TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU TÂN DƯỢC VÀ NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THUỐC TÂN
DƯỢC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Ngô Ngân Hà
Lớp : Pháp 3
Khóa : 45G
Giáo viên hướng dẫn : Lưu Đức Thi
Hà Nội, năm 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 4
NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 4
I. Khái quát về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 4
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh 4
2. Đặc điểm hiệu quả kinh doanh 7
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh 8
3.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội 8
3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh 9
3.3. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp 9
3.4. Phân loại khác: 10
4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 10
4.1. Nhân tố khách quan 10
4.1.1. Môi trường vĩ mô: 10
4.1.2. Môi trường vi mô 11
4.2. Nhân tố chủ quan 13
4.2.1. Nguồn nhân lực 13
4.2.2. Khả năng tài chính 13
4.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ 14
4.2.4. Trình độ tổ chức quản lý 14
5. Các quan điểm cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp 14
II. Khái quát về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp 16
III. Hệ thống chỉ tiêu và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp 18
1. Đánh giá kim ngạch và tốc độ tăng (giảm) kim ngạch nhập khẩu 19
2. Đánh giá tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu 19
3. Đánh giá tình hình nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 25
4. Đánh giá tình hình nhập khẩu theo cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu 25
5. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu 26
6. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu 27
7. Tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu 27
8. Doanh lợi nhập khẩu 29
9. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 29
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU THUỐC TÂN DƢỢC VÀ NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THUỐC
TÂN DƢỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ 32
I . Tổng quan về thị trƣờng thuốc tân dƣợc và nguyên liệu sản xuất thuốc
tân dƣợc. 32
1. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu tân dƣợc: 32
2. Tổng quan về nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc tân dƣợc 36
II. Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam 38
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 38
2. Nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và chức năng của Công ty 39
2.1. Nguyên tắc hoạt động 39
2.2. Nhiện vụ và chức năng 40
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty 40
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 41
4.1. Ngành, nghề kinh doanh của Công ty: 41
4.2. Mạng lưới kinh doanh: 42
4.3. Năng lực tài chính 43
4.4. Nguồn nhân lực 43
III. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu thuốc tân dƣợc và
nguyên liệu sản xuất thuốc tân dƣợc tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y
tế Việt Nam 43
1. Phân tích và đánh giá kim ngạch nhập khẩu qua các năm 43
2. Phân tích và đánh giá tình hình nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng 46
3. Phân tích và đánh giá tình hình nhập khẩu theo cơ cấu thị trƣờng 53
4. Phân tích và đánh giá tình hình nhập khẩu theo phƣơng thức kinh
doanh nhập khẩu 55
5. Phân tích và đánh giá tình hình nhập khẩu theo phƣơng thức thanh
toán quốc tế sử dụng 56
6. Phân tích và đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu 57
7. Phân tích và đánh giá chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu 59
8. Phân tích và đánh giá chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu tân dƣợc
và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dƣợc 60
9. Phân tích và đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TÂN DƢỢC VÀ NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
THUỐC TÂN DƢỢC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y
TẾ VIỆT NAM 66
I. Dự báo những tác động chính ảnh hƣởng đến hiệu quả nhập khẩu của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam. 66
1. Cơ hội: 66
2. Thách thức 69
II. Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới 71
1. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh năm 2010 71
2. Mục tiêu phát triển hoạt động nhập khẩu tân dƣợc và nguyên liệu sản
xuất thuốc tân dƣợc năm 2010. 72
III. Một số giải pháp nhằm năng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu thuốc tân dƣợc và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dƣợc của Công ty cổ
phần nhập khẩu y tế Việt Nam 74
1. Kiến nghị với cơ quan chức năng 74
1.1. Hoàn thiện biểu thuế nhập khẩu đối với dược phẩm 75
1.2. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thị trường mới 75
1.3. Đơn giản thủ tục đăng ký tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc
tân dược nhập khẩu 77
1.4. Thực hiện minh bạch và công khai các quy định pháp luật trong
quản lý nhập khẩu dược phẩm 78
2. Giải pháp vi mô 79
2.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, đa dạng hóa các nhà
cung cấp trong nước và quốc tế 79
2.2. Nâng cao hiệu quả đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu 81
2.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong bối cảnh hội
nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới 83
2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu 90
2.6. Chính sách đãi ngộ xứng đáng cho cán bộ kinh doanh xuất nhập
khẩu 91
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tham khảo các thị trường cung cấp thuốc trong tháng 1/2010 34
Bảng 2.2: Thị trường cung cấp Nguyên phụ liệu dược cho Việt Nam tháng 10 và
10 tháng 2009 38
Bảng 2.3 : Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Vimedimex 2007 -2009 43
Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược
của VIMEDIMEX giai đoạn 2007 – 2009 44
Bảng 2.5: Cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu của VIMEDIMEX 2007 – 2009 46
Bảng 2.6: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu thuốc tân dược giai đoạn 2007 – 2008 47
Bảng 2.7: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu thuốc tân dược giai đoạn 2009 50
Bảng 2.8: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược năm
2007 - 2009 52
Bảng 2.9: Cơ cấu thị trường nhập khẩu thuốc tân dược 53
Bảng 2.10: Cơ cấu thị trường nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược 54
Bảng 2.11: Nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược theo từng
phương thức giai đoạn 2007 – 2009 55
Bảng 2.12: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu tân dược 58
Bảng 2.13: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu sản xuất tân dược 58
Bảng 2.14: Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu tân dược 59
Bảng 2.15: Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược 60
Bảng 2.16: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu tân dược theo các chỉ tiêu 61
Bảng 2.17: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu nguyên tân dược theo các chỉ tiêu 62
Bảng 2.18: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 63
Bảng 2.19: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu tân dược và nguyên liệu
sản xuất thuốc tân dược 64
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh năm 2010 72
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tiền thuốc bình quân/người 35
Sơ đồ 2.2: Tổng trị giá tiền thuốc sử dụng và trị giá thuốc sản xuất trong nước . 36
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức VIMEDIMEX 41
Sơ đồ 2.4: Kim ngạch nhập khẩu tân dược giai đoạn 2007 – 2009 44
Sơ đồ 2.5: Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược giai đoạn
2007 – 2009 45
Sơ đồ 2.6: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu tân dược năm 2007 48
Sơ đồ 2.7: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu tân dược năm 2008 49
Sơ đồ 3.1: Tiêu dùng thuốc trong thời gian qua 67
Sơ đồ 3.2: Chỉ số giá nhóm hàng dược phẩm, y tế so với chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) 69
1
LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do lựa chọn đề tài:
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế lớn của thời đại.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định cần phải: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực theo tinh thần phát huy nội lực, nâng cao hợp tác quốc tế, bảo đảm
độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh
Quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường”. Các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu đã tham gia vào quá trình hội nhập với không ít
những khó khăn, thách thức và cơ hội.
Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với một
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
không những là cơ sở cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà
còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh trong kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận. Do
vậy nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu là yêu cầu cấp thiết, là mục tiêu hàng
đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Hiểu rõ vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập
khẩu đối với doanh nghiệp nhưng hiện nay không ít các doanh nghiệp đang
gặp khó khăn trong việc xác định hiệu quả hoạt động nhập khẩu và lựa chọn
con đường để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu cho doanh nghiệp
mình. Xuất phát từ thực tiễn trên đây, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tân dược và
nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế
Việt Nam” là cần thiết.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tại Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam” nhằm mục tiêu làm rõ cơ sở khoa học
của hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, đánh giá hiệu
2
quả hoạt động nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam và từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản
xuất thuốc tân dược tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam.
III. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu:
Bài khóa luận trên hướng đến đối tượng nghiên cứu là hoạt động nhập
khẩu thuốc tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược qua đó đánh giá hiệu
quả hoạt động nhập khẩu thuốc tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược
tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam.
Để làm sáng rõ nội dung nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động nhập khẩu thuốc tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược
tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam, người viết khóa luận này sử
dụng số liệu hoạt động kinh doanh nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất
thuốc tân dược từ năm 2007 đến năm 2009 do Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y
tế Việt Nam cung cấp.
Với mục đích phân tích thấu đáo nội dung của đề tài, người viết đã sử
dụng kết hợp phương pháp đánh giá, phân tích định tính, phân tích định lượng và
so sánh và phương pháp thu thập và xử lý thông tin, bao gồm thông tin sơ cấp và
thứ cấp.
V. Bố cục:
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, lời mở đầu, kết luận
và danh mục tài liệu tham khảo, bài khóa luận này còn bao gồm ba chương chính
như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thuốc tân dược và
nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt
Nam
3
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
thuốc tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu y tế Việt Nam.
Với nhận thức và khả năng còn nhiều hạn chế, bài khóa luận này không
tránh khỏi những thiếu sót. Người viết khóa luận này mong nhận được những ý
kiến đóng góp của thầy, cô giáo để bài viết ngày càng hoàn thiện hơn.
Hà Nội, Ngày 30/03/2010
Ngô Ngân Hà
4
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
I. Khái quát về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi nền sản xuất xã
hội nói chung và của mọi doanh nghiệp nói riêng. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?
Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì? Tất cả các câu hỏi trên sẽ
được làm rõ sau đây.
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Để hiểu đúng đắn khái niệm hiệu quả kinh doanh, trước hết cần tìm hiểu
khái niệm kinh doanh. Có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh doanh
Theo Luật Doanh Nghiệp 2005: “ Kinh doanh là việc thực hiện một, một
số hoặc tất các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phầm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
1
Từ điển kinh tế có khái niệm về kinh doanh như sau: “ Kinh doanh là hoạt
động nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường”.
2
Từ trước tới nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo từng lĩnh vực nghiên
cứu mà có các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Dưới đây là một số
quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng : “Hiệu quả là kết quả
đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa”.
Theo cách tiếp cận khác, khái niệm về hiệu quả kinh doanh được hiểu như
sau: “ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
tức là giá trị sử dụng của nó; hoặc là doanh thu, nhất là lợi nhuận thu được sau quá
1
Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005, Khoản 2, Điều 4, Chương 1
2
, Kinh tế thương mại dịch vụ, Nhà xuất bản thống kê, tr 91
5
trình kinh doanh. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh
doanh, giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế, được phản ánh
qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện chỉ đứng
trên giác độ biến động theo thời gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết
quả kinh tế. Đây là biểu hiện của bản chất mà không phải là khái niệm về hiệu
quả kinh tế.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữa kết quả và chi phí. Định nghĩa như vậy chỉ đề cập đến cách xác lập chỉ
tiêu chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của các kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hau mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan
điểm này muốn quy hiệu quả sản xuất kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể
nào đó
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ ”.
3
Đỗ Hoàng Toàn cũng đã đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh doanh: “Hiệu
quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án
hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh
doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt
nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân nhắc, tính toán
3
Phạm Ngọc Kiểm (1999), Thống kê doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, tr
251
6
chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ
thể”.
4
Từ các khái niệm trên có thể tổng hợp và đưa ra công thức chung để đánh
giá hiệu quả kinh doanh như sau:
(1)
Hay:
(2)
Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng,
doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi nhuận gộp, kim ngạch xuất nhập khẩu…
Chi phí đầu vào bao gồm: lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn
vay.
Công thức (1) cho thấy sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu tố đầu vào
được tính cho tổng số và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết một
đơn vị đầu vào được sử dụng cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra.
Công thức (2), nghịch đảo của công thức (1), phản ánh sức hao phí các chỉ
tiêu đầu vào, nghĩa là để có một kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị yếu tố
đầu vào được sử dụng.
Theo cách hiểu như trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh
giữa kết quả đầy vào và kết quả đầu ra mà hiệu quả kinh doanh được hiểu trước
hết là phải hoàn thành mục tiêu kinh doanh, nếu không hoàn thành mục tiêu kinh
4
Đỗ Hoàng Toàn (1994), Những vấn đề cơ bản về quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản
thống kê, Hà Nội, tr 83
Hiệu quả kinh doanh
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Hiệu quả kinh doanh
=
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra
7
doanh thì không thể có hiệu quả kinh doanh và để hoàn thành mục tiêu kinh
doanh đó cần phải sử dụng nguồn lực như thế nào?
Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào cũng là để đạt
được mục tiêu thì phải giảm chi phí mà vấn đề là sử dụng chi phí đó như thế nào,
có những chi phí không cần thiết thì phải giảm nhưng cũng có những chi phí cần
tăng lên vì chính việc tăng những chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng kết
quả đầu ra và hoàn thành mục tiêu tốt hơn. Tác giả nhận thấy đây là một quan
điểm mới có tính thuyết phục và quan trọng hơn, khi áp dụng quan điểm này thì
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá sát thực, giúp cho doanh
nghiệp ra quyết định chính xác trong kinh doanh.
2. Đặc điểm hiệu quả kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể thấy hiệu
quả kinh doanh có các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phức tạp và khó xác định.
Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh là được xác định bởi mối tương quan
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó mà hai đại lượng
này đều tương đối khó xác định trên thực tế do nhiều lý do khác nhau.
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh khó xác định được kết quả mà doanh nghiệp
thu được. Kết quả mà doanh nghiệp thu được thông thường được biểu hiện giá trị
dưới dạng là tiền tệ. Bất cứ sự thay đổi trên thị trường của đồng tiền đều có thể
ảnh hưởng đến việc xác định kết quả đạt được của doanh nghiệp.
Thứ ba, hiệu quả kinh doanh khó xác định được chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra một cách chính xác vì chi phí cũng chịu ảnh hưởng của đồng tiền. Mặt khác
một chi phí bỏ ra có thể tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thì việc phân bổ chi phí đó cho từng chu kỳ, từng đối tượng chỉ
mang tính tương đối mà thôi. Hơn nữa, chi phí không chỉ là những chi phí trực
tiếp mang lại kết quả cho doanh nghiệp mà còn bao gồm cả những chi phí gián
tiếp liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí
dành cho giáo dục, cải tạo môi trường… có tác động không nhỏ đến kết quả kinh
8
doanh và các chi phí này khó tính toán trong quá trình xem xét hiệu quả kinh
doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, thông qua đó doanh nghiệp
có thể đưa ra các quyết định đầu tư chính xác cho doanh nghiệp mình để hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp thu được kết quả cao nhất với chi phí đầu vào
thấp nhất. Do vậy cần nắm vững đặc điểm của hiệu quả kinh doanh để vận dụng
chính xác trong quá trình nghiên cứu.
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau. Mỗi
dạng có những đặc trưng và ý nghĩa nghiên cứu khác nhau. Việc phân loại sau
đây chỉ mang ý nghĩa tương đối.
3.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động thương
mại của doanh nghiệp, của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu
quả cá biệt là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu
quả này là lợi nhuận cao và ổn định nhất. Trong công tác quản lý thương mại,
hiệu quả cá biệt là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Hiệu quả kinh tế - xã hội là sự đóng góp của hoạt động thương mại vào
việc phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động,
nâng cao đời sống xã hội…
Hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả cá biệt có mối quan hệ chặt chẽ và
tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả
cá biệt. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp hiệu quả cá biệt của doanh nghiệp
nào đó không đảm bảo nhưng vẫn có thể thu được hiệu quả chung của cả nền
kinh tế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mặt khác, để thu được hiệu quả kinh tế
- xã hội đôi khi cần phải từ bỏ một hiệu quả cá biệt nào đó. Bởi vậy Nhà Nước
cần có chính sách kết hợp hài hòa lợi ích của từng doanh nghiệp với lợi ích của
xã hội trên cơ sở là đặt hiệu quả cá biệt trong hiệu quả kinh tế - xã hội.
9
3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Chẳng hạn, tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất, từ
một đồng vốn bỏ ra…
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án khác nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là
mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án từ đó cho phép lựa chọn
một cách làm có hiệu quả cao nhất.
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện
một thương vụ nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được những
lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì để từ đó để đi đến quyết định có nên bỏ ra chi
phí hay không cho thương vụ đó. Vì vậy trong công tác quản lý kinh doanh, bất
kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lượng lớn hay nhỏ cũng đều
cần phải tính toán hiệu quả tuyệt đối
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có môi quan hệ chặt chẽ với nhau,
song cũng có tính độc lập tương đối. Trước hết xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ
sở xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của
từng phương án, người ta so sánh mức hiệu quả ấy của các phương án với nhau.
Mức chênh lệch này là hiệu quả so sánh
3.3. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Tại mỗi doanh nghiệp, chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh suy đến cùng là chi phí lao động xã hội, nhưng khi đánh giá hiệu quả kinh
tế, chi phí lao động biểu hiện dưới dạng chi phí như:
- Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm
- Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm
Bản thân mỗi loại chi phí trên có thể phân chia chi tiết theo những tiêu
thức nhất định. Do đó, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh cần phải
đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây đồng thời phải đánh giá
10
hiệu quả của từng loại chi phí. Đó là đòi hỏi cần thiết giúp cho công tác quản lý
kinh doanh tìm được hướng giảm chi phí cá biệt và giảm chi phí tổng hợp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.4. Phân loại khác:
Căn cứ vào thời gian đạt được kết quả kinh doanh có thể phân loại thành
hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Hiệu quả trước mắt: Là hiệu quả được xem xét trong thời gian ngắn.
Hiệu quả lâu dài: Là hiệu quả được đánh giá và xem xét trong thời gian
dài.
Doanh nghiệp vần phải xem xét thực hiện các hoạt đôngk kinh doanh sao
cho mang lại cả hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài, không nên vì hiệu quả
trước mắt mà làm thiệt hại đến hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
Sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nếu không
tính đến vận may, chỉ xuất hiện khi kết hợp hài hòa các yếu tố bên trong và bên
ngoài. Chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mới đề ra được những mục tiêu và chiến lược đúng
đắn. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác nhau như lao động, vốn… nhưng tựu chung lại thì bao gồm hai nhân tố
chính: Nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
4.1. Nhân tố khách quan
4.1.1. Môi trường vĩ mô:
4.1.1.1 Môi trường chính trị - luật pháp:
Để kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải phân tích, dự đoán
về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm:
- Sự ổn định chính trị và đường lối ngoại giao.
- Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước.
- Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ
- Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế.
11
- Sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
- Hệ thống pháp luật, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành chúng.
4.1.1.2. Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách
hàng và dạng tiêu dùng hàng hóa, “là máy đo nhiệt” của thị trường, quy định
cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực của mình, bao gồm:
- Sự tăng trưởng kinh tế.
- Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối.
- Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư.
- Lạm phát, thất nghiệp.
- Các chính sách về lãi xuất, tín dụng, tỷ giá…
4.1.1.3. Kỹ thuật và công nghệ
Yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là sức mạnh
“tàn phá sáng tạo” dẫn đến sự ra đời của sản phẩm mới, sẽ tác động vào mô thức
tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Ngược lại yếu tố kỹ thuật bị ảnh hưởng của cách
thức quản lý vĩ mô. Khi xét đến nhân tố kỹ thuật và công nghệ, doanh nghiệp cần
quan tâm đến những vấn đề sau:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân
- Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh
- Chiến lược phát triển kỹ thuật, công nghệ của nền kinh tế.
Bên cạnh các yếu tố trên, môi trưỡng vĩ mô còn có các nhân tố khác ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như: yếu tố văn hóa xã hội, yếu
tố môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng…
4.1.2. Môi trường vi mô
4.1.2.1. Khách hàng
Khách hàng có thể là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có khả năng
thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và
mong được thỏa mãn.
12
Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp khách hàng rất đa dạng, khác
nhau về lứa tuổi, sở thích, giới tính… Doanh nghiệp có thể chia khách hàng nói
chung thành những nhóm khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có đặc trưng riêng
phản ánh quá trình mua sắm của họ:
- Theo mục đích mua sắm: có khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, những
khách hàng trung gian, Chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận.
- Theo thành phần kinh tế: có khách hàng là cá nhân, tập thể hay doanh nghiệp
nhà nước. Nguồn gốc khác nhau của đồng tiền thanh toán và sự tiêu dùng cho
chính họ hay tập thể và những người khác là đặc trưng của nhóm khách hàng
này.
- Căn cứ vào khối lượng mua sắm hàng hóa: có thể có khách hàng mua với khối
lượng lớn, có thể có khách hàng mua với khối lượng nhỏ.
- Căn cứ vào phạm vi địa lý: có khách hàng trong vùng, trong địa phương; trong
nước và quốc tế
- Theo mối quan hệ của khách hàng với doanh nghiệp: có khách hàng truyền
thống và khách hàng mới.
Yếu tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của
con người qua đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hành. Do vậy,
doanh nghiệp cần phải dành thời gian khảo sát, nghiên cứu thật kỹ yếu tố này để
nắm bắt được hành vi tiêu dùng của khách hàng.
4.1.2.2. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ
cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần phải xác
định số lượng, chủng loại mặt hàng, sự lớn mạnh và khả năng cung ứng của
nguồn hàng trong hiện tại lẫn trong tương lai. Để có quyết định mua đúng đắn,
doanh nghiệp cần xác định rõ đặc điểm của từng nguồn hàng trên cơ sở đó lựa
chọn đơn vị cung ứng tốt nhất về chất lượng, có uy tín giao hàng, có độ tin cậy
cao và giá rẻ…
13
4.1.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như các hoạt động
kinh doanh khác trong nền kinh tế thị trường đều phải cạnh tranh. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn xuất hiện các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác
các đối thủ cạnh tranh thường xuyên thay đổi các chiến lược kinh doanh
bằng nhiều biện pháp khác nhau. Luôn đổi mới và thích ứng được sự cạnh
tranh mới là yếu tố cần thiết. Phải đề ra các biện pháp thích ứng và có các
biện pháp phương hướng đi trước đối thủ là một việc làm luôn được quan
tâm.
Ngoài các yếu tố trên, khi xét đến những yếu tố thuộc môi trường vi mô
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp còn bao gồm: trung gian
thương mại, công chúng…
4.2. Nhân tố chủ quan
4.2.1. Nguồn nhân lực
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn nhân lực ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh theo các hướng sau:
- Trình độ lao động: Nguồn nhân lực có trình độ lao động cao sẽ góp phần thực
hiện tốt yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu lao động: Doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý, trước hết nó góp
phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình kinh
doanh, mặt khác nó góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ
lệ hợp lý, thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
- Ý thức, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động. Đội ngũ lao động có tinh thần
trách nhiệm và ý thức lao động tốt sẽ tạo nên một tập thể vững mạnh, giúp phát
huy được sức mạnh của tập thể.
4.2.2. Khả năng tài chính
Khả năng tài chính là yếu tố đặc biệt quan trọng, cần được sự quan tâm,
chú ý của các nhà doanh nghiệp. Những yếu kém trong yếu tố này thường gây ra
14
những khó khăn không nhỏ đối với việc thực hiện mục tiêu của các doanh
nghiệp. Các nội dung cần xem xét ở yếu tố này là:
- Khả năng nguồn vốn hiện có so với yêu cầu thực hiện các kế hoạch
- Khả năng huy động vốn từ bên ngoài
- Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn
- Kiểm soát các chi phí
- Dòng tiền thu và chi
- Các quan hệ tài chính trong nội bộ và trong quan hệ với các đơn vị khác
Các nhân tố trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh
doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ các cán
bộ quản trị.
4.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ
Trình độ phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nó như “cây đũa thần kỳ” mang đến những phép nhiệm màu
cho hiệu quả kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt cùng với khả năng ứng dụng
những tiến bộ khoa học hiện đại vào quá trình hoạt động kinh doanh giúp doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí đồng thời nâng cao năng suất lao động.
4.2.4. Trình độ tổ chức quản lý
Trong kinh doanh, nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng. Quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng
đi đúng trong hoạt động kinh doanh, xác định chiến lược kinh doanh, phát triển
doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh, phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt
được hiệu quả hoặc thất bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
5. Các quan điểm cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về
hiệu quả kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực
của họ mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy khi đề cập
15
đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời
gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Về mặt thời gian: Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai
đoạn không được làm giảm hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của
chu kỳ sản xuất trước không được làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau.
- Về mặt không gian: Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào
chỗ hiệu quả của hoạt động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế nào đến
hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế
này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa
hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các nhiệm vụ ngoài kinh tế.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương
quan giữa thu chi theo hướng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm
đến mức tối đa chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.
- Về mặt định tính: Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh
tế mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành
được hiệu quả cao cho doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại
hiệu quả cho xã hội. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có
tính quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa
hoàn toàn được thoả mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả của
hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà còn đánh
giá chất lượng của kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh mới được đánh giá một cách toàn diện hơn.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một
số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh như sau:
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể,
lợi ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài Quan điểm này đòi hỏi
16
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách
thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn
nhau.
Thứ hai : Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là
sự kết hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp
với hiệu quả toàn doanh nghiệp.
Thứ ba: là phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành,
của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư: Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ
kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu, chiến lược
của Đảng và Nhà nước.
Thứ năm: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn
giá trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu
quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị.
II. Khái quát về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Hoạt động nhập khẩu là một phần rất nhỏ trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng là một phần của hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, bản chất của hiệu quả hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp được xây dựng trên nền tảng là bản chất của hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một bộ phận của hoạt động kinh
doanh nói chung của doanh nghiệp do vậy trong quá trình tiến hành đánh giá hiệu
quả hoạt động nhập khẩu khó có thể tách biệt rõ ràng hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng của doanh nghiệp.
17
Về mặt hình thức, hiệu quả nhập khẩu cũng là một đại lượng so sánh giữa
kết quả thu đc và chi phí bỏ ra, nghĩa là:
Kết quả đầu vào
Hiệu quả nhập khẩu =
Chi phí đầu ra
Nhưng các khác biệt ở đây chính là kết quả họat động nhập khẩu được thể
hiện như thế nào? Chi phí cái là gì và bao nhiêu? Ở đây kết quả của hoạt động
nhập khẩu chính là sự chênh lệch giữa chi phí ngoại tệ nhập khẩu và giá trị nội
địa của hàng nhập khẩu, còn chi phí nhập khẩu là tổng số các chi phí về hàng hóa
đó khi hàng hóa đó đi từ nơi sản xuất đến khi về đến cửa khẩu nước nhập khẩu và
sẵn sàng để chuyển giao cho người tiêu thụ trong nước. Chi phí nhập khẩu có vai
trò rất quan trọng trong việc xác định hiệu quả tài chính của hoạt động nhập khẩu
của một đơn vị. Nếu chi phí này không được tính toán đúng và đủ thì doanh
nghiệp luôn có ảo tưởng về kết quả kinh doanh. Nghĩa là bản chất lỗ lại hiểu
nhầm là lãi và ngược lại lãi lại tưởng là lỗ. Những ảo tưởng đó sẽ dẫn đến những
quan điểm sai lầm trong phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả nhập khẩu là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó liên quan
nhiều tới nhiều yếu tố khác nhau và nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đó.
Do vậy, trong quá trình xem xét đánh giá hiệu quả nhập khẩu cũng cần cần phải
nhất quán triệt để các quan điểm sau:
Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả nhập khẩu. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả
nhập khẩu phải xuất phát từ mục tiêu, chiến lựợc phát triển kinh tế xã hội của
Đảng và nhà nước, đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo sự kết hợp hài hòa lợi ích xã hội, tập thể và ng lao động. điều
này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu không chỉ là nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động nhập khẩu.
Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nghiên cứu hiệu quả hoạt
động nhập khẩu. Điều này đòi hỏi không những phải xuất phát từ chính sách của
18
Đảng và Nhà nước mà còn phải lấy cơ sở từ tất cả các hoạt động, các lĩnh vực,
các khâu của qúa trình kinh doanh nhập khẩu và xem xét đầy đủ các mối quan hệ
tác động qua lại của các lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu đã xác
định.
Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Điều này đòi hỏi khí xác định mục tiêu, biện pháp nâng cao phải xuất phát từ đặc
điểm, điều kiện kinh tế, xã hội của nghành, của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Chỉ có như vậy chỉ tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu và phương án
kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp mới cơ đủ cơ sở khoa học để thực hiện,
đảm bảo niềm tin cho người lao động, hạn chế được rủi ro tổn thất. Và như vậy
nhiệm vụ nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu mới có đủ điều kiện để thực
hiện.
Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng để đánh giá hiệu quả hoạt động nhập
khẩu. Điều này đòi hỏi khi tính toán, đánh giá một mặt phải căn cứ vào số lượng
và giá trị của sản phẩm nhập khẩu bán ra, mặt khác phải tính đủ các chi phí bỏ ra
để thực hiện việc nhập khẩu và bán ra hàng hóa đó.
III. Hệ thống chỉ tiêu và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục
tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh
giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể
lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có
số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói
rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ
tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
Để đánh giá tình hình hoạt động nhập khẩu của một doanh nghiệp, thường
nhà phân tích đánh giá dựa trên các nội dung kinh tế cơ bản như sau: