Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

CHƯƠNG 2 NGUỒN GỐC THÀNH PHẦN KHỐI LƯỢNG VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.82 KB, 23 trang )

CHƯƠNG 2CHƯƠNG 2
NGUỒN GỐC, THÀNH PHẦN,NGUỒN GỐC, THÀNH PHẦN,
KHỐI LƯNG VÀ TÍNH CHẤT KHỐI LƯNG VÀ TÍNH CHẤT
CỦA CHẤT THẢI RẮNCỦA CHẤT THẢI RẮN
1. Nguồn gốc chất thải rắn:1. Nguồn gốc chất thải rắn:
CTR có thể phân loại bằng nhiều cách khác nhau.CTR có thể phân loại bằng nhiều cách khác nhau.
Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh như là Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh như là
rác thải sinh hoạt, văn phòng, thương mại, công rác thải sinh hoạt, văn phòng, thương mại, công
nghiệp, đường phố, chất thải trong quá trình xây nghiệp, đường phố, chất thải trong quá trình xây
dựng hay đập phá nhà xưởngdựng hay đập phá nhà xưởng
Phân loại dựa vào đặc tính tự nhiên như là các Phân loại dựa vào đặc tính tự nhiên như là các
chất hữu cơ, vô cơ, chất có thể cháy hoặc không chất hữu cơ, vô cơ, chất có thể cháy hoặc không
có khả năng cháy. có khả năng cháy.
Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể
phân loại CTR thành 3 nhóm lớn:phân loại CTR thành 3 nhóm lớn:
 Chất thải đô thòChất thải đô thò
 Chất thải công nghiệp Chất thải công nghiệp
 Chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại.
2.Thành phần của CTR
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và
phân phối của các phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng phân phối của các phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng
chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm khối chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm khối
lượng. lượng.
Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất
quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bò
thích hợpthích hợp để xử lý, các quá trình xử lý cũng như việc để xử lý, các quá trình xử lý cũng như việc
hoạch đònh các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản hoạch đònh các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản
lý chất thải rắn.lý chất thải rắn.
Thông thường trong CTR đô thò, CTR từ các khu Thông thường trong CTR đô thò, CTR từ các khu
dân cư và thương mại chiếm tỉ lệ cao nhất 50dân cư và thương mại chiếm tỉ lệ cao nhất 50 75%. 75%.
Tỉ lệ của mỗi thành phần chất thải sẽ thay đổi tuỳ Tỉ lệ của mỗi thành phần chất thải sẽ thay đổi tuỳ


thuộc vào các hoạt động xây dựng, sửa chữa, dòch thuộc vào các hoạt động xây dựng, sửa chữa, dòch
vụ đô thò cũng như công nghệ sử dụng trong xử lý vụ đô thò cũng như công nghệ sử dụng trong xử lý
nước. nước.
Thành phần riêng biệt của CTR thay đổi theo vò Thành phần riêng biệt của CTR thay đổi theo vò
trí đòa lý, thời gian, mùa trong năm, điều kiện trí đòa lý, thời gian, mùa trong năm, điều kiện
kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc
gia.gia.
2.1 Sự thay đổi thành phần chất thải rắn trong 2.1 Sự thay đổi thành phần chất thải rắn trong
tương laitương lai
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần chất thải rắn trong Nghiên cứu sự thay đổi thành phần chất thải rắn trong
tương lai có ý nghóa rất quan trọng trong việc hoạch đònh tương lai có ý nghóa rất quan trọng trong việc hoạch đònh
kế hoạch quản lý chất thải rắn, đồng thời nó cũng quyết kế hoạch quản lý chất thải rắn, đồng thời nó cũng quyết
đònh các qui đònh, dự án và chương trình quản lý cho các đònh các qui đònh, dự án và chương trình quản lý cho các
cơ quan quản lý (như là sự thay đổi các thiết bò chuyên cơ quan quản lý (như là sự thay đổi các thiết bò chuyên
dùng). dùng).
Bốn thành phần có xu hướng thay đổi lớn là: thực phẩm, Bốn thành phần có xu hướng thay đổi lớn là: thực phẩm,
giấy và carton, rác vườn, plastic. giấy và carton, rác vườn, plastic.
2.2 Các thành phần tái sinh, tái chế trong 2.2 Các thành phần tái sinh, tái chế trong
CTR:CTR:
 Lon nhômLon nhôm
 Giấy và cartonGiấy và carton
 NhựaNhựa
 Thủy tinhThủy tinh
 Sắt và thépSắt và thép
 Kim loại màuKim loại màu
 Cao suCao su
 Lon nhôm:Lon nhôm:
Tái chế nhôm mang lại hiệu quả kinh tế do:Tái chế nhôm mang lại hiệu quả kinh tế do:
Tiết kiệm và nguyên liệu ổn đònh.Tiết kiệm và nguyên liệu ổn đònh.
Tiết kiệm năng lượng sản xuất (năng lượng sản xuất Tiết kiệm năng lượng sản xuất (năng lượng sản xuất

nhôm từ nguyên liệu nhôm tái chế ít hơn 5% so với nhôm nhôm từ nguyên liệu nhôm tái chế ít hơn 5% so với nhôm
nguyên chất). nguyên chất).
Lon nhôm được tái chế là loại nguyên liệu đồng nhất, có Lon nhôm được tái chế là loại nguyên liệu đồng nhất, có
thành phần xác đònh biết trước và hầu như không có tạp thành phần xác đònh biết trước và hầu như không có tạp
chất.chất.
Tăng cường sức cạnh tranh kinh tế giữa các nhà máy sản Tăng cường sức cạnh tranh kinh tế giữa các nhà máy sản
xuất lon nhôm và các nhà máy sản xuất bao bì thủy tinh xuất lon nhôm và các nhà máy sản xuất bao bì thủy tinh
và kim loại.và kim loại.
 Giấy và carton:Giấy và carton:
Việc thu hồi và tái sử dụng giấy sẽ mang lại nhiều lợi ích Việc thu hồi và tái sử dụng giấy sẽ mang lại nhiều lợi ích
kinh tế như: giảm thiểu tổng khối lượng CTR; giảm tác kinh tế như: giảm thiểu tổng khối lượng CTR; giảm tác
động đến rừng do hạn chế nguyên liệu gỗ và giảm năng động đến rừng do hạn chế nguyên liệu gỗ và giảm năng
lượng, hoá chlượng, hoá chấất tiêu thụ cần thiết để sản xuất giấy. t tiêu thụ cần thiết để sản xuất giấy.
Các loại giấy có thể tái chế bao gồm: Các loại giấy có thể tái chế bao gồm:
1) giấy báo1) giấy báo
2) thùng carton hỏng2) thùng carton hỏng
3) giấy chất lượng cao3) giấy chất lượng cao
4) giấy loại hỗn hợp4) giấy loại hỗn hợp
 Nhựa:Nhựa:
Sản phẩm từ nhựa với đặc tính nhẹ, hình dạng phong Sản phẩm từ nhựa với đặc tính nhẹ, hình dạng phong
phú, tiện sử dụng đã dần chiếm lónh thò trường thay thế phú, tiện sử dụng đã dần chiếm lónh thò trường thay thế
các sản phẩm sản xuất từ kim loại và thủy tinh.các sản phẩm sản xuất từ kim loại và thủy tinh.
Cùng với sự gia tăng sản phẩm tiêu dùng song song đó Cùng với sự gia tăng sản phẩm tiêu dùng song song đó
nhựa phế thải, nylon ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể nhựa phế thải, nylon ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể
trong thành phần CTR đô thò (12,78% theo khối lïng). trong thành phần CTR đô thò (12,78% theo khối lïng).
Do vậy, việc thu hồi và tái chế nhựa sẽ góp phần giảm Do vậy, việc thu hồi và tái chế nhựa sẽ góp phần giảm
thiểu khối lượng CTR phát sinh và tiết kiệm nguyên liệu.thiểu khối lượng CTR phát sinh và tiết kiệm nguyên liệu.
 Thủy tinh:Thủy tinh:
Hầu hết thủy tinh được dùng để sản xuất các loại chai lọ Hầu hết thủy tinh được dùng để sản xuất các loại chai lọ
thủy tinh mới, một phần nhỏ dùng thủy tinh mới, một phần nhỏ dùng đđể chế tạo bông thủy ể chế tạo bông thủy

tinh, chất cách điện bằng sợi thủy tinh, vật liệu lát đường tinh, chất cách điện bằng sợi thủy tinh, vật liệu lát đường
và vật liệu xây dựng như gạch, đá lát tường, đá sàn nhà, và vật liệu xây dựng như gạch, đá lát tường, đá sàn nhà,
bêtông nhẹ. bêtông nhẹ.
Tuy nhiên, việc tái sử dụng miểng chai để sản xuất Tuy nhiên, việc tái sử dụng miểng chai để sản xuất
vật liệu lát đường cũng gặp trở ngại vì chi phí vận vật liệu lát đường cũng gặp trở ngại vì chi phí vận
chuyển và sản xuất cao. Hơn nữa, sản phẩm mới chuyển và sản xuất cao. Hơn nữa, sản phẩm mới
này cũng không có chất lượng cao hơn so với sản này cũng không có chất lượng cao hơn so với sản
phẩm sản xuất từ nguyên liệu cổ điển.phẩm sản xuất từ nguyên liệu cổ điển.
 Sắt và thép:Sắt và thép:
Sắt và thép thu hồi từ CTR đô thò chủ yếu là các dạng lon Sắt và thép thu hồi từ CTR đô thò chủ yếu là các dạng lon
thiếc và sắt phế liệu. thiếc và sắt phế liệu.
Thép thu hồi được làm sạch tạp chất, được khử thiếc Thép thu hồi được làm sạch tạp chất, được khử thiếc
bằng cách gia nhiệt trong lò nung để làm hoá hơi thiếc bằng cách gia nhiệt trong lò nung để làm hoá hơi thiếc
hoặc bằng quá trình hoá học sử dụng dung dòch NaOH và hoặc bằng quá trình hoá học sử dụng dung dòch NaOH và
tác nhân oxi hoá tác nhân oxi hoá
 Kim loại màu:Kim loại màu:
Những phế liệu kim loại màu được thu hồi từ đồ dùng để Những phế liệu kim loại màu được thu hồi từ đồ dùng để
ngoài trời, đồ dùng nhà bếp, thang xếp,… từ chất thải xây ngoài trời, đồ dùng nhà bếp, thang xếp,… từ chất thải xây
dựng (dây đồng, máng nước, cửa,…). Hầu như phế liệu dựng (dây đồng, máng nước, cửa,…). Hầu như phế liệu
kim loại màu đều được tái chế nếu chúng được phân loại kim loại màu đều được tái chế nếu chúng được phân loại
và tách các tạp chất khác như nhựa, cao su, vải,…và tách các tạp chất khác như nhựa, cao su, vải,…
 Cao su:Cao su:
Cao su được thu hồi để tái chế lốp xe, làm nhiên liệu và Cao su được thu hồi để tái chế lốp xe, làm nhiên liệu và
nhựa rải đường. nhựa rải đường.
Cũng như các thành phần phế liệu khác, cao su sau khi Cũng như các thành phần phế liệu khác, cao su sau khi
phân loại cũng được ép thành kiện để giảm thể tích trước phân loại cũng được ép thành kiện để giảm thể tích trước
khi chuyển đến cơ sở tái chế.khi chuyển đến cơ sở tái chế.
3. Phương pháp xác đònh thành phần CTR
đô thò tại hiện trường
- Mẫu chất thải rắn ban đầu được lấy từ khu vực

nghiên cứu có khối lượng khoảng 100-250kg, sau
đó CTR được đổ đống rác tại một nơi độc lập riêng
biệt, xáo trộn đều bằng cách vun thành đống hình
côn nhiều lần. Chia mẫu hình côn đã trộn đều đồng
nhất làm 4 phần bằng nhau.
- Lấy 2 phần chéo nhau và tiếp tục trộn đều thành 1
đống hình côn mới. Tiếp tục thực hiện bước trên cho
đến khi đạt được mẫu thí nghiệm có khối lượng khoảng
20-30kg.
- Mẫu CTR sẽ được phân loại thủ công (bằng tay). Mỗi
thành phần sẽ được đặt vào một khay riêng. Sau đó,
cân các khay và ghi khối lượng của các thành phần. Để
thu được số liệu có độ chính xác, nên thu thập theo các
mùa khác nhau.
4. Khối Lượng Chất Thải Rắn
4.1 Tầm quan trọng của việc xác đònh khối lượng chất
thải rắn:
- Xác đònh khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu
gom chất thải là một trong những điểm quan trọng
của quản lý chất thải rắn. Những số liệu về tổng khối
lượng phát sinh cũng như khối lượng chất thải rắn thu
hồi để tái tuần hoàn được sử dụng để:
+ Hoạch đònh hoặc đánh giá kết quả của chương trình
thu hồi, tái chế, tuần hoàn vật liệu.
+ Thiết kế các phương tiện, thiết bò vận chuyển và xử
lý chất thải rắn.
4.2 Các phương pháp tính toán khối lượng chất thải rắn
 Các phương pháp thường được sử dụng để ước
lượng khối lượng chất thải rắn là:
 Phương pháp phân tích khối lượng - thể tích

 Phương pháp đếm tải
 Phương pháp cân bằng vật chất
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng chất thải
rắn
 Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng chất thải rắn
bao gồm :
- Các hoạt động giảm thiểu tại nguồn và tái sinh
- Luật pháp và thái độ chấp hành luật pháp của người
dân
- Các yếu tố đòa lý tự nhiên

×