Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

Quy trình sản xuất lúa thơm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 38 trang )

1
2
QUI TRÌNH
KỸ THUẬT CANH TÁC CHUNG
CHO NHÓM LÚA THƠM ST
Thạc sỹ Lâm Quang Hiền
Điện thoại 0982828090
3

Giống lúa thơm Sóc Trăng đặt tên chung là lúa thơm ST.
Đến nay đã đưa ra sản xuất gồm các giống ST1, ST3, ST5,
ST8, ST10, ST13, ST16, ST19, ST đỏ, …..

Lúa ST đều có phẩm chất tốt, gạo trong (tỉ lệ bạc bụng
thấp), mềm cơm (amylose 17,5 - 18,7%), có mùi thơm,
dẽo, cơm ngon, chiều dài hạt gạo từ 7,9 - 8,7mm, tỉ lệ
dài/ngang > 3 phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu và BE
2541 của Thái Lan.

Các giống lúa ST đang được nhiều nông dân gieo trồng.
Trong đó, giống ST5 được gieo trồng với qui mô rộng và
tập trung hơn tại các huyện trong tỉnh như Mỹ Xuyên,
Trần Đề, Vĩnh Châu, Ngã Năm, ….; cũng như tại các tỉnh
ven biển ĐBSCL do đạt năng suất cao nhất, chất lượng
khá tốt, được thị trường chấp nhận, phù hợp với các tiểu
vùng đặc thù và đặc biệt là rất ít nhiễm bệnh vàng lùn –
lùn xoắn lá.
4
Điều kiện gieo trồng
Các giống lúa ST phát triển tốt trong điều kiện nước ngọt.
Tuy nhiên, khả năng chịu mặn của giống lúa ST khá tốt


(2‰), đặc biệt ST10 có thể chịu mặn đến 4‰. Thời gian
sinh trưởng từ 100 – 120 ngày. Vào giai đoạn trổ nếu có thể
bị nhiễm mặn, cần chủ động dự trữ nước ngọt.
Phát triển tốt ở đất có nhiều chất hữu cơ, đất hơi trũng. Đất
nhiễm phèn, mặn lúa phát triển hơi kém. Do tính thích nghi
khá rộng nên ngoài trồng trên đất chuyên canh lúa, còn bố
trí trồng luân canh sau vụ nuôi tôm sú nước lợ.
Hầu hết các giống ST đều thích nghi với chế độ thâm canh.
Cho nên có thể bón phân ở mức khá cao nhưng cần bón cân
đối giữa đa trung vi lượng, nhất là thời kỳ trước khi trổ
hoặc sau khi lúa trổ để nuôi hạt giúp gia tăng năng suất,
chất lượng hạt gạo.
5
Lịch thời vụ

Thời vụ gieo trồng rất quan trọng, gieo sạ gặp thời tiết
thuận lợi lúa sẽ phát triển tốt, khả năng chống chịu với
một số dịch hại nguy hiểm cao.

Tuy giống lúa thơm ST có thể gieo trồng cả năm, nhưng
phải dựa vào điều kiện tự nhiên và cơ cấu sản xuất kết hợp
với dự báo tình hình sâu bệnh, nhất là rầy nâu mà bố trí
xuống giống cho phù hợp theo khuyến cáo sau:

Hè Thu: gieo sạ từ 1/5 đến 15/5 dương lịch. Khuyến
cáo chỉ nhân giống.

Thu Đông: gieo sạ từ 15/8 đến 15/9 dương lịch.

Lúa Tôm: gieo sạ từ 1/9 đến 30/9 dương lịch.


Đông Xuân: gieo sạ từ 15/10 đến 15/11 dương lịch.
6
Sửa soạn đất

Vệ sinh đồng ruộng và tàn dư sâu bệnh sạch sẽ.

Phun chế phẩm Trichoderma sp. với liều lượng từ 0,5 – 1
kg/ha trước khi xới đất để tăng cường phân huỷ rơm rạ và
hạn chế ngộ độc hữu cơ cho cây lúa.

Xới trục ngâm đất trong thời gian từ 7 – 15 ngày trước
khi gieo sạ để giúp cho rơm rạ phân hủy hoàn tất sớm,
cây lúa không bị ngộ độc hữu cơ và phát triển tốt.

Xới 02 lượt và trục lượt 1.

San bằng mặt ruộng, bón lót các loại phân như Con cò cải
tạo đất hay Silica, …. và trục lượt 2.

Đánh rảnh chung quanh ruộng rộng 20cm, sâu 20cm và
các rảnh phân lô BẮC NAM rộng 20cm, sâu 10cm.

Xử lý ốc bươu vàng sớm, trước khi gieo sạ để khống chế
mật độ và tránh bị ốc gây hại ở giai đoạn sau.
7
Chuẩn bị giống

Sử dụng hạt giống phải đạt:


Độ thuần cao, kích cở hạt đồng nhất;

Tỷ lệ nẩy mầm trên 90%;

Có màu sáng, đẹp, mẩy và không có mầm bệnh;

Không lẫn tạp chất và hạt cỏ;

Không sử dụng giống từ ruộng nhiễm đạo ôn, rầy nâu.

Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống:

Phơi nắng, đem ngâm, vớt sạch hạt lép và lừng;

Ngâm cho đến khi thấy chổ mầm phù lên có màu trắng
đục thì vớt ra rửa sạch chua và đem đi ủ;

Ủ 24 giờ, trải 1 lớp dày 15cm cho thông thoáng, sử dụng
chế phẩm tăng cường khả năng nẩy mầm để giống mọc
mạnh và đồng đều.

Ủ tiếp cho đến khi mầm mọc từ 1 – 2 ly thì đem gieo sạ
8

Để đạt năng suất cao cần chú ý một số yêu cầu sau:

Chất lượng hạt giống phải tốt.

Ngâm ủ đúng kỹ thuật, đạt tỉ lệ nẩy mầm trên 90%.


Gieo sạ khi hạt giống mọc mầm khoảng 1 – 2 mm.

Làm đất kỷ, có mặt bằng tốt và sạch cỏ dại.

Ruộng phải chủ động tưới tiêu để lúa phát triển thuận lợi
cho và giữ nước được tốt để hạn chế cỏ dại.

Phải bón lót các loại phân như phân con cò cải tạo đất hay
lân Indo Guano hoặc Silica.

Bón phân sớm, đầy đủ và cân đối để lúa đẻ nhánh sớm.

Cần cấy dặm sớm từ 15 – 20 ngày sau khi sạ.

Lượng giống: từ 60 – 120 kg/ha.

Vùng đất ngập lũ, vùng lúa – tôm, sạ từ 60 – 80 kg/ha;

Vùng đất đồng 2 vụ lúa, sạ từ 100 – 120 kg/ha.
Gieo sạ
9
Phương pháp sạ

Sạ hàng

Lợi ích của công cụ sạ lúa theo hàng:

Giảm giống, và giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật.

Sử dụng có hiệu quả phân bón, ánh sáng và nước.


Thuận lợi cho bón phân, phun thuốc và dễ chăm sóc.

Một số điểm cần lưu ý khi áp dụng sạ hàng:

Mặt ruộng cần tương đối bằng phẳng.

Cần chú ý đến việc khống chế và diệt cỏ dại.

Hạt giống khi gieo phải tơi và không vón cục.

Mầm hạt không quá ngắn hay quá dài.

Điều chỉnh hợp lý theo kích thước hạt giống.

Kéo phải thẳng hàng, hạn chế dồn đống mỗi khi tới bờ.

Khi kéo phải đều tay, không đi run giật.

Nếu ruộng quá lầy nên sạ sau khi trục lượt cuối 1 ngày.
10
Phương pháp sạ

Sạ lan: có 3 cách

Sạ gác: đây là phương pháp phổ biến nhất hiện nay.

Ưu điểm: lúa mọc khoẻ, nhanh và đều từ mới ra lá thật.

Nhược điểm: chi phí cao, cỏ mọc sớm, chim chuột phá.


Sạ ngầm: hiện ít áp dụng do chất lượng nước kém.

Điều kiện là nước phải trong, mực nước ruộng phù hợp.

Ưu điểm: sạ được sớm khi nước lũ bắt đầu hạ, giảm giá
thành, hạn chế cỏ dại, giảm tác hại của chim chuột.

Nhược điểm: giai đoạn đầu yếu, hạn chế nẩy chồi, dễ bị ốc,
cua, cá phá hại; lúa dễ bị nổi, TGST kéo dài.

Sạ ngầm cải tiến:

Ưu điểm: khắc phục được các nhược điểm của sạ gác và
phát huy tốt các ưu điểm của sạ ngầm.

Nhược điểm: tốn chi phí, giai đoạn đầu cây lúa mọc yếu.
11
Gieo mạ

Diện tích nương mạ: 1.300 m
2
để cấy 1 ha.

Lượng giống gieo: 60 kg.

Chăm sóc:

02 ngày sau khi gieo (NSKG): phun thuốc cỏ tiền nẩy
mầm Pretilachlor như Sofit 300EC, BigSon - fit 300EC.


04 NSKG: đưa nước vào từ 1 – 2 cm, ngâm từ 2 – 3
giờ.

06 NSKG: Phun K-humat, đưa nước vào từ 1 – 2 cm.

07 – 10 NSKG:

Điều chỉnh nước từ 2 – 3 cm và xử lý ốc bươu vàng.

Bón 15 kg Urea + 10 kg DAP + 10 kg Kali.

Cấy:

Mạ có từ 20 – 22 ngày tuổi;

Mật độ: 33,3 bụi/ m
2
;

Khoảng cách (20 x 15)cm.
12
Phân bón
Giai
đoạn
cây con
Giai đoạn
tăng trưởng
Giai đoạn
đòng

Giai đoạn
trổ và chín
Kéo
dài 20
ngày
Kéo dài từ
20 đến 40
ngày
Kéo dài
30 ngày
Kéo dài
30 ngày
Lót Thúc 1 Thúc 2 Nuôi đòng Thúc đòng
13
Các giai đoạn bón phân

Bón lót: (trước khi trục lần cuối): 50 kg MTU kết hợp
với từ 50 – 70 kg Silica để hạ phèn, giải độc, cải tạo đất,
chuyển hoá các chất bồi lắng thành dưỡng chất cung cấp cho
cây lúa. và nâng cao độ phì đất.

Bón thúc lần 1: 10 NSKS hay 7 NSKC, để giúp lúa đẻ
nhánh sớm, lúa phát triển ngay từ đầu và đạt chồi hữu hiệu
cao. Bón 100 kg NPK (20-20-15) + 25 kg Urea + 1 kg Super
humic.

Bón thúc lần 2: 20 – 25 NSKS hay 15 NSKC, đây là
giai đoạn điều chỉnh độ đồng đều của ruộng lúa, cần bón
đầy đủ các nguyên tố đa trung vi lượng để gia tăng số chồi
hữu hiệu. Bón 100 kg NPK (20-20-15) + 40 kg Urea + 10 kg

VL07.
14
Các giai đoạn bón phân
Đối với các tiểu vùng đặc thù

Bón lót: (trước khi trục lần cuối):

Vùng ngập lũ: 50 kg MTU kết hợp với 250 kg Vôi để
hạ phèn, giải độc, cải tạo đất, chuyển hoá các chất bồi lắng
thành dưỡng chất cung cấp cho cây lúa. và nâng cao độ phì
đất.

Vùng luân canh lúa tôm: 50 kg MTU kết hợp với 50 –
70 kg Silica để hạ phèn, giải độc, cải tạo đất, chuyển hoá
các chất bồi lắng thành dưỡng chất cung cấp cho cây lúa. và
nâng cao độ phì đất.

Bón thúc: 20 – 25 NSKS hay 15 NSKC, đây là giai
đoạn điều chỉnh độ đồng đều của ruộng lúa, cần bón đầy đủ
các nguyên tố đa trung vi lượng để gia tăng số chồi hữu
hiệu. Bón 100 kg NPK (20-20-15) + 25 kg Urea + 10 kg
VL07.
15
Các giai đoạn bón phân

Bón nuôi đòng: khi đã thấy tim đèn và lúa chuyển sang
màu vàng, không nên bón khi lúa còn xanh, sẽ tạo bất lợi
cho lúa. Cần cân đối giữa đạm và kali theo màu sắc của lúa
cho thích hợp theo kỹ thuật Không ngày không số. Tuy
nhiên, thời điểm bón nuôi đòng thường biến động vào

khoảng 40 – 50 ngày đối với giống có TGST khoảng 95 –
105 ngày hoặc 55 – 65 ngày đối với giống có TGST khoảng
110 – 120 ngày.

Màu lá lúa vàng: 100 kg NPK (16-16-8) + 35 kg Urê +
30 kg Nitratbor + 10 kg VL07.

Màu lá lúa xanh nhạt: 50 – 70 kg NPK (16-16-8) + 35
kg Urê + 30 kg Nitratbor + 10 kg VL07.

Màu lá lúa xanh trung bình: 25 – 50 kg NPK (16-16-8) +
30 kg Nitratbor + 10 kg VL07.

×