Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Bài giảng Quản trị ngân hàng: Chương 1 - PGS, TS. Trần Huy Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 55 trang )

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) PGS, TS. Trần Huy Hoàng, Quản trị ngân
hàng thƣơng mại. Nhà xuất bản LĐ-XH, TP.
HCM 2011.
2) TS. Hồ Diệu, Quản trị Ngân hàng, Nhà xuất
bản Thống kê, TP. HCM 2002.
3) Commercial Bank Management, Peter S.
Rose, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 2001.
www.sbv.gov.vn


12/3/2011 2
CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ
NGÂN HÀNG & CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

12/3/2011 PGS. TS Tran Huy Hoang 3

I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI


 1. Những vấn đề chung về ngân hàng thƣơng mại
 1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
 Theo pháp lệnh NH năm 1990: Là 1 tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà nhiệm vụ thƣờng xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán.




-Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
-Tổ chức tín dụng:
+ Tổ chức tín dụng là NH
+ Tổ chức tín dụng phi NH
+ Tổ chức tài chính vi mô
+ Quỹ tín dụng nhân dân.
Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức
tín dụng Việt Nam Điều 4:

“Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng
đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”.


 Theo luật các TCTD, hoạt động ngân hàng
là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:

a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 7
năm 2009:
Ngân hàng thương mại là ngân hàng đƣợc thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu

lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
12/3/2011 8
Nhận xét

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính

Doanh
nghiệp, tổ
chức, kinh
tế, hộ gia
đình, cá
nhân
Doanh
nghiệp, tổ
chức, kinh
tế, hộ gia
đình, cá
nhân

Huy
động
vốn
Cấp
tín
dụng
Ngân
Hàng

Thế nào là Ngân Hàng TM
 NHTM là một trong những
định chế tài chính.  Vì lợi
nhuận

 Cung cấp đa dạng dịch vụ
tài chính với một số dịch vụ
đặc trƣng là:
 Nhận tiền gửi
 Cấp tín dụng
 Cung ứng dịch vụ thanh
toán

Commercial
Bank
1.2. Các loại hình ngân hàng thương mại

1.2.1. Căn cứ vào hình thức sở hữu: NHTM
nhà nƣớc, cổ phần, liên doanh, chi nhánh
nƣớc ngoài, nƣớc ngoài.
1.2.2. Căn cứ vào sản phẩm ngân hàng cung
cấp cho khách hàng: Bán buôn, bán lẻ, bán
buôn và bán lẻ.
1.2.3. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: Chuyên
doanh, kinh doanh tổng hợp

12/3/2011 PGS. TS Tran Huy Hoang 10
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân
hàng Thƣơng mại:


12/3/2011 PGS. TS Tran Huy Hoang 12
2. Các nghiệp vụ của NHTM

2.1. Các nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản:
2.1.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Nghiệp vụ nợ)
a. Vốn điều lệ và các qũy (Vốn tự có, vốn chủ sở
hữu)
Ơ Việt Nam, luật Các tổ chức tín dụng 2011, Vốn tự
có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín
dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ
khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước



Khái niệm vốn huy động trong NH, NĐ 146 CP,
TT13, TT19, luật cc TCTD
b. Vốn huy động
TG không kỳ hạn
TG có kỳ hạn của doanh nghiệp và TCKT
TG tiết kiệm
Phát hành chứng khoán nợ thời hạn ngắn
c. Nguồn vốn đi vay
Vay NHNN
Vay NHTM khác
Vốn điều chuyển nội bộ
d. Nguồn vốn khác


2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (Nghiệp vụ có)

 Thiết lập dự trữ
 - Duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng Nhà
nƣớc.
 - Dự trữ cho NH:
 Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của
khách hàng.
 Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi.
 Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng.
 Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng…
 Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dƣới hình
thức tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng khác và các chứng khoán
có tính thanh khoản cao.


b. Cấp tín dụng

 Cho vay (ngắn, trung và dài hạn); chiết khấu thƣơng
phiếu và chứng từ có giá; cho thuê tài chính; bảo lãnh,
bao thanh toán…
 c. Đầu tƣ tài chính: Các hình thức đầu tƣ nhằm kiếm lời
và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ tín dụng:
 Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí
nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.
 Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hƣởng lợi
tức và chênh lệch giá.
 d. Sử dụng vốn cho các mục đích khác nhƣ:
 Mua sắm thiết bị, dụng cụ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, hệ thống kho bãi và
các chi phí khác.


2.3. Dịch vụ ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác


Dịch vụ ngân quĩ.
Dịch vụ uỷ thác.
Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt cho
khách hàng.
Nhận quản lý tài sản qúy giá theo yêu cầu khách
hàng.
Kinh doanh vàng bạc, đá qúy, ngoại tệ.
Mua bán hộ chứng khoán, phát hành hộ cổ
phiếu, trái phiếu cho các công ty, xí nghiệp.
Tƣ vấn về tài chính, đầu tƣ…

Dịch vụ ủy thác
TCTD làm theo sự ủy thác của khách hàng để thu tiền hoa hồng.
- Quản lý di sản: Loại ủy thác này được hình thành và áp dụng đối với tài sản của người
đã mất theo chúc thư của họ.
- Quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết: Là việc TCTD quản lý hộ tài sản theo một
hợp đồng ủy quyền được ký kết với người ủy thác.
- Uỷ thác giám hộ: Là loại ủy thác mà TCTD quản lý toàn bộ tài sản cho một người
không đủ khả năng về mặt pháp lý, như người chưa thành niên hay người bị bệnh tâm
thần.
- Dịch vụ đại diện: Tiếp nhận và quản lý tài sản, như thu vốn gốc và lợi tức chứng khoán;
đại lý về quản trị; đại diện tố tụng.
- ủy thác quản lý ngân quỹ: trong dịch này ngân hàng sẽ đảm nhiệm việc thu, chi tiền
mặt cho khách hàng thông qua hệ thống chi nhánh cũng như có thể cử nhân viên đến
tận doanh nghiệp để thực hiện nghiệp vụ này. Mức phí thu từ dịch vụ này là không
nhiều tuy nhiên đây là một trong các dịch vụ được ngân hàng cung cấp nhằm đảm bảo

mức độ gắn kết của doanh nghiệp với ngân hàng.
Dịch vụ bảo hiểm (BANCASSURANCE)

 Các TCTD cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và
hƣởng phí môi giới cho tất cả khách hàng qua
các công ty con hoặc các nhà môi giới bảo
hiểm. Các dịch vụ bảo hiểm mà TCTD có thể
cung cấp cho khách hàng là: Bảo hiểm tín
dụng, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản
các dịch vụ ngày càng gắn kết với các dịch vụ
khác của TCTD và phát triển.
Dịch vụ thông tin tƣ vấn

 Ngân hàng chọn lọc và cung cấp cho khách hàng
những thông tin nhƣ: giá cả hàng hóa, tỷ giá hối đoái,
thì trƣờng chứng khoán, tình hình tài chính của khách
hàng chuẩn bị giao dịch với doanh nghiệp Ngoài ra,
hoạt động tƣ vấn của ngân hàng cho khách hàng còn
có các dịch vụ: quản lý hiệu quả dòng tiền, xác định
một cơ cấu vốn hiệu quả, tƣ vấn trong quản lý rủi ro
trong kinh doanh
Dịch vụ Phonebanking, Mobilebanking
và Homebanking

 Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phonebanking): kết
nối với ngân hàng qua điện thoại để truy cập tự động các
thông tin về tỷ giá, lãi suất, số dƣ và giao dịch tài khoản
24/24 giờ, 07 ngày/tuần, kể cả ngày lễ hoàn toàn miễn
phí.
 Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động

(Mobilebanking): dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thông
tin về tài khoản và các thông tin khác bằng hình thức tin
nhắn đến các thuê bao điện thoại của khách hàng thông
qua mạng điện thoại di động, chuyển tiền qua điện thoại
di động.
 Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Homebanking): qua màn hình
máy tính tại văn phòng làm việc, khách hàng có thể truy
vấn các thông tin ngân hàng nhƣ tỷ giá, lãi suất, biểu
phí đặc biệt là các thông tin mới nhất về số dƣ tài
khoản và thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, chuyển
khoản liên ngân hàng
Dịch vụ bao thanh toán

 Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã
đƣợc bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán.
 Phƣơng thức bao thanh toán bao gồm: bao thanh toán từng lần, bao
thanh toán theo hạn mức hợp đồng, đồng bao thanh toán.
 Bảo lãnh là nghiệp vụ tín dụng không xuất vốn, nhƣng lại có rủi ro, vì
ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực hiện cam kết bảo lãnh khi ngƣời bảo
lãnh vì lý do nào đó đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ của mình, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả tiền
thay cho ngƣời đƣợc bảo lãnh.
 Trong hoạt động kinh tế, thƣơng mại, tài chính, các chứng thƣ bảo lãnh
của ngân hàng đều rất có uy tín, đƣợc tin tƣởng không những trong
phạm vi một nƣớc mà cả trên phạm vi quốc tế.
– Dịch vụ giữ hộ (còn gọi là dịch vụ cho
thuê két sắt)
 Dịch vụ giữ hộ là nghiệp vụ mà các ngân hàng giữ hộ
tài sản quý, các tài liệu quan trọng cho khách hàng

nhƣ vàng, đá quý, sổ tiết kiệm, giấy tờ nhà…
– Dịch vụ địa ốc
 Đối với các giao dịch mua bán nhà đất, ngân hàng có
thể cung cấp các dịch vụ tƣ vấn thủ tục thanh toán an
toàn và cung cấp dịch vụ thanh toán qua ngân hàng,
bao gồm cả tƣ vấn tình trạng pháp lý của nhà đất,
thực hiện thủ tục sang tên, chuyển nhƣợng, công
chứng giao dịch để hƣởng phí dịch vụ
Dịch vụ chi trả kiều hối

 Đây là dịch vụ mà các ngân hàng là trung gian để chuyển nguồn tiền của
kiều bào về nƣớc cho thân nhân để đầu tƣ, mua nhà ở, tài sản…. Các
ngân hàng thƣờng liên kết với các tổ chức chuyên về dịch vụ chuyển tiền
cá nhân quốc tế phục vụ nhu cầu chuyển tiền về nƣớc của kiều bào (nhƣ
Western Union, Moneygram…).
 Đây là một trong loại hình dịch vụ phí khá hấp dẫn khi môi trƣờng kinh tế
xã hội của Việt Nam ngày càng ổn định làm an tâm kiều bào ở các nƣớc,
giúp cho doanh số chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng tăng
dần qua các năm. Ngoài các khoản phí chuyển tiền kiều hối thu đƣợc,
các ngân hàng có cơ hội thu lợi nhuận từ hoạt động chuyển đổi ngoại tệ
trong các giao dịch kiều hối.
 2.2. Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản:
 Là những giao dịch không đƣợc ghi chép trên bảng Cân đối kế toán
của ngân hàng:
 2.2.1. Các hợp đồng bảo lãnh tín dụng, trong đó ngân hàng cam kết
đảm bảo hoàn trả khoản vay của khách hàng cho ngƣời thứ ba là
ngƣời cho vay.
 2.2.2. Các hợp đồng trao đổi lãi suất, trong đó ngân hàng cam kết trao
đổi các khoản thanh toán lãi của các chứng khoán nợ với một bên
khác.

 2.2.3. Các hợp đồng tài chính tƣơng lai và hợp đồng quyền chọn lãi
suất, trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận những chứng khoán
từ một bên khác tại một mức giá đƣợc bảo đảm.
 2.2.4. Hợp đồng cam kết cho vay, trong đó ngân hàng cam kết cho
vay tối đa tới một số vốn nhất định trƣớc khi hợp đồng heat hiệu lực.
 2.2.5. Các hợp đồng tỷ giá hối đoái, trong đó ngân hàng đồng ý giao
hay nhận một lƣợng ngoại tệ nhất định.
 Những loại hợp đồng này tại các ngân hàng lớn thường có giá trị
khoảng trên 6 lần tổng tài sản của ngân hàng.

12/3/2011 PGS. TS Tran Huy Hoang 25
 1. Khái niệm về quản trị và quản trị kinh doanh ngân hàng
 1.1. Khái niệm về quản trị
 Quản trị là sự tác động của các chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị
nhằm đạt được các mục tiêu nhất định đã đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường kinh doanh.
 Qua khái niệm trên ta có một số nhận xét nhƣ sau:
 Quản trị là một qúa trình không phải là một hành vi nhất thời
 Mục tiêu của quản trị là với một nguồn tài nguyên sẵn có phải đạt đƣợc
các mục tiêu với một hiệu qủa cao nhất
 Quản trị phải gắn liền với môi trƣờng kinh doanh
 Quản trị vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật


II. QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÂN HÀNG

×