Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Bài giảng Quản trị ngân hàng: Chương 4 - PGS, TS. Trần Huy Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.45 KB, 77 trang )

Chương 4

QUẢN TRỊ TÀI SẢN (TÍCH
SẢN)

12/4/2011

PGS.TS Tran Huy Hoang

1


I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ CỦA
NGÂN HÀNG

1.
-

Khái niệm
Tài sản có (nội bảng): Là những TS được hình thành trong quá
trình sử dụng các nguồn vốn của NH (TM, TGNH khác, đầu tư,
tín dụng, TSC khác).
Ở một góc độ tiếp cận khác, tài sản Có là kết quả của việc sử
dụng vốn của ngân hàng, là những tài sản được hình thành từ các
nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
Một nguồn vốn có thể hình thành nên nhiều TSC và ngược lại.
- Quản trị tài sản có là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn
của ngân hàng nhằm tạo một cơ cấu tài sản có thích hợp bao
gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và các tài sản khác đảm bảo
ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn và có laõi.


12/4/2011

PGS.TS Tran Huy Hoang

2


Phân loại tài sản Có của ngân hàng:
- Căn cứ vào hình thức tồn tại, tài sản Có của ngân
hàng có thể tồn tại dưới dạng tài sản thực, tài sản tài chính
và tài sản vô hình.

- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, tài sản của ngân
hàng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn
tích lũy trong quá trình kinh doanh, vốn huy động và vốn đi
vay...

- Căn cứ vào vị trí trong bảng Tổng kết tài sản, tài sản
của ngân hàng bao gồm tài sản nội bảng và tài sản ngoại
bảng.
 Tài sản Có = Vốn chủ sở hữu + Tài sản Nợ



2. Các yếu tố tác động đến quản trị tài sản có
Các quy định của luật pháp: luật ngân hàng, luật
đất đai, luật dân sự, luật thừa kế…
Mối liên hệ giữa ngân hàng với khách hàng: vừa
là người đi vay vừa là người cho vay.
Lợi nhuận mà ngân hàng đạt được trong kinh

doanh và nhu cầu tăng cổ tức của các cổ đông.
Sự an toàn của ngân hàng trong kinh doanh và lợi
nhuận mà ngân hàng đạt được (đáp ứng nhu cầu
thanh khoản).


3. Các nguyên tắc quản trị tài sản có

- Đa dạng hóa các khoản mục, danh mục tài sản có để
phân tán rủi ro.
- Phải giải quyết được một cách hài hoà mối quan hệ giữa
thanh khoản và khả năng sinh lời trong một khoản mục tài
sản có.
- Phải đảm bảo được sự chuyển hoá một cách linh hoạt về
mạêt giá trị giữa các danh mục của tài sản có.

12/4/2011

PGS.TS Tran Huy Hoang

5


4. Chiến lược quản trị tài sản Có
Nội dung

Mục tiêu
 Tối đa hoá lợi
nhuận.
 Tối thiểu rủi

ro.
 Đảm bảo nhu
cầu thanh
khoaûn và khả
năng sinh lời


II. CÁC THÀNH PHẦN CỦA TÀI SẢN

1.
2.
3.
4.

Ngân quỹ
Đầu tư
Tín dụng
TSC khác


1. Ngân qũy: Là khoản tài sản có tính thanh khoản cao mà
ngân hàng phải duy trì để đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh, bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại
các ngân hàng khác.
Đây là những tài sản không sinh lời, được duy trì chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng gửi tiền,
chi phí cho hoạt động của ngân hàng, bù đắp thiếu hụt
trong thanh toán bù trừ và thực hiện dự trữ bắt buộc theo
quy định của ngân hàng Nhà nước.
Bình quân hiện nay, ngân quỹ chiếm khoảng 10% trong

tổng tài sản Có của các ngân hàng, và trong tương lai,
khoản mục này có xu hướng ngày càng giảm do sự phát
triển của thanh toán không dùng tiền mặt, trình độ quản lý
của ngân hàng...


1.1. Tiền mặt tại qũy
1.2. Tiền gửi tại ngân hàng khác
1.3. Dự trữ pháp định (dự trữ bắt buộc): Được duy trì theo
ngày

Số tiền phải
DTBB cho
ngày hôm sau

Tổng nguồn vốn
huy động cuối ngày hôm nay

Tỷ lệ DTBB


2. Đầu tư

2.1. Mục đích đầu tư:

-Ổn định hóa thu nhập.

-Bù trừ rủi ro tín dụng trong danh mục cho vay.
-Cung cấp nguồn thanh khoản dự phòng cho ngân hàng.
-Giúp cho ngân hàng giảm số thuế phải nộp nhưng vẫn tăng thu nhập, đặc biệt là

trái phiếu đô thị (là loại trái được miễn thuế thu nhập).
-Tạo ra sự phòng vệ cho ngân hàng nhằm ngăn ngừa sự thiệt hại khi rủi ro xuất
hiện..
Nhìn chung, các ngân hàng có hai mục đích chính khi đầu tư các chứng khoán:
đầu tư vì thanh khoản và đầu tư vì lợi tức.

0913 806 137
12/4/2011

PGS.TS Tran Huy Hoang

10


2.2. Hình thức đầu tư
- Đầu tư trực tiếp: bao gồm hùn vốn, mua cổ phần, liên doanh
liên kết hay thành lập công ty trực thuộc và ngân hàng
thương mại có tham gia quản lý các hoạt động đó. Đối với
hình thức này, ngân hàng chỉ được sử dụng vốn tự có để đầu
tư nên nó có tỷ trọng không lớn trong tài sản Có của ngân
hàng. (Mục VI – Giới hạn góp vốn, mua cổ phần Điều 16.)
- Đầu tư gián tiếp (là hình thức đầu tư chủ yếu): đầu tư vào
các chứng khoán có giá để hưởng chênh lệch giá trong
trường hợp khi chứng khoán đầu tư tăng giá trên thị trường
(kinh doanh chứng khoán).
Đối với hình thức đầu tư này, ngoài vốn tự có ngân hàng có thể
sử dụng các nguồn vốn ổn định khác để đầu tö.


2.3. Chứng khoán đầu tư

 2.3.1. Các công cụ của thị trường tiền tệ: những công cụ này
có các đặc điểm chung như sau: lợi tức thấp, ngày đáo hạn
dưới một năm, dễ mua bán trên thị trường (tính khả mại
cao), mức độ rủi ro của chứng khoán thấp. Các công cụ này
bao gồm:
 Trái phiếu ngắn hạn của các công ty, xí nghiệp.
 Trái phiếu đô thị (trái phiếu chính quyền địa phương).
 Các hối phiếu, kỳ phiếu thương mại.
 Tín phiếu kho bạc (công khố phiếu).
 Tín phiếu ngân hàng Nhà nước:
 Chứng chỉ tiền gửi (Certificates of Deposit - CDs) có thời
hạn dưới một năm


 2.3.2. Các công cụ của thị trường vốn:
 Có đặc điểm chung là lợi tức cao, thời gian đáo hạn dài (≥ 1
năm), tính khả mại thấp, có nhiều rủi ro, như:
 Trái phiếu Chính phủ có thời hạn ≥ 1 năm.
 Trái phiếu đô thị (trái phiếu chính quyền địa phương) thời
hạn ≥ một năm.
 Kỳ phiếu ngân hàng có thời hạn ≥ một năm.
 Trái phiếu dài hạn của các công ty, xí nghiệp...
 Công trái.


3. Các khoản mục tín dụng: Đây là khoản mục rất quan trọng vì
nó thu hút hầu hết các nguồn vốn của ngân hàng (60-75%),
mang lại 2/3 tổng thu nhập cho ngân hàng và là khoản mục
chứa đựng rất nhiều rủi ro, mà qua đó, có thể đánh giá được
trình độ và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Trong một ngân hàng, giá trị các danh mục của khoản mục tín
dụng cao hay thấp tùy thuộc vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm của khu vực thị trường nơi mà ngân hàng đang hoạt
động (khu vực dân cư, khu công nghiệp).
- Quy mô của ngân hàng, đặc biệt là quy mô của vốn tự có..
- Kinh nghiệm và trình độ quản lý, sở trường của NH .
- Lợi nhuận mong đợi của một khoản tín dụng.
4. Tài sản có khác: Bao gồm tài sản cố định, các khoản phải thu,
chi phí….


III. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ
1. Phân chia tài sản có để quản lý

1.1. Căn cứ vào thứ tự ưu tiên của các khoản mục tài
sản có (thanh khỏan)
a) Dự trữ sơ cấp: Bao gồm TM+TG NH khác; DTBB+DT
vượt trội.
Tài sản chức năng: Đáp ứng những nhu cầu thanh toán
thường xuyên, hàng ngày tại NH-Tuyến phòng thủ thứ
nhất của NH

12/4/2011

PGS.TS Tran Huy Hoang

15


b) Dự trữ thứ cấp (các khoản dự phòng): Tài sản chức năng-Tuyến phòng thủ

thứ 2 của NH
Những chứng khoán này phải thỏa mãn đồng thời ba điều kiện:
+ An toàn: Chứng khoán phải chắc chắn được thanh toán khi đến hạn (trái
phiếu chính phủ, tín phiếu NHNN, trái phiếu KB) .
+ Thời gian đáo hạn ngắn (thời hạn ban đầu, t/h còn lại dưới một năm).
+ Có tính thanh khoản cao, dễ mua bán, dễ chuyển đổi ra tiền (chiết khấu,
tái chiết khấu, bán trên thị trường…) vơiù CP thấp.

DTTC nằm trong khoản mục đầu tư.
Dự trữ thứ cấp = Tỷ lệ dự trữ
thứ cấp
Hoặc
Dự trữ = (Tỷ lệ thanh khoản
thứ cấp của nguồn vốn thứ i

Dự trữ TC = Tỷ lệ thanh khoản

Khoản
mục đầu tư
Mức huy động
nguồn vốn thứ i)

Tổng nguồn vốn
huy động


c) Đầu tư: Nếu mục đích đầu tư vì thanh khoản thì đó
là dự trữ thứ cấp như đã nêu trên, còn nếu mục đích
đầu tư vì lợi tức thì chính là các trái phiếu công ty,
xí nghiệp có thời hạn dài, lợi tức cao.

d) Tín dụng
e) Tài sản có khaùc.


1.2. Căn cứ vào đặc điểm và tính chất của nguồn vốn hình
thành nên tài sản có

N NGẮN HẠN

TIỀN GỬI HOẠT KỲ
TKIỆM KHÔNG KỲ HẠN
VAY QUA ĐÊM
VAY MARKET TIỀN TỆ.

N DÀI HẠN

TIỀN GỬI ĐỊNH KỲ
TIẾT KIỆM CÓ KỲ HẠN
CDs DÀI HẠN
VAY DHẠN.
VỐN TỰ CÓ.

TÀI SẢN NGẮN HẠN

TIỀN MẶT
TG TẠI CÁC TCHỨC TD
CHỨNG KHOÁN NG/HẠN
CÁC KHOẢN TD NG/HẠN

TÀI SẢN DÀI HẠN


CÁC KHOẢN TD DHẠN.
CHỨNG KHÓAN KHO BẠC
DHẠN
GN VÀ TRPHIẾU CTY.
TSCĐ


1.3. Phương pháp tập trung quỹ
TIỀN GỬI KHÔNG
KỲ HẠN

DTSC

DTTC

TIỀN GỬI

KHẠN
VỐN VAY

VỐN TỰ CÓ

QUỸ
TẬP
TRUN
G

CHO VAY
ĐẦU TƯ


TSCĐ


1.4. Thiết lập các trung tâm

Theo cách này, trong một ngân hàng, nhà quản trị
sẽ thiết lập một số trung tâm, mỗi một trung tâm sẽ
tương ứng với một loại nguồn vốn của ngân hàng.
Ví dụ: trung tâm tiền gửi tiết kiệm, trung tâm tiền
gửi không kỳ hạn, trung tâm tiền gửi định kỳ, trung
tâm vốn điều lệ và các quỹ. Các trung tâm này được
coi là những ngân hàng nhỏ trong ngân hàng lớn và
nó có nhiệm vụ phân chia nguồn vốn của trung tâm
mình để hình thành nên những khoản mục tài sản có
thích hợp.


TIỀN GỬI KHÔNG
KỲ HẠN

DTSC

DTTC
TIỀN GỬI

KHẠN

ĐẦU TƯ


VỐN VAY

CHO VAY

VỐN TỰ CÓ

TSCĐ


1.5. Phương pháp mô hình lập trình tuyến tính

Khoản mục
1.Dự trữ sơ cấp
2.Dự trữ thứ cấp
3.Tín dụng
4.Đầu tư
5.Tài sản khác

Tỷ suất sinh lợi (%)

Gía trị

2
4
8
6
1

X1
X2

X3
X4
X5

F(x) = 2X1+4X2+8X3+6X4 + X5 -> Max
12/4/2011

PGS.TS Tran Huy Hoang

22


2. Quản trị dự trữ
 2.1. Mục đích dự trữ của ngân hàng: nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán toàn bộ các khoản nợ phát sinh, toàn bộ các khoản chi
trả, chi tiêu và cho vay thường xuyên và không thường xuyên của
ngân hàng. Tránh 1 trong 2 trường hợp dự trữ quá ít hoặc quá
nhiều.
 Tài sản dự trữ ≥ Các khoản nợ phải chi trả
 Nếu xét khả năng chi trả trong một giai đoạn ngắn thì:
 Tài sản Có ngắn hạn
 ---------------------------------≥1
 Tài sản Nợ ngắn hạn
 (Tỷ lệ về khả năng chi trả TTT13)


Tổ chức tín dụng phải xây dựng bảng phân tích
các tài sản “Có” có thể thanh tốn ngay và các
tài sản "Nợ" phải thanh toán đối với từng loại
đồng tiền, trong những khoảng thời gian sau:

a. Trong ngày hôm sau.
b. Từ 2 đến 7 ngày.
c. Từ 8 ngày đến 1 tháng.
d. Từ 1 tháng đến 3 tháng.
đ. Từ 3 tháng đến 6 tháng.


2.2. Các hình thức dự trữ của ngân hàng
 2.2.1. Nếu căn cứ vào yêu cầu dự trữ: dự trữ
pháp định và dự trữ thặng dư
 2.2.2. Căn cứ vào cấp độ dự trữ: Dự trữ sơ cấp
và dự trữ thứ cấp
 2.2.3. Căn cứ vào hình thái tồn tại, dự trữ của
ngân hàng gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng khác
và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.


×