**************
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2009 của
các tỉnh , thành phố ở Việt Nam
GVHD : TS. Phạm Cảnh Huy
Nhóm SVTH : Hoàng Thị Bảy
Nguyễn Trung Thành
Nguyễn Thị Cẩm Lang
Lại Minh Vương
Lớp : KTNL-K52
Hà Nội 22/ 11/2010
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
1
2
B. N 3
3
3
1.Biến phụ thuộc : chỉ số PCI 2009 của 34 tỉnh,thành phố 3
2.Biến độc lập : 3
III.Thu 5
5
6
1.Ước lượng 6
2.Kiểm định 7
3.Loại bỏ biến có hệ số không có ý nghĩa 8
9
10
C. PHỤ LỤC 12
12
12
1.Bảng1 12
2.Bảng 2 13
3.Bảng 3 15
4.Bảng 4 15
5.Bảng 5 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
2
A. GI THI TÀI
(viết tắt PCI) là chỉ số đánh giá
và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân
doanh. Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được xây dựng từ năm
2005 là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam và Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam do Cơ quan
Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ tài trợ. Kể từ khi công bố, chỉ số PCI đã trở thành
một công cụ quan trọng để đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều
hành kinh tế trên 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam dựa trên cảm nhận của
khu vực kinh tế tư nhân.
Chỉ số PCI năm 2009 đánh dấu năm thứ 5 xây dựng và công bố báo
cáo, cũng là một mốc đặc biệt quan trọng. Do tình trạng suy thoái toàn cầu ,
tâm lý lạc quan của doanh nghiệp đã giảm so với những năm trước.Chỉ 65%
doanh nghiệp tư nhân tại Việt nam dự định mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình trong hai năm tới, so với 78%năm 2008 và 77% năm 2007.Trong
bối cảnh này, vai trò điều hành kinh tế của chính quyền trở nên đặc biệt quan
trọng đối với những quyết định của doanh nghiệp.Đồng thời việc đảm bảo
các chính sách và quy định rõ ràng, minh bạch và công bằng là hết sức cần
thiết, giúp doanh nghiệp dự báo chính xác hơn về triển vọng kinh doanh
trong tương lai.
Chỉ số PCI 2009 là một công cụ định hướng tốt giúp các chính quyền
địa phương khắc phục điểm yếu, và cộng đồng doanh nghiệp vượt qua
những giai đoạn khó khăn của nền kinh tế.
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
3
B. N DUNG
Mục tiêu của PCI là phản ánh kịp thời sự phát triển năng động của nền
kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý của Việt Nam.Vì vậy việc
xét các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI là rất cần thiết. Mỗi một yếu tố lại
có mức ảnh hưởng khác nhau tới chỉ số PCI thông qua việc chúng ta xem xét
các tham số hồi quy. Và để xác định được các tham số hồi quy này ta tiến
hành xây dựng mô hình hồi quy. Chỉ số PCI 2009 được đánh giá dựa trên 9
chỉ số thành phần :chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh
bạch, chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước, chi phí
không chính thức, tính năng động, chất lượng đào tạo lao động, dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp,thiết chế pháp lý.
Từ việc xây dựng được mô hình hồi quy chúng ta sẽ có thể ước lượng,
kiểm định, dự báo các thành phần ảnh hưởng đến chỉ số PCI, giúp cho địa
phương thấy được điểm yếu của mình để từ đó có định hướng khắc phục.Có
thể kết luận rằng, các tỉnh có chất lượng điều hành tốt hơn cũng thành công
hơn về phát triển doanh nghiệp dân doanh và thịnh vượng hơn về kinh tế,
điều này sẽ được thấy rõ hơn qua việc xây dựng mô hình giải thích tác động
của các yếu tố đến chỉ số PCI dưới đây.
1.Biến phụ thuộc : chỉ số PCI 2009 của 34 tỉnh,thành phố
2.Biến độc lập :
+ Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
+ Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
4
+ Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
+ Đào tạo lao động
+ Thiết chế pháp lý
a.Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối
mặt : việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên
tâm và được đảm bảo về sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay
không.
b.Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin
Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạchcủa tỉnh và các văn bản pháp lý
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có
thể tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định
mới có được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong
việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng
của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp.
c.Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực
thi chính sách của trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng
nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ
và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo
hướng có lợi cho doanh nghiệp.
d.Đào tạo lao động
Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát
triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp
người lao động tìm kiếm việc làm.
e.Thiết chế pháp lý
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
5
Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống toà án, tư
pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là
công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể
khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
Qua tìm hiểu trang nhóm đã có số liệu về
chỉ số PCI( 2009) của 63 tỉnh,thành phố ở Việt Nam cũng như 9 chỉ số thành
phần tác động đến chỉ số PCI .Sau đó nhóm đã lấy ra 34 tỉnh,thành phố và 5
chỉ số thành phần tác động đến chỉ số PCI (Bảng 1) để tiến hành hồi quy,
ước lượng, kiểm định.
Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm đã sử dụng những kiến thức đã
học kết hợp với sự hỗ trợ của các phần mềm:Word, Excel, PowerPoint,
Eviews để hoàn thành đề tài.
Mô hình hồi quy tổng thể mô tả mối quan hệ giữa biến phụ thuộc PCI
và các biến giải thích có dạng:
Y
i
=
1
+
2
*TCDD
i
+
3
*TMB
i
+
4
*TND
i
+
5
*DTLD
i
+
6
*TCPL
i
+u
i
Trong đó:
Y:biến phụ thuộc
TCDD: Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
TMB : Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin
TND: Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
DTLD : Đào tạo lao động
TCPL : Thiết chế pháp lý
1
: hệ số chặn.
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
6
2
,
3
,
4
,
5
,
6
: Hệ số góc ứng với các biến độc lập: TCDD, TMB,
TND, DTLD, TCPL.
u
i
: sai số ngẫu nhiên.
Mô hình hồi quy mẫu có dạng:
i
Y
=
1
ˆ
+
2
ˆ
*TCDD
i
+
3
ˆ
*TMB
i
+
4
ˆ
*TND
i
+
5
ˆ
*DTLD
i
+
6
ˆ
*TCPL
i
+e
i
Trong đó:
1
,
2
,
3
,
4
ˆ
,
5
ˆ
,
6
ˆ
lµ c¸c -íc l-îng cña
1
,
2
,
3
,
4
,
5
,
6
e
i
:
phần dư của hồi quy mẫu
V,
1.Ước lượng
a.Ước lượng mô hình hồi quy
Sử dụng phần mềm Eviews ta ước lượng mô hình trên bằng phương
pháp OLS ta có kết quả ở bảng 2
Hàm hồi quy mẫu nhận được có dạng:
i
Y
=12.197+0.884*TCDD
i
+1.783*TMB
i
+1.502*TND
i
+3.474*DTLD
i
+1.193*TCPL
i
Từ kết quả ước lượng nhận được ta thấy khi tăng các các chỉ số về
TCDD, TMB, TND, DTLD, TCPL thì điểm số PCI cũng tăng. Cụ thể là:
+
2
= 0.884 cho biết khi chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng
đất tăng lên một đơn vị ở mức trung bình thì chỉ số PCI tăng 0.884 đơn vị
với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
+
3
= 1.783 cho biết khi chỉ số tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin
tăng lên một đơn vị ở mức trung bình thì chỉ số PCI tăng 1.783 đơn vị với
điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
7
+
4
ˆ
= 1.502 cho biết khi chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
tỉnh tăng lên một đơn vị ở mức trung bình thì chỉ số PCI tăng 1.502 đơn vị
với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
+
5
ˆ
= 3.474 cho biết khi chỉ số đào tạo lao động tăng lên một đơn vị ở mức
trung bình thì chỉ số PCI tăng 3.474 đơn vị với điều kiện các yếu tố khác
không đổi.
+
6
ˆ
= 1.193 cho biết khi chỉ số thiết chế pháp lý tăng lên một đơn vị ở mức
trung bình thì chỉ số PCI tăng 1.193 đơn vị với điều kiện các yếu tố khác
không đổi.
b.Ước lượng khoảng tin cậy đối với các tham số
Theo kết quả bảng 2 (sử dụng Excel).Với mức ý nghĩa 5% thì khoảng tin cậy
tương ứng với các tham số của mô hình là:
+
2
có khoảng tin cậy là ( 0.262 ; 1.505)
+
3
có khoảng tin cậy là ( 1.207 ; 2.360 )
+
4
có khoảng tin cậy là ( 0.991 ; 2.014 )
+
5
có khoảng tin cậy là ( 2.689 ; 4.260 )
+
6
có khoảng tin cậy là ( -0.091 ; 2.478 )
2.Kiểm định
a.Kiểm định giả thiết với các tham số
+Kiểm định cặp giả thuyết sau :
Ho :
2
= 0.
H
1
:
2
≠ 0.
Với mức ý nghĩa 5% ,ở bảng 2 ta thấy giá trị p-value =0.007<0.05
=> Bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận giả thuyết H
1
.Vậy với mức ý nghĩa 5%
yếu tố về tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất có ảnh hưởng đến
chỉ số PCI
Tương tự ta lần lượt kiểm định các cặp giả thuyết khác
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
8
Ho :
j
= 0.
H
1
:
j
≠ 0.
(j= 3
6)
Các yếu tố về tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin; tính năng động
và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; đào tạo lao động có ảnh hưởng đến chỉ số
PCI .Yếu tố về thiết chế pháp lý có p-value = 0.067 > 0.05 không có ý nghĩa
về mặt thống kê ở mức 5%.
+Kiểm định ý nghĩa của mô hình bằng kiểm định F
Giả thuyết: Ho :
2
=
3
=
4
=
5
=
6
H
1
: có ít nhất một trong những giá trị
j
bằng 0
Từ bảng 2 ta có P
F
=0.000< 0.05 =>Bác bỏ Ho, chấp nhận H
1
Vậy với mức ý nghĩa 5% mô hình trên có ý nghĩa
b.Kiểm định các khuyết tật
+ Đa cộng tuyến
Ở bảng 3 ta xét các hệ số tương quan giữa các biến độc lập thì hệ số
tương quan lớn nhất giữa 2 biến độc lập : TMB và TND là 0.567 <
2
R
=0.977
=>Mô hình không có đa cộng tuyến
+Phương sai sai số thay đổi
Tiến hành kiểm định White bằng Eviews
Ta xét cặp giả thuyết: Ho: Mô hình không có phương sai sai số thay đổi.
H
1
:Mô hình có phương sai sai số thay đổi.
Từ kết quả bảng 4 ta thấy p-value =0.051 > 0.05 =>không bác bỏ Ho
hay không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình ở mức ý
nghĩa 5%.
3.Loại bỏ biến có hệ số không có ý nghĩa
Theo nhận xét ở trên thì hệ số cho TCPL không có ý nghĩa.Ta loại bỏ
biến TCPL ra khỏi mô hình và sau đó đi thực hiện hồi quy với những biến
còn lại (kết quả thu được trong bảng 5).
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
9
Kiểm định ý nghĩa của mô hình mới (Bảng 5) bằng kiểm định F ta thấy
P
F
=0.00< 0.05 , do đó ta có thể kết luận mô hình trên là có ý nghĩa.
Với R
2
= 0.949 ta có thể kết luận rằng các biến độc lập trong mô hình
giải thích được 94.9% sự thay đổi của chỉ số PCI .
Mô hình tối ưu sau khi thực hiện hồi quy là:
i
Y
=17.664+0.741*TCDD+1.762*TMB+1.702*TND+3.544*DTLD
Nhận xét:
+
2
= 0.741 cho biết khi chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng
đất tăng lên một đơn vị ở mức trung bình thì chỉ số PCI tăng 0.741 đơn vị
với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
+
3
= 1.762 cho biết khi chỉ số tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin
tăng lên một đơn vị ở mức trung bình thì chỉ số PCI tăng 1.762 đơn vị với
điều kiện các yếu tố khác không đổi.
+
4
ˆ
= 1.702 cho biết khi chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
tỉnh tăng lên một đơn vị ở mức trung bình thì chỉ số PCI tăng 1.702 đơn vị
với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
+
5
ˆ
= 3.544 cho biết khi chỉ số đào tạo lao động tăng lên một đơn vị ở mức
trung bình thì chỉ số PCI tăng 3.544 đơn vị với điều kiện các yếu tố khác
không đổi.
.
Qua phân tích mô hình hồi quy ta thấy hai chỉ số thành phần quan trọng
nhất đối với tăng trưởng kinh tế tư nhân là tính minh bạch và đào tạo lao
động.Theo kết quả điều tra hai chỉ số này chiếm trọng số cao (20%) trong
chỉ số PCI năm 2009
Chỉ số về thiết chế pháp lý có trọng số khá thấp (<5%).Rất ít tỉnh được
điểm cao về chỉ số này dẫn tới sự khác biệt giữa các tỉnh không lớn ,và do
vậy không tác động lớn đến kết quả phát triển của khu vực kinh tế tư nhân
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
10
Cải thiện PCI cần một quá trình lâu dài và thường xuyên.
Trước mắt, sẽ tập trung vào việc tuyên truyền, phổ biến nội dung PCI
tới các cơ quan hành chính Nhà nước từ các sở, ban ngành, địa phương. Phối
hợp với VCCI để cung cấp, làm rõ và tư vấn các cách thức cải thiện chỉ số
PCI của tỉnh trong những năm tiếp theo. Hàng năm, tổ chức các cuộc tiếp
xúc, làm việc với VCCI để nắm bắt được nhu cầu, thông tin, kiến nghị, đề
xuất của doanh nghiệp để có giải pháp thiết thực và hiệu quả nhằm cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, góp phần nâng cao PCI. Mời các chuyên gia
trao đổi, tập huấn, đào tạo, nâng cao nhận thức, kiến thức về chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh cho các sở ban ngành và địa phương. Một trong những
vấn đề cốt lõi còn tồn tại là cải cách thủ tục hành chính. Trong thời gian
ngắn, việc có thể làm ngay là yêu cầu các cơ quan hành chính trong tỉnh
niêm yết công khai tất cả các thủ tục hành chính và các chính sách liên quan
đến phạm vi quản lí Nhà nước của mình theo hướng mà người dân dễ dàng
tiếp cận và thực hiện. Các ngành, địa phương cần rà soát, điều chỉnh và bổ
sung các chính sách theo hướng kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
doanh nghiệp. Tập hợp các báo cáo của VCCI liên quan đến chỉ số PCI để
công bố trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh. Bên cạnh đó, nghiên cứu xây
dựng công cụ để cộng đồng doanh nghiệp, người dân có thể tham gia ý kiến
trực tiếp thông qua Cổng Thông tin điện tử theo những tiêu chí tương tự như
cách thức điều tra của VCCI.
Về trung và dài hạn, những chỉ số cần có thời gian dài hơn để khắc
phục như: Đào tạo lao động, đầu tư cho đội ngũ CBCC, trang bị công nghệ
cho các cơ quan, xây dựng thiết chế pháp lí.
Phân rõ nhiệm vụ cho từng cấp, từng ngành, từng địa phương.
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
11
Điều quan trọng là từ giải pháp đến thực hiện cần sự quyết tâm cao, sự
đồng thuận của các doanh nghiệp, của người dân. Theo kinh nghiệm của một
số tỉnh có vị trí cao trong bảng xếp hạng PCI thì: việc thực hiện thành công
những chỉ tiêu trên còn xuất phát từ việc đổi mới trong cách chỉ đạo, điều
hành, bám sát thực tế để đưa ra các giải pháp phù hợp, không rập khuôn máy
móc trong điều kiện tình hình có nhiều biến động, khó lường, nhất là về giá
cả nguyên nhiên vật liệu, vàng, USD, xăng dầu, nhân công, thị trường xuất
khẩu tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng và chất lượng
khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Các tỉnh,thành phố nên có một ban chỉ đạo cải thiện PCI, trực thuộc
UBND tỉnh hoặc Sở KHĐT để trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm quản
lí, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các sở ban ngành, địa phương trong quá trình
thực hiện kế hoạch hành động cải thiện, nâng cao chỉ số này. Cải thiện, nâng
cao PCI phải đồng thời cải thiện tất cả các chỉ số thành phần, vì tất cả các
chỉ số thành phần có quan hệ tương trợ lẫn nhau, mặc dù một số chỉ số có
thể về lâu dài mới cho kết quả như chỉ số đào tạo lao động, thiết chế pháp lí.
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
12
C. PHỤ LỤC
Y:Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI được tính trên thang điểm 100
TCDD: Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
TMB :Chỉ số tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin
TND:Chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
DTLD :Chỉ số đào tạo lao động
TCPL :Chỉ số thiết chế pháp lý
Các chỉ số TCDD, TMB, TND, DTLD, TCPL được tính trên thang điểm 10.
1.Bảng1
Bảng số liệu về chỉ số PCI và các chỉ số TCDD,TMB ,TND,DTLD,TCPL
(năm 2009)
Tỉnh
PCI 2009
Chỉ số
thành phần
1
Chỉ số
thành phần
2
Chỉ số
thành phần
3
Chỉ số
thành phần
4
Chỉ số
thành
phần 5
STT
Tỉnh
TCDD
TMB
TND
DTLD
TCPL
1
Hà Nội
58.18
5.2
6.1
3.45
5.6
5.26
2
Hải Phòng
57.57
4.78
6.3
2.84
5.09
4.6
3
Đà Nẵng
75.96
6.61
7.29
7.7
7.69
5.31
4
Tp.HCM
63.22
4.92
6.34
5.22
6.52
5.39
5
Nghệ An
52.56
4.97
5.72
3.32
4.41
4.59
6
Quảng Bình
55.68
6.76
5.65
2.88
4.94
4.46
7
Quảng Ngãi
52.34
6.14
5.87
3.27
4.07
5.24
8
Bình Định
65.97
7.17
6.67
6.91
5.1
5.15
9
An Giang
62.47
8.35
6.11
7.21
4.47
4.31
10
Tiền Giang
65.81
8.84
6.91
7.43
5.34
4.7
11
Trà Vinh
63.22
7.8
6.27
7.54
4.55
5.35
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
13
12
Bạc Liêu
52.04
7.37
4.69
3.33
3.98
5.06
13
Cà Mau
61.96
8.42
6.5
5.48
5.07
4.43
14
Tây Ninh
59.03
6.62
4.71
4.56
5
5.28
15
Quảng Ninh
60.81
4.76
6.32
5.9
5.2
5.41
16
Hậu Giang
64.38
7.29
6.29
8.03
4.86
5.51
17
Đồng Nai
63.16
5.05
6.8
4.91
5.33
5.37
18
Hà Nam
56.89
6.42
5.41
4.17
5.12
4.42
19
Hải Dương
58.96
6.04
6.36
4.51
4.99
5.03
20
Nam Định
52.6
5.96
5.18
2.57
4.69
4.04
21
Ninh Bình
58.31
6.6
2.99
5.62
4.8
4.65
22
Thái Bình
54.58
5.59
5.22
3.44
4.73
5.31
23
Bắc Cạn
47.5
4.28
5.25
3.38
3.97
4.11
24
Bắc Giang
57.5
6.09
6.99
4.77
4.29
4.39
25
Cao Bằng
45.43
5.05
4.43
1.87
4.35
3.51
26
Đăk Lăk
57.37
6.31
6.05
3.94
5.35
4.47
27
Đăk Nông
46.96
5.31
2.92
2.66
4.83
4.71
28
Hòa Bình
47.82
5.74
3.33
4.55
4.39
5.08
29
Lâm Đồng
52.93
6.49
5.58
3.58
3.85
5.12
30
Lạng Sơn
52.52
6.93
4.99
3.55
4.31
3.95
31
Lào Cai
70.47
7.18
8.85
8.78
4.97
5.23
32
Sơn La
53.4
6.11
5.66
4.46
3.47
5.15
33
Thái
Nguyên
58.58
6.18
5.68
3.84
5.83
4.58
34
Tuyên
Quang
57.92
4.79
6.55
5.36
4.45
4.45
2.Bảng 2
Bảng kết quả hồi quy đánh giá mức ý nghĩa của mô hình bằng Eviews
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
14
Bảng kết quả hồi quy đánh giá mức ý nghĩa của mô hình bằng Excel
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R
0.97697585
R Square
0.95448181
Adjusted R
Square
0.94635356
Standard
Error
1.55357763
Observations
34
ANOVA
df
SS
MS
F
Significance
F
Regression
5
1417.1199
283.4239831
117.42773
6.878E-18
Residual
28
67.580896
2.413603445
Total
33
1484.7008
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
15
Coefficients
Standard
Error
t Stat
P-value
Lower 95%
Upper 95%
Intercept
12.1971693
3.8851378
3.139443182
0.0039671
4.2388255
20.15551323
TCDD
0.88353763
0.3036185
2.910025519
0.0070091
0.2616033
1.505471952
TMB
1.78342794
0.28164
6.332297445
7.52E-07
1.2065147
2.360341223
TND
1.50238777
0.249673
6.017422047
1.746E-06
0.9909558
2.013819707
DTLD
3.47411334
0.3835015
9.058929556
8.139E-10
2.6885461
4.259680604
TCPL
1.19292641
0.6269182
1.902842196
0.0673903
-0.091257
2.47711012
3.Bảng 3
Bảng so sánh tương quan giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập với nhau
PCI
TCDD
TMB
TND
DTLD
TCPL
PCI
1
TCDD
0.44379943
1
TMB
0.73839384
0.2064636
1
TND
0.84094901
0.5531775
0.567279779
1
DTLD
0.6733896
0.0039138
0.339196531
0.3356043
1
TCPL
0.47470673
0.0499616
0.268993867
0.4505792
0.2745971
1
4.Bảng 4
Bảng kiểm định White về hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
16
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
17
5.Bảng 5
Bảng kết quả hồi qui sau khi bỏ bớt biến bằng Eviews
Bảng kết quả hồi qui sau khi bỏ bớt biến bằng Excel
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R
0.97395875
R Square
0.94859564
Adjusted R Square
0.94150539
Standard Error
1.62225994
Observations
34
ANOVA
df
SS
MS
F
Significance
F
Regression
4
1408.3807
352.0951799
133.788625
3.009E-18
Residual
29
76.320092
2.631727316
Total
33
1484.7008
Coefficients
Standard
Error
t Stat
P-value
Lower 95%
Upper
95%
Intercept
17.6637703
2.731154
6.467511529
4.455E-07
12.077933
23.249607
TCDD
0.74137125
0.3072925
2.412591184
0.02239
0.1128875
1.369855
TMB
1.76186085
0.2938528
5.995726588
1.6116E-06
1.1608645
2.3628572
TND
1.70201002
0.2365797
7.194234719
6.4079E-08
1.2181502
2.1858699
DTLD
3.54391629
0.3986196
8.89047266
8.8639E-10
2.7286478
4.3591848
Bái tập nhóm môn kinh tế lượng GVHD:Phạm Cảnh Huy
Nhóm SV lớp KTNL – K52
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trang web
2.
3. />tranh-cap-tinh-trach-nhiem-cua-nhieu-nganh