Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Quy trình nuôi tôm sú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.12 KB, 43 trang )

QUY TRÌNH NUÔI TÔM SÚ
I.CHỌN GIỐNG
-Mua giống những nơi có uy tín, có chứng nhận xuất xứ nguồn gốc
-Tôm giống thả đạt PL 12- PL15
-Chọn giống đồng đều kích cỡ, giống có màu sắc sáng đẹp
-Xét nghiệm âm tính: đầu vàng, đốm trắng, MBV
-Thử Formol 250 ppm , tỷ lệ hao hụt <= 10% là đạt yêu cầu.
II.CHUẨN BỊ AO
a/ Ao mới xây :
- Ngâm nước đầy ao cho dẻo bờ, dẻo đáy, dẻo đất
- Bón vôi : + 20 - 30 kg/1000 m2 ( Ph đất > 4)
+ 30 - 40 kg/1000 m2 ( Ph đất <= 4)
§ Vùng đất nhiều mùn bã hữu cơ : bón lót ZEOLITE 20 kg/ 1000 m2
b/ Ao cũ (nuôi nhiều vụ ).
- Xên bùn, súc xả 3 – 5 lần
- Phơi ao cứng khô 20 – 30 ngày
- Bón vôi (như ao mới )
- Mùa mưa : ngâm AQUA BIO BZT 227 g/ 6000 m3 hay VI SINH ONE 1 kg/
1600 m3 nước, ngâm 10 – 15 ngày.
c/ Ao bị nhiễm bệnh :
- Xên bùn, xịt rữa ao nhiều lần bằng Formol
- Bón vôi liều gấp đôi
- Ngâm ao bằng WUNMID 2 kg/ ha hay BIOXIDO 150với 1 lít / 2000 m2
- Phơi ao từ 30 – 60 ngày.
d/ Ao có nhiều giáp xác và rò rỉ nước:
Các bước tiến hành như trên.
Lót bạc, diệt giáp xác. Có 2 cách
+ Trộn vào thức ăn, rải vào hang nơi tập trung cua còng nhiều
+ Xử lý trong môi trường nước ngay thời điểm bắt mồi.
+ Để khắc phục hiện tượng này, ta nên lắng nước lâu , cấp vào ao nuôi
phải qua lưới lọc nhiều lớp để bảo vệ nguồn dinh dưỡng tự nhiên.


III.CHUẨN BỊ THẢ TÔM:
a/ Xử lý nước
- Diệt cá tạp: SAPONIN 10 – 20 ppm ( tùy độ mặn )
- Dùng Chlorin xử lý nước :
- Nếu nước đã qua lắng lọc trên 15 ngày dùng 20 ppm
- Nước bình thường dùng 25 ppm
- Nước đen, xấu : dùng 30 ppm

b/ Gây màu nước.
+ Gây màu phương pháp cổ điển:
- Bước 1 : Sáng 7 -8 giờ dùng DOLOMITE 20 kg/ 1000 m3
- Bước 2 : 10 – 12 giờ sáng dùng 2 kg bột cám + 2 kg bột đậu nành + 1 kg bột cá
cho 1000 m3 nước (ủ 2 – 3 ngày )

+ Gây màu nước bằng chế phẩm sinh học : tạo nguồn thức ăn tự nhiên trước khi bổ
sung thức ăn công nghiệp: dùng 1 lít DOZYMER cho 1600 m3 – 2500 m3 nước có
thể kết hợp thêm PREMIX 100 với 1 kg/ 1000 m3, kiểm tra màu nước bằng đĩa
Sechi khoảng 30 – 40 cm là tiến hành thả giống được , nếu độ trong của nước chưa
đạt ngưỡng trên thì lặp lại lần thứ 2 sau 1 ngày sử dụng .
+ Trường hợp ao khó gây màu :
- Do độc tố cao : Dùng BACBIOZEO powder 3 – 5 kg/ 1000 m3 hoặc YUCADO
Liquid1 lít/ 2000 m3.
- Do phát sáng : Dùng X – WATER với 250 g/ 1600 – 2000 m3 hoặc DOZYMER
với 1 lít / 1600 m3.
IV.QUY TRÌNH NUÔI:
a/ Tháng thứ 1:
- Giai đoạn cho tôm ăn dựa trên màu nước là chính, theo dõi diễn biến ph sáng
chiều thường xuyên.
- Sau ngày thứ 25 trở đi, tập canh sàng ăn để bắt đầu theo dõi lượng thức ăn của
tôm, tránh trường hợp cho ăn không phù hợp với số thức ăn. Tùy theo diện tích

nuôi để bố trí sàng ăn cho hợp lý, sàng ăn đặt nơi bằng phẳng, sạch sẽ cách bờ ao
khoảng 2- 3 m, trung bình 1 sàng trên 1600 – 2000 m2 ( tùy theo địa hình ao nuôi).
- Lắp cánh quạt theo số lượng từ 2000 – 3000 PL/ 1 cánh
- Xử lý diệt khuẩn định ký từ 0 – 45 ngày tuổi bằng : DOHA Iodine 6000 liều 100
– 150 ml/ 1000 m3 hoặc SANDIN 267 liều 200- 250 ml/ 1000 m3.
- Xử lý nước & đáy ao định kỳ : BACBIOZEO powder hoặc BACBIOZEO
Granular hoặc VI SINH ONE liều 1 kg / 1000 m3.
§ Trường hợp tôm hơi nhớt : VI SINH ONE liều 500 g/ 1000 m3.
b/ Tháng thứ 2:
Tập trung chủ yếu vào công việc quản lý thức ăn chính xác, tránh trường hợp dư
thừa sẽ bị dơ nước và đáy ao bởi vì lúc này đường ruột tôm hình thành và cơ thể
tôm bắt đầu phát triển:
+ Diệt khẩun định kỳ : tặp trung nhóm sản phẩm xử lý cụt râu, mòn đuôi, các
sắc tố tôm như WUNMID liều 200 – 300 g / 1000 m3 hoặc DOHA Iodine 6000
liều 100 – 200 ml/ 1000 m3 hoặc BIOXIDO 150 liều 0,5 Lít / 1000 m3.
+ Xử lý nước & đáy ao định kỳ : 3 – 4 giờ chiều ZEOLITE liều 15- 20 kg / 1000
m3 sáng hôm sau dùng VI SINH ONE liều 1 kg / 1000 m3.
+ Cho ăn :
- Ở giai đoạn này tập trung chính bổ sung nhóm đường ruột, gan để tôm có màu
sắc đẹp, lột vỏ thường xuyên: các sản phẩm như sau:
- BIOTICBEST + C MIX 25 %
- SAN BETA + SANSORIN
- Trường hợp tôm phân đàn, xuất hiện còi, chậm lớn cần bổ sung
ngay:MUNOMAN + SAN ONE
- Bổ sung cho sắc tố tôm đẹp tránh hiện tượng mềm xanh da trời : PROCOM hoặc
SANBIO - T
- Chú ý giai đoạn này môi trường thường biến động, màu nước thay đổi : dùng
định kỳ PREMIX 100với 1 kg / 1000 m3, 7 -10 ngày/lần
- Thời tiết nắng nóng khi kiểm tra tôm bằng sàng ăn hoặc chài tôm, phải kéo từ từ
và để tôm tiếp xúc với mặt nước, nếu xuất hiện một số bệnh cong thân, xếp đuôi

cần bổ sung : CALCIPHORUS, VITASOL C + E
- Khi mùa mưa thường xuất hiện tôm vàng mang, sưng mang phải giảm thức ăn
theo tỷ lệ đàn tôm: YUCADO 100% 1 lít/ 5000 m3 , nếu kết hợp BACBIOZEO
powderthì tăng hiệu quả nhanh chóng.
c/ Tháng thứ 3:
1. Xử lý hiện tượng
Giai đoạn này tôm ăn rất nhiều, tốc độ phát triển rất nhanh, màu nước biến động
thường xuyên, phân tôm, thức ăn dư thừa, vỏ tôm thải ra bên ngoài làm nền đáy ao
ô nhiểm, lượng oxy hòa tan không còn dồi dào, do đó xuất hiện tượng bệnh sau:
+ Nổi đầu do độc tố : YUCADO 100% hoặc OCAMEN-deodorants
+ Nổi đầu do thiếu oxy vào ban đêm, ta quan sát thấy tôm hồng mang dùng
OXY BETTER với 1 kg/ 1000 m3
+ Tôm bị hồng mang, sưng mang : TOXIN POND + OXY BETTER tôm sẽ trở
lại bình thường
+ Tảo dày dùng BKC 8000với 0,7 – 1 lít / 1000 m3
+ Tôm bị đóng rong, đen mang : MKC 1000 với 0,5 lít / 1000 m3
+ Nước lợn cợn, phân tầng : TOXIN POND + PREMIX 100làm tôm lột xác
thường xuyên.
2. Diệt khuẩn định kỳ :Chủ yếu là các nhóm quản lý tảo BKC 8000 và dùng MKC
1000 ngừa đóng rong, nhớt tôm và các loại tảo lạ dùng ALGAE RV hay OSCILL
ALGA For Shrimp
3. Xử lý nước & đáy ao định kỳ : 3 – 4 giờ chiều ZEOLITE liều 15- 20 kg / 1000
m3 sáng hôm sau dùng AQUA BIO BZT liều 100 – 200 g / 5000 m3 , 7 – 10 ngày/
lần.
4. Cho ăn: tập trung vào nhóm chính sau:
+ Tăng cường sức đề kháng , chống sốc, tăng cường men tiêu hóa giúp tôm ăn
nhiều ngừa phân trắng. Chú ý giai đoạn này các cử ăn không đều nhau, chúng ta
phải bổ sung mạnh nhiều vào cử ăn chính để tôm mau lớn, nặng ký về đích nhanh:
- BIO AV + CALCIPHORUS
- MUNOMAN + PROCOM

d/ Tháng thứ 4
1. Hiện tượng thường xuất hiện.
Đây là giai đoạn giữ gìn môi trường thật tốt, theo dõi quá trình lột xác của tôm, để
điều chỉnh thức ăn phù hợp, tránh dơ nước, sụp tảo, thiếu oxy hòa tan. Tất cả đều
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tỷ lệ sống, làm kéo thời gian nuôi, tiêu tốn thức ăn
cao ( FCR ) và đặc biệt đây là giai đoạn tôm dễ bị phân trắng, giảm sản lượng:
+ Trường hợp đen mang, sâu đuôi : Dùng MKC 1000 hoặc ZUDO, định kỳ 7 ngày/
lần
+ Sưng mang, tổn thường phụ bộ : WUNMID, định kỳ 7 ngày/ lần
+ Tảo sởi, tảo lạ : OCILL ALGA Shrimp hoặc ALGAE RV, định kỳ 7 ngày/ lần.
+Trường hợp nhẹ mới phát hiện : dùng BKC 8000

2. Diệt khuẩn định kỳ : BKC 8000, BIOXIDO 150, DOHA Iodin 6000, SANDIN
267
3. Xử lý nước & đáy ao định kỳ :
§ 3 – 4 giờ chiều ZEOLITE liều 20 kg / 1000 m3 sáng hôm sau dùng AQUA BIO
BZT liều 227 g / 5000 m3 , 7 ngày/ lần.
§ Hoặc 3 – 4 giờ chiều ZEOLITE liều 20 kg / 1000 m3 sáng hôm sau VS –
STAR liều 1 Lít / 1000 m3 .
4. Cho ăn: tập trung vào nhóm chính sau:
+ Kích thích tôm ăn nhiều, nặng ký trước khi thu họach: PROCOM +
MUNOMAN
+ Kích thích lột vỏ, chống sốc : CALCIPHORUS + C MIX 25%
+ Ngừa phân trắng: HEPAVIROL + BIO AVhayBIOTICBEST
+ Xuất hiện phân trắng: xử lý diệt khuẩn nước ngay, nếu có điều kiện nên thay
nước sạch bên ngoài là tốt nhất:
- Dùng xử lý BIOXIDO 150
- Cho ăn : TRIMDOX + BIO AV hay BIOTICBEST
- Không dùng chất bao bọc dạng Dầu Mực, LECITHIN,…
+ Giải độc tố, tăng hệ miễn dịch, làm màu sắc đẹp:

- Xử lý :YUCADO hoặc OCAMEN - deodorants
- Cho ăn: MUNOMAN + HEPAVIROLliên tục
+ Cấp cứu nổi đầu: Xử lý OXY BETTER, YUCADO.
CHÚ Ý : Một trong những phương pháp kích thích tôm lột xác, mau lớn, cải thiện
môi trường mới, ở giai đoạn này là thay nước, việc thay nước bơm vào từ từ,
nguồn nước phải xử lý an toàn. Đây là cách tốt nhất trong giai đoạn nuôi cuối
cùng, đồng thời giảm lượng thức ăn đáng kể mà tôm vẫn phát triển.
VI . MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BẮT BUỘC KHI QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG.
- Khi sử dụng sản phẩm diệt khuẩn nặng, ta nên giảm lượng thức ăn để tôm lột xác,
tránh thừa thức ăn
- Sau khi dùng hóa chất mạnh, ta nên dùng YUCADO hoặc TOXINPONDđể phục
hồi sức khỏe, tăng thức ăn lại bình thường.
- Trường hợp dùng hóa chất quá liều, tôm sóc, rớt tảo : OCAMEN (Deodorants).
- Sau khi dùng kháng sinh, sau đó phải tăng cường men đường ruột BIO AVhay
BIOTICBEST , giúp tôm tiêu hóa bình thường
- Nếu thời tiết mưa liên tục, phải kiểm tra tôm, để nâng độ kiềm lên phù hợp SD-
SUPER ALKALINE, giảm các cử ăn, tăng cường chay quạt, tránh phân tầng nước.
Kiểm tra nhiệt độ trong nước để dùng vôi phù hợp 5 – 10 kg/1000 m2
- Tránh trường hợp tảo lam xuất hiện vào mùa mưa, trong lúc mưa FORMOL kết
hợp với Vôi nóng.
- Xử lý lợn cợn trong nước, màng lột xác nổi lên mặt nước : TOXIN POND +
ZEOLITE.
- Độ sâu của nước dành cho tôm sú phù hợp nhất : Tháng 1 từ 0,8 – 1 m, tháng thứ
2 , 3 từ 1,2 m -1,3 m.
- Cần trang bị dụng cụ đo môi trường: pH, kH, Oxy, NH3, NO3, Độ mặn, mọi
tiêu chuẩn này nếu có điều kiện thực hiện thường xuyên trong ngày là tốt nhất.

* Lưu ý đặc biệt : tùy theo mức độ nặng nhẹ của môi trường và bệnh mà Qúy bà
con điều chỉnh liều dùng cho phù hợp thực tế.


SANDO Kính chúc bà con được mùa trúng giá!!

MỘT SỐ CHÚ Ý TRONG NUÔI TÔM SÚ
Quảng canh (QC): hình thức này sử dụng diện tích lớn tận dụng con giống &amp;
nguồn thức ăn hoàn toàn tự nhiên. Tuy nhiên hiện nay người nuôi hầu hết chuyển
sang hình thức thả bổ sung con giống ở mật độ thấp và sử dụng hoàn toàn bằng
thức ăn tự nhiên (phổ biến nhiều nhất là ở tỉnh Cà Mau). Quảng canh cải tiến
(QCCT): phổ biến nhiều nhất ở các tỉnh ĐBSCL và các tỉnh phía Bắc với một số
hình thức sau:
- Nuôi chuyên tôm
- Nuôi tôm luân canh với trồng lúa: ở Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Long An,
Duyên Hải - TP.Hồ Chí Minh,
- Nuôi tôm sú trong ruộng muối vào mùa mưa: ở Vĩnh Châu - Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Trà Vinh,
Nuôi tôm Bán công nghiệp (BCN) và Công nghiệp (CN): phổ biến nhiều nhất
ở duyên hải miền trung, bắt đầu phát triển mạnh ở ĐBSCL và ở các tỉnh phía Bắc.
1.2 Chọn hình thức nuôi: trong việc chọn lựa để quyết định hình thức nuôi quý
bà con nuôi tôm cần lưu ý và xem xét thật cẩn thận về điều kiện đất đai, mức độ
đầu tư (nguồn vồn) và trình độ quản lý nhằm có những quyết định đúng đắn nhất,
để tránh tình trạng "Tiến thoái lưỡng nan" gây thiệt hại không thể lường hết được.
II/ LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐỂ THIẾT KẾ AO HỒ:
2.1 Vị trí - chất đất:
Những vùng có nguồn nước mặn từ 5 – 35 ‰ và có Ph đất trên 5 đều có thể nuôi
tôm sú. Tuỳ theo hình thức nuôi mà có mức độ đòi hỏi về chất đất và chất nước.
Hình thức nuôi thâm canh thì đòi hỏi chất nước và đất cao hơn hình thức nuôi bán
thâm canh và quảng canh cải tiến. Nói chung, đất nên có độ kết dính tốt, ít xác bã
hữu cơ, giữ được nước là điều kiện lý tưởng.
2.2 Cơ sở hạ tầng:
Để phục vụ sản xuất tốt, có các vấn đề cần lưu ý:
- Giao thông thuận tiện cho việc vận chuyển con giống và tôm thương phẩm không

quá lâu (trên 10 giờ).
- Có điều kiện thuận lợi về điện lưới quốc gia.
- Hệ thống cấp thoát nước đảm bảo.
- Có quy hoạch tổng thể và chi tiết cho vùng nuôi tôm.
- Thuận tiện cho thông tin, liên lạc và an ninh nông thôn được tốt.
III/ CHUẨN BỊ - CẢI TẠO AO:
3.1 Làm sạch ao:
Trong quá trình nuôi, chất thải tích tụ ở đáy ao, các chất thải này gây độc hại cho
tôm. Do đó sau mỗi vụ nuôi phải nên vét sạch đáy bùn nhằm tạo cho nền đáy ao
sạch, cứng giúp quá trình sử dụng được lâu dài.
3.2 Bón vôi:
- Tháo rữa ao nhiều lần và kiểm tra PH (giữ nước lại để qua đêm) cho tới khi PH
thật sự ổn định (Riêng ao nhiễm phèn phải rữa bằng CaO).
- Tháo cạn nước và tiến hành bón vôi ngay (lúc ao còn ẩm).
- Liều lượng và chủng loại vôi bón: khuyến cáo nên dùng CaCO<sub>3
</sub>hay Dolomite, chỉ sử dụng Ca(OH)
2
khi đất có PH thấp (PH<5), không cần
bón nhiều cần thiết sẽ bổ sung sau.
Độ PH của đất
CaCO
3
(kg/1.000m</sub><sup>2</sup><sub>)</sub></b>Ca(OH)<sub>2
(kg/1.000m</sub><sup>2</sup><sub>)</sub></b>CaO<sub>
(kg/1.000m</sub><sup>2</sup><sub>)</sub></b>6 - Đối với những ao có nền
đáy không được tốt (nhiều hữu cơ, ao cũ, ) ta cần bón lót thêm Asahi Zeolite hay
Sitto Zeolite với liều từ 10 - 15kg/1.000m
2
phủ trên bề mặt ao hồ.
3.3 Phơi ao:

Thời gian phơi từ 1- 2 tuần để có đủ thời gian cho vôi phát huy tác dụng sát
trùng đáy (chú ý: đối với ao bị nhiễm phèn phải giữ đáy ao luôn được ẩm).
3.4 Diệt tạp:
Nguồn nước cho vào ao nuôi nên để ít nhất 03 ngày mới tiến hành diệt tạp (để
cho các trứng cá tạp được nở).
- Diệt các tạp sẽ tuỳ thuộc vào độ mặn mà ta sử dụng các loại hoá chất sau:
+ Độ mặn từ 5 - 15<sup>o</sup>/<sub>oo</sub>: sử dụng Saponine với liều từ
15 - 25 ppm ngâm 15% muối ăn.
+ Độ mặn từ > 15<sup>o</sup>/<sub>oo </sub>: sử dụng Saponine với liều từ
10 - 20 ppm.
+ Độ mặn từ <5<sup>o</sup>/<sub>oo </sub>: khuyến cáo nên sử dụng dây
thuốc cá.
+ Ghi chú: Độ mặn càng cao thì sử dụng Saponine với liều càng giảm.
- Diệt ký chủ trung gian (tôm tạp, cua, tép, ): có thể sử dụng các hoá chất như
Neu-kuta (1ppm), Chlorine (15 - 25 ppm), khuyến cáo nên sử dụng ở ao xử lý
sau đó mới cấp vào ao nuôi.
3.5 Những lợi ích của ao trữ lắng:
- Lắng trong nước trước khi cấp vào ao nuôi.
- Giảm tính độc hại các chất độc ở bên ngoài (thuốc BVTV), chất độc từ các
nguồn nước thải, ) và các hoá chất diệt chuẩn được sử dụng (Chlorine, Neu-
kuta, ),
- Một lượng sinh vật gây bệnh cho tôm, đặc biệt là các virus nguy hiểm (bệnh
đốm trắng, đầu vàng, ) sẽ bị tiêu diệt trong thời gian lắng nước (trên 7 ngày). Do
ít có cơ hội tìm được vật ký sinh thích hợp.
- Chủ động được lịch cấp nước do không bị lệ thuộc vào con nước lớn.
- Ghi chú: để hạn chế dịch bệnh xảy ra trên tôm nuôi, ao trữ lắng được xem là
một yêu cầu bắt buộc. Diện tích ao trữ lắng bằng 30 -50% diện tích nuôi.
3.6 Gây màu nước (gây nguồn thức ăn tự nhiên):
- Cung cấp đủ muối dinh dưỡng cần thiết: bón DAP (0,5 - 1kg/1.000m
3

liên tục
mỗi ngày cho tới khi độ trong đạt 30 - 45cm. Sau đó có thể bón bổ sung 0,3 -
0,5kg/1.000m
3
ở giai đoạn đầu của chu kỳ nuôi (45 ngày sau khi thả).
- Dùng Zeolite (10 - 15kg/1.000m
3
- Dùng Bacillus subtilis 1070 (150 - 200g/1.000m
3
hay BS- 1(50 -100g/1.000m
3

thường sử dụng khi nước có độ mặn trên 20‰.
- Bón Dolomite/CaCO
3
(10 - 30kg/1.000m
3
), kết hợp với D- best (1-
21/1.000m
3
): ổn định PH, điều hoà hoá chất trong nước và phòng các bệnh nguy
hiểm.
- Trước khi thả giống 1 -2 ngày, sử dụng Benthos (1- 21/1.000m
3
) giúp tăng
nguồn thức ăn tự nhiên.
- Ghi chú:
+ Các loại phân vô cơ khác: Urea (N
2
H<sub>4</sub>CO)<sub>2</sub> , N-P-

K = 46-0-0 hay Amodium phosphate, N-P-K = 16-20-0 hoặc N-P-K = 16-16-16.
Liều bón 2- 3kg/1.000m<sup>3</sup> . Phải hoà tan vào trong nước và phun đều
khắp ao.
+ Trước khi gây màu nên cấp nước một lần (1-1,2m), nguồn nước phải lắng lọc,
sát trùng và diệt tạp (công việc này phụ thuộc vào thực tế ao hồ và kinh nghiệm tốt
ở mỗi địa phương). Khuyến cáo nên sát trùng nước trong ao nuôi bằng Lugol
lodine (400 - 600<sup>cc</sup>/1.000m<sup>3</sup>).
IV/ THẢ GIỐNG:
4.1 Lựa chọn con giống khoẻ mạnh:
Để có được tôm giống chất lượng tốt, trước hết, khi mua tôm cần phải đến nơi
đáng tin cậy và phải kiểm tra chất lượng tôm kỹ trước khi mua.
Tôm giống khoẻ có màu sắc trong sáng, không thương tích, đều cỡ, hoạt động
nhanh nhẹn. Kích cỡ nhỏ nhất trên 1,2cm. Tôm bột đạt 15 ngày tuổi thường được
gọi là PL<sub>15</sub>. Tôm thon, dài, đuôi xoè hình quạt khi lội râu khép lại
hình chữ V. Có thể đánh giá sức khoẻ tôm bằng cách dùng thau nước cho tôm vào,
quay tròn nước, tôm khoẻ sẽ bám vào thành thau, lội ngược dòng nước; tôm yếu sẽ
bị gom vào giữa thau, khi gõ nhẹ vào thành thau, tôm khoẻ sẽ phản ứng búng nhảy
nhanh; ngoài ra có thể kiểm tra bằng "sốc" độ mặn hay hoá chất,
4.2 Mật độ thả:
Mật độ thả tôm thích hợp cho hình thức nuôi công nghiệp (25 -30
con/m<sup>2</sup>), bán công nghiệp (15 -20 con/m<sup>2</sup>) và quảng
canh cải tiến (5 -10 con/m<sup>2</sup>). Có thể thả với mật độ nhiều hơn hay ít
hơn là tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường tự nhiên tại chỗ (đất đai, nguồn
nước, ), mức độ đầu tư, kinh nghiệm của người nuôi,
4.3 Thả và luyện giống:
Điều quan trọng là chất lượng nước ở trong ao và nước trong túi đựng con giống
phải gần giống nhau về độ mặn, nhiệt độ, độ PH, Tốt nhất là kiểm tra chất lượng
nước ao nuôi, rồi thông báo cho trại ương giống điều chỉnh nước tại hồ ương trước
1 -2 ngày. Điều quan trọng nữa là vận chuyển tôm giống, nên vận chuyển ban đêm,
vì nhiệt độ ban đêm mát hơn ban ngày.

V/ THỨC ĂN TÔM VÀ PHƯƠNG PHÁP CHO TÔM ĂN:
5.1 Tại sao phải cho tôm ăn bằng thức ăn chế biến?
Thức ăn tôm có hai loại là thức ăn tự chế (dạng tươi hay hấp chín) và thức ăn
chế biến. Nên hạn chế dùng thức ăn tươi để khỏi ảnh hưởng đến chất lượng nước.
Thức ăn tươi cũng là nguồn gây bệnh cho tôm, vì thức ăn tươi có chất lượng không
đảm bảo, không hợp vệ sinh. Còn thức ăn viên chế biến hiện tại là thức ăn luôn
không ngừng cải tiến, chất lượng thức ăn cao có đủ thành phần dinh dưỡng giúp
cho tôm thích ăn, mau lớn, khoẻ mạnh.
5.2 Thức ăn chế biến hiệu CONCORD:
Là loại thức ăn đã được nghiên cứu và thử nghiệm, không ngừng cải tiến để chất
lượng luôn đảm bảo, mang lại hiệu quả cao cho việc nuôi tôm có đặc tính như sau:
- Chất lượng tốt, tiện lợi cho việc sử dụng và bảo quản.
- Tồn tại trong nước thích hợp cho thời gian bắt mồi từ 3-4 giờ hạn chế tối đa
việc ảnh hưởng đến môi trường nước.
- Hợp khẩu vị, tôm thích ăn bởi chất kích thích đã lôi cuốn hấp dẫn tôm ăn hết
mồi.
- Tổng hợp đầy đủ khoáng chất, phù hợp với sự tăng trưởng của tôm trong mọi
giai đoạn.
5.3 Nguyên tắc kiểm tra chất lượng thức ăn chế biến:
- Đặc điểm bên ngoài:
+ Kích cỡ hạt đều nhau, không nát vụn (thích hợp mỗi số cho từng giai đoạn).
+ Bao bì đựng thức ăn gọn gàng không bị rách.
+ Bề mặt hạt thức ăn nhẵn bóng.
+ Có mùi thơm, không hôi mốc.
+ Hạt thức ăn khô ráo, không ẩm ướt.
+ Không lên mốc.
- Tồn tại trong nước:
+ Tồn tại trong nước lâu, thời gian tan trong nước khoảng 3-4 giờ.
+ Nếu hạt thức ăn giữ nguyên trong nước lâu hơn 8 giờ cũng không phải là thức
ăn tốt.

+ Cách kiểm tra sự tồn tại thức ăn trong nước: là lấy hạt thức ăn chế biến bỏ vào
cốc nước khoảng 30 phút từ từ lắc và quan sát tình hình tan trong nước.
- Hấp dẫn tôm ăn:
Nếu thức ăn hợp khẩu vị sẽ hấp dẫn tôm ăn mồi và ăn nhiều. Cách kiểm tra xem
hạt chế biến của hãng nào tốt hơn bằng cách cho tôm ăn thử: dùng thức ăn cùng mã
số, cùng số lượng trong thời gian nhất định xem thức ăn loại nào hết trước là loại
đó có sức hấp dẫn tôm ăn mồi.
- Kiểm tra mùi vị thức ăn:
Thức ăn tốt là loại thức ăn khi ta nếm thấy vị ngọt mát. Có nghĩa là thức ăn đó
dùng loại cá tươi có chất lượng tốt trộn lẫn trong sản xuất thức ăn. Nếu nếm thấy
mùi vị khó chịu chứng tỏ dùng cá kém phẩm chất trong quá trình pha trộn và sản
xuất.
5.4 Phương pháp cho ăn:
Rải đều khắp xung quanh ao, khu vực hành lang cho tôm ăn hoặc khu vực được
làm sạch do dòng chảy của máy sục khí (máy đạp nước) tạo ra. Sau đó lấy tỉ lệ
thức ăn đã chuẩn bị sẵn, cho vào sàng ăn (nhá hay vó) để kiểm tra lượng thức ăn
thiếu hay thừa, nhằm điều chỉnh thức ăn tăng hay giảm theo từng bữa ăn. Sàng ăn
phải đặt xuống lòng ao, kích thước thường là: 80cmx80cm hay 100cmx100cm,
lượng thức ăn cho vào sàng ăn được tính bằng tỉ lệ % lượng thức ăn của bữa đó
(theo Bảng hướng dẫn cho tôm ăn).
5.5 Thời gian và số lần cho tôm ăn:
- Khoảng thời gian 15 ngày đầu cho tôm ăn ngày hai lần sáng, chiều.
- Khoảng thời gian 16- 45 ngày cho ăn ngày 3 lần.
- Khoảng thời gian 46-90 ngày cho ăn ngày 4-5 lần.
- Sau 91 ngày cho tôm ăn ngày 5-6 lần.
Cho tôm ăn phải tuân thủ nguyên tắc là thời gian cho ăn nhất định, điểm cho ăn
nhất định, khi điều kiện chất lượng tốt, khí hậu tốt có thể tăng lượng thức ăn cho
tôm qua kiểm tra thức ăn trong vó, hoạt động của tôm. Thông thường tôm kiếm
thức ăn sát đáy ao, phải luôn chú ý khi tôm lột xác, nên giảm lượng thức ăn xuống,
vì thời gian này tôm ít ăn mồi. Nhưng khi lột xác xong nên tăng lượng thức ăn lên

vì tôm ăn mồi rất nhiều.
5.6 Một số điều cần lưu ý khi cho tôm ăn:
- Đối với ao có diện tích không quá 0,5ha thì có thể rải đều thức ăn xung quanh
bờ. Nếu ao có diện tích lớn hơn 0,5ha, thì khuyến cáo nên dùng xuồng để rải thức
ăn đều trong ao hồ.
- Điểm bố trí vó thức ăn không nên bố trí xung quanh vùng lấy nước vào và tháo
nước ra, hoặc xung quanh máy đạp nước, nhằm kiểm tra chính xác lượng thức ăn
còn dư trong vó.
- Vó kiểm tra thức ăn luôn giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, thời gian hết thức ăn mang vó
lên phơi nắng để diệt trùng.
- Cho tôm ăn không theo đúng thời gian qui định trong ngày, nhằm kích thích sự
tăng trưởng của tôm với nguyên tắc là một tuần có thể cho thức ăn không đúng
theo thời gian qui định 01-02 lần.
- Vào những ngày khí hậu nóng bức, ban ngày tôm ăn mồi giảm, vậy nên giảm
lượng thức ăn xuống.
VI/ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC:
6.1 Nhiệt độ:
Nhiệt độ thích nghi cho tôm sú là khoảng 18-35<sup>o</sup>C, nhiệt độ thích
hợp 28-30<sup>o</sup>C. Tôm là động vật máu lạnh, nhiệt độ cơ thể tôm thay đổi
theo môi trường xung quanh, tôm thích nghi chậm, nếu nhiệt độ khác biệt quá
nhiều tôm sẽ yếu và chết. Nhiệt độ ảnh hưởng đến việc ăn mồi của tôm, cho nên
người nuôi tôm phải tìm mọi cách quản lý nhiệt độ nước. Nếu nước lạnh quá thì
giảm mức nước xuống, hoặc làm cho mức nước tăng lên khi nhiệt độ
cao.<sup> </sup>
6.2 Độ mặn:
Tôm sú có khả năng thích nghi rộng với độ mặn (0-45<sup>o</sup>/<sub>oo
</sub>), độ mặn thích hợp nhất đối với tôm sú từ 10-
20<sup>o</sup>/<sub>oo</sub>. Nuôi tôm dưới nước ở độ mặn bao nhiêu để tôm
phát triển bình thường còn phụ thuộc vào người nuôi ở từng vùng khác nhau.
Nhưng người nuôi tôm cần phải thuần hoá từ từ cho tôm thích nghi dần.

6.3 Độ kiềm (Alkalinity) &amp; độ PH:
Độ kiềm giữ vai trò làm hệ đệm giúp giữ cho PH được ổn định và duy trì tốt sự
phát triển các sinh vật phù du và kể cả tôm. Độ kiềm thích hợp cho nuôi tôm sú là
80-120mg CaCO<sub>3</sub>/l, sử dụng vôi nông nghiệp hay bột vỏ sò
(CaCO<sub>3</sub>), Dolomite (CaMg(CO<sub>3</sub>)<sup>2</sup>) để
tăng độ kiềm.
Độ PH thích hợp cho nuôi tôm sú từ 7-9, tốt nhất là từ 7,5 - 8,5, nhưng những
vùng đất khác nhau độ PH thích hợp cho tôm sinh trưởng cũng khác nhau. Do đó
theo kinh nghiệm và trong phạm vi thích hợp mà người nuôi tự tìm độ PH thật sự
thích hợp cho tôm tăng trưởng tại ao hồ nuôi của mình.
Quản lý độ PH trong ao hồ nuôi tôm, người nuôi có thể khắc phục được bằng
việc sử dụng 04 nhóm vôi chủ yếu là CaCO<sub>3, </sub>Ca(OH)<sup>2</sup> ,
CaO và CaMg(CO<sub>3</sub>)<sup>2</sup> sử dụng loại vôi nào, người nuôi
phải nghiên cứu tính năng, tác dụng của từng loại vôi cho phù hợp. Ví dụ: muốn
tăng độ PH lên thì phải tăng độ kiềm thì sử dụng vôi CaCO<sub>3</sub> hoặc
CaMg(CO<sub>3</sub>)<sup>2</sup>, trường hợp nước có độ PH quá thấp thì
dùng vôi Ca(OH)<sup>2</sup> hoặc CaO để nâng nhanh độ PH lên. Trong trường
hợp PH cao ta sử dụng D_best hoặc thay nước và tiếp tục sử dụng D_best. Chú ý
đừng để độ PH thay đổi quá nhanh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước và tôm nuôi,
nên sử dụng vôi hay D_best với hàm lượng ít và nhiều lần.
6.4 Độ trong:
Độ trong của nước trong ao hồ phần lớn là do phiêu sinh thực vật sinh ra. Vậy
phải khống chế độ trong của nước. Độ trong đục thích hợp khoảng 30-45cm (đo
bằng đĩa secchi). Chúng ta cố gắng duy trì độ trong và PH thích hợp sẽ giúp cho ổn
định chất lượng nước và tôm sẽ phát triển tốt.
6.5 Hàm lượng oxy hoà tan (D.O) và hệ thống sục khí:
Hàm lượng oxy hoà tan trong nước thích hợp là không được dưới 03ppm., trong
nước nếu có lượng oxy nhiều sẽ có những ưu điểm sau: giảm các chất độc hại,
thuận lợi cho việc phân huỷ các chất hữu cơ, tăng chất lượng nước, tôm sẽ sống
thoải mái. Vậy người nuôi phải nghiên cứu tăng hàm lượng oxy trong nước bằng

cách dùng máy sục khí (đạp nước), máy phun khí để tạo thành dòng nước chảy
tuần hoàn trong ao hồ. Dùng máy phun khí sẽ hợp với ao hồ có độ sâu, máy sẽ
phun khí xuống sâu hơn loại máy có guồng quay.
Trong ao hồ có hàm lượng oxy thấp, sẽ làm cho tôm bị căng thẳng, ăn mồi giảm
và dễ bị nhiễm bệnh. Sự phân hủy các chất hữu cơ thiếu oxy sẽ gây ra nhiều chất
độc hại. Kết quả cuối cùng là tỉ lệ sống của tôm sẽ giảm xuống thấp.
6.6 Các độc chất (NH<sub>3, </sub>H<sub>2</sub>S, NO<sub>2</sub>,
kim loại nặng, ):
Các độc chất này phát sinh trong quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ dư
thừa (thức ăn thừa, phân tôm, ), các độc chất từ nền đáy hay từ nguồn nước
cấp, Do đó ta nên sử dụng các chế phẩm vi sinh (Bacillus 1070 hay BS-1) định kỳ
7-10/lần; các chất hấp thụ độc tố như: Zeolite, Granulite, Thio 5000, Siren, Neo
stop, Sitto Remover (tuỳ vào mục đích sử dụng).
KỸ THUẬT NUÔI TÔM SÚ THƯƠNG PHẨM
A. Một số đặc điểm cơ bản về sinh học của tôm Sú (loài P.monodon)
Tôm Sú phân bố rộng, hầu hết các vùng ven biển từ Móng Cái đến Kiên
Giang song tập trung ở khu vực miền Trung: Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Khánh…
tôm Sú thường sống ở độ sâu nhỏ hơn 50 m nước. Có độ mặn thay đổi từ 15-30
0
/
00
.
Còn nhỏ sống ở ven bờ khu vực nước lợ, lớn di dần ra biển và sinh sản.
- Là đối tượng sống đáy nơi có chất bùn cát, hoặc cát bùn, vùi mình, hoạt
động bắt mồi chủ yếu về ban đêm.
- Là đối tượng sống có vòng đời dài so với một số đối tượng tôm nước ngọt
(từ 3-4 năm), tốc độ sinh trưởng nhanh sau mỗi lần lột xác "từ cỡ thả P15 sau 110-
120 ngày đạt 25-30 g/con. Lớn gấp từ 3.000 -4.000 lần so với ban đầu".
- Là loài thích ứng với độ mặn từ 5-35
0

/
00
tốt nhất là từ 15-25
0
/
00
. Nhiệt độ
thích hợp cho sự phát triển từ 25-30
0
C lớn hơn 35
0
C hoặc thấp hơn 12
0
C kéo dài
tôm sinh trưởng chậm.
- Là một trong những đối tượng có giá trị dinh dưỡng cao, giá cả và thị
trường tiêu thụ ổn định, giúp ngư dân xoá đói, giảm nghèo và làm giàu nhanh
chóng trong công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế lĩnh vực thuỷ sản.
B. Các hình thức thức nuôi và phương pháp nuôi tôm Sú
I. Hình thức nuôi: Có 4 hình thức nuôi tôm:
1. Nuôi quảng canh cải tiến
Là hình thức nuôi thuỷ sản kết hợp với một số đối tượng khác trong ao đầm:
cua Xanh, cá, tôm tự nhiên và rong câu chỉ vàng. Là loại hình dựa vào điều kiện
môi trường tự nhiên là chính, mật độ tôm Sú thả 5-7 con P
15
/m
2
bổ sung một lượng
thức ăn. Quy mô đầm nuôi thường 2-5 ha, năng suất đạt 0,5-0,8 tấn/ha/vụ.
2. Nuôi bán thâm canh

Là loại hình phù hợp với điều kiện nuôi có diện tích từ 0,5-1 ha, độ sâu 0,8-
1,2m, điều kiện kinh tế của ngư dân chưa mạnh, mật độ thả giống P
15
10-15
con/m
2
, năng suất thường đạt 1,5-2 tấn/ha/vụ.
3. Nuôi thâm canh
Là loại hình cần đầu tư lớn, trình độ kỹ thuật của ngư dân cao, nhiều kinh
nghiệm thực tế. Là hình thức nuôi hoàn toàn dựa vào giống nhân tạo, thức ăn công
nghiệp, người quản lý có thể khống chế tốt sự biến đổi của môi trường nước ao
nuôi. Quy mô ao nuôi thường 0,5-1 ha, tốt nhất là 1 ha/ao. Mật độ thả giống: 25-40
con/m
2
. Năng suất từ 3 tấn trở lên.
4. Nuôi sinh thái: mật độ thả 1-2 con/m
2
không sử dụng thức ăn nhân tạo,
thường nuôi xen ghép với các đối tượng tôm cá tự nhiên năng suất tôm sú thường
đạt 0,15 - 0,2 tấn/ha/năm. Năng suất tuy thấp nhưng sản phẩm đạt yêu cầu về an
toàn thực phẩm.
* Trong 4 hình thức nuôi trên, căn cứ vào cơ sở vật chất ao đầm nuôi, trình độ
quản lý (đặc biệt về kỹ thuật). Khuyến cáo ngư dân Thái Bình nên áp dụng hình
thức nuôi quảng canh cải tiến, mở rộng hình thức nuôi bán thâm canh.
II. Phương pháp nuôi: ( có 2 phương pháp)
a. Nuôi chuyên: Trong ao chỉ nuôi duy nhất một đối tượng tôm sú theo các
hình thức nuôi như đã giới thiệu ở phần trên.
b. Nuôi xen ghép: Là nuôi từ 2 đối tượng trở lên trong cùng một ao. Cụ thể
như: Nuôi xen ghép tôm sú với cua xanh; tôm sú với rong câu chỉ vàng, hoặc nuôi
xen tôm sú với một số đối tượng cá (rôphi đơn tính, rôphi lai xa, cá bống bớp …).

Trong các phương pháp xen ghép, nuôi có hiệu quả kinh tế nhất là nuôi tôm sú với
cá rô phi (đơn tính, lai xa). Vì, cá rô phi là đối tượng ăn tạp, lợi dụng tính ăn của cá
rô phi, tận dụng các chất thải trong ao để làm thức ăn như: thức ăn thừa, phân
tôm… nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, cá rô phi có thể sử dụng
xác chết của tôm để làm thức ăn, nhằm hạn chế sự phát tán của sinh vật gây bệnh
khi xác chết bị phân huỷ hoặc bị chính những con tôm khoẻ sử dụng làm thức ăn.
Phương pháp này có thể áp dụng như sau:
- Mùa vụ: Tập trung vào vụ xuân hè.
Tôm sú P15 sau khi thả nuôi được từ 30 – 40ngày, tiến hành thả cá giống.
- Mật độ nuôi:
Tôm sú nuôi theo hình thức QCCT, mật độ 5 - 7con/m
2
.
Cá rôphi 5 – 7m
2
/1con (1.500 - 2.000con/ha), (20g/con) cỡ 4 – 6cm, (lưu ý:
nếu thả cá cỡ lớn sẽ cạnh tranh thức ăn của tôm sú hoặc khi không đủ thức ăn
chúng có thể ăn tôm sú). Trong quá trình nuôi xen ghép, theo dõi nếu thấy hiện
tượng cá đói do thiếu thức ăn có thể bổ sung cám gạo hoặc bột ngô cho cá ăn.
- Thu hoạch:
Tôm sú nuôi 100 – 120 ngày, đạt cỡ 30 – 40con/kg tiến hành thu hoạch.
Cá rôphi nuôi tiếp đến tháng 10, 11 khi đạt cỡ 0,4 – 0,5kg/con.
C. Kỹ thuật nuôi tôm Sú
I. Chuẩn bị ao nuôi
1. Chọn địa điểm
Là một khâu quan trọng cần được xác định một cách thận trọng khi xây dựng
ao đầm nuôi tôm khi chọn địa điểm cần chú ý:
- Về địa điểm: Vùng nuôi thường ở vùng trung triều (tiếp vùng cao triều) để
dễ tháo cạn ao, đầm để phơi đáy ao khi cải tạo. Vùng hạ triều rất khó khăn cho việc
thay nước, quản lý chất lượng nước ao nuôi.

- Đất xây dựng ao thường phải là đất thịt, thịt pha cát, ít mùn bã hữu cơ.
- Nguồn nước cung cấp cho ao nuôi phải chủ dộng, không bị ô nhiễm công
nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt, các yếu tố cơ bản phải đảm bảo:
+ pH: 7,5-8,5
+ S
0
/
00
: 15-35
0
/
00
+NH
3
: <0,1 mg/l
+ H
2
S: <0,03 mg/l
- Về kinh tế xã hội: Ao đầm nuôi chọn ở địa điểm thuận lợi về giao thông,
thuận tiện cho việc dịch vụ giống, thức ăn, tiêu thụ sản phẩm khi thu hoạch.
2. Xây dựng ao nuôi
- Ao lắng (thường bằng 20-25 % diện tích ao nuôi): tác dụng làm trong nước,
công tác xử lý chất lượng nước trước khi đưa vào ao nuôi.
- Ao nuôi: có diện tích nên từ 0,5- 1 ha, những ao có diện tích quá lớn thì khó
chăm sóc, quản lý; diện tích quá nhỏ nước ao nuôi dễ bị biến đổi theo điều kiện
nuôi. Ao có dạng hình chữ nhật, đáy ao bằng phẳng, độ dốc từ cống tưới đến đáy
cuối ao: 2%. Ao nuôi có độ sâu 1-1,5m., trung bình 0,8-1,2m.
- Ao xử lý: Thường có diện tích chiếm 10-15% diện tích ao nuôi. Nước thải
của ao nuôi sẽ được xử lý bằng hoá chất, sinh học trước khi thải ra ngoài hoặc có
thể sang ao lắng để tiếp tục bơm phục vụ cho ao nuôi (với hình thức nuôi kín).

* Lưu ý: Ao xử lý có tầm quan trọng trong việc giữ gìn cho việc dịch bệnh
không lan tràn trong vùng khi một số ao nuôi tôm bị mắc bệnh.
- Ao ương tôm bột P15: Thường kết hợp trong quy hoạch thiết kế ao ương
nằm trong ao nuôi để thuận tiện cho quá trình chăm sóc khi tôm còn nhỏ.
Ao ương có thể là ao đất, hoặc có thể là hình thức quây lưới mắt nhỏ, diện
tích tuỳ thuộc vào lượng giống cần trong ao nuôi để thiết kế cho phù hợp.
Ao ương có độ sâu bằng độ sâu ao nuôi, hình chữ nhật dài gấp từ 2-3 lần,
chiều rộng. Có cống từ ao ương sang ao nuôi thuận tiện cho việc thu tôm giống sau
khi ương.
II. Cải tạo ao nuôi
Là khâu quan trọng trong quy trình kỹ thuật nuôi tôm Sú, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất, sản lượng tôm nuôi.
1. Cải tạo ao mới xây dựng
Sau khi xây dựng xong ao, cho nước vào ao ngâm 2-3 ngày, sau đó xả hết để
rửa ao. Tốt nhất nên thau rửa 2-3 lần như trên. Bón vôi để cải tạo đáy. Lượng vôi
tuỳ thuộc vào độ pH của đất:
- Nếu pH 6-7: dùng 300-600 kg/ha (10-20 kg/sào)
- Nếu pH 4,5-6: dùng 600-1.000 kg/ha (20-35 kg/sào)
Vôi thường dùng để cải tạo: Vôi bột ( CaCO
3
), vôi tôi Ca(OH)
2
có tác dụng
diệt khuẩn cao. Trong quá trình nuôi để điều chỉnh pH của nước nên dùng
Donomite (vôi đen), bột đá.
Sau khi rải vôi phơi ao 7-10 ngày rồi đưa nước vào ao qua lưới lọc hoặc có
thể cày lật úp mặt đáy sau khi rải vôi, để vôi có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với
đất đáy ao tăng tác dụng khử chua đối với đáy ao.
2. Đối với ao cũ
- Sau khi thu hoạch tôm, xả hết nước cũ với những ao tháo được kiệt nước thì

tiến hành nạo vét đưa hết chất lắng đọng hữu cơ ở đáy ra khỏi ao, tiến hành bón
vôi, cày lật (nếu có điều kiện) phơi đáy 10-15 ngày cho phân huỷ hết chất hữu cơ,
chất độc và những sinh vật gây bệnh cho tôm.
- Với ao không tháo kiệt được nước phơi đáy thì dùng phương pháp cải tạo
ướt. Dùng bơm sục đáy ao và tháo tẩy rửa chất thải sau đó bón vôi. Sau khi cải tạo
ao đưa nước vào để gây màu.
Tất cả các ao lắng, ao xử lý, ao ương đều cải tạo đúng như ao nuôi. Đồng thời
lưu ý với ao có độ phèn cao thì không phơi nắng khi cải tạo để tránh xì phèn.
3. Diệt tạp
Sau khi cải tạo đáy ao, lấy nước vào ao qua lưới lọc. Với những ao không lấy
nước từ ao lắng mà lấy từ ngoài vào để 2-3 ngày cho các loại trứng theo nước vào
ao nở thành ấu trùng hoặc địch hại của tôm do không lọc kỹ lọt vào, ta tiến hành
diệt tạp bằng: Saponin. Lượng dùng: 15-20 kg/1000m
3
tác dụng diệt tạp,
diệt các loại ký sinh hay gây bệnh, làm sạch môi trường trong nước, chỉ thả
tôm sau khi sử dụng Saponin 4 ngày (Saponin có thể sử dụng cho ao nuôi đang có
tôm nhưng tôm phải lớn hơn 2 g/con). Ngư dân Thái Bình đã sử dụng thuốc diệt
tạp Saponin của công ty phát triển nguồn lợi thủy sản miền Trung rất có kết quả.
Sản phẩm trên an toàn cho tôm nuôi nhưng chỉ có tác dụng diệt các loài cá không
diệt được các loài cua, sò, ốc và các loài vi khuẩn.
- Thuốc sát trùng TH
4
(do Đức sản xuất) không gây ô nhiễm môi trường,
không gây độc cho người và tôm, diệt khuẩn, diệt vi rút đầu vàng, mang đen: liều
dùng 1lít/ 300m
3
.
- Diệt tạp bằng hoá chất và cách sử dụng:
+ Thuốc tím (KMnO

4
): Liều dùng 4-5 g/m
3
nước. Cách xử lý: hoà tan 1 g
thuốc tím với 10 lít nước tạt đều trên mặt ao, quạt nước kết hợp với phơi nắng sau
24 giờ cho bay hết thuốc tím là có thể sử dụng được. Thuốc có tác dụng khử trùng
nguồn nước cực nhanh, tiêu diệt nấm, ký sinh trùng.
+ Formalin: 10ppm (1 lít Formalin /100m
3

nước) quạt nước kết hợp với phơi
nắng, khoảng 3 ngày có thể sử dụng được.
+ Chlorin (CaCOCl): 10-15g/100 m
3
nước, quạt nước kết hợp với phơi nắng
tối thiểu 3 ngày mới sử dụng được.
Việc dùng hoá chất để xử lý ao nuôi dễ gây thoái hoá đất, làm nghèo dinh
dưỡng môi trường đáy ao và môi trường nước, có thể nên sử dụng hoá chất ở ao
chứa nước. Tuy nhiên xử lý bằng hoá chất có thể tiêu diệt được mầm bệnh, các loại
địch hại của tôm như: cua, cá, còng, ốc …
4. Bón phân gây màu
- Ao nuôi cần được bón phân gây màu nước để động, thực vật phù du phát
triển là nguồn thức ăn tự nhiên của tôm, đồng thời hạn chế sự phát triển của các
loại tảo đáy, tạo oxy, hấp thụ các chất độc sinh ra từ thức ăn dư thừa, chất thải của
tôm trong quá trình nuôi.
- Các loại phân dùng để gây màu:
+ Phân hữu cơ gồm: phân chuồng, gà, trâu, bò, khi bón phân phải được ủ mục.
+ Phân vô cơ: NPK 0,2 kg/100m
2
+ urê 0,2 kg/100m

2
. Nên bón phân vào 9-
10 giờ sáng. Lượng phân bón trên có thể chia ra 2-3 ngày bón
* Sau khi bón phân 2-3 ngày, sinh vật phù du phát triển,độ trong đạt 40-50
cm nước có màu xanh nõn chuối hoặc vàng nâu là tốt nhất cho việc thả tôm.
III. Thả giống tôm
1. Mùa vụ thả giống
Do đặc điểm khí hậu miền Bắc, trong đó có các yếu tố cơ bản về môi trường
có liên quan đến đời sống của tôm trong vụ nuôi: nhiệt độ, độ muối, chế độ thuỷ
triều, bão lũ … thời gian thả giống P15 của Thái Bình tập trung sau tiết Thanh
minh 7-10 ngày (thường trong tháng 4 dương lịch). Vụ nuôi trong năm nên chỉ
nuôi vụ xuân hè kể từ khi nhập giống từ tháng 4 đến tháng 8 (dươnglịch).
2. Lựa chọn tôm giống P15
2.1 Về cảm quan
- Quan sát hoạt động của tôm:
+ Tôm bám thành chậu hoặc bơi thành đàn ngược chiều dòng nước.
+ Lẩn tránh chướng ngại vật, khi có tác động đột ngột về tiếng động, ánh
sáng tôm phản ứng nhanh. Tôm đều con.
- Về ngoại hình:
+ Có gai (chuỳ) phía trên, đuôi xoè, khi bơi 2 ăng ten đóng mở thành hình chữ V.
+ Không dị hình (gẫy khúc, co thắt, vẹo thân khi bơi luôn theo chiều nằm
ngang thân thẳng đứng, bơi theo chiều ngược dòng nước (nếu có dòng chảy).
+ Chiều dài thân: đạt 12-15 mm, độ chênh khác cỡ cá thể không quá 10 %.
- Về màu sắc:
+ Vân màu xám tro, đen, lưng màu xám bạc.
+ Tôm trắng đục, đỏ hồng thường là tôm có dấu hiệu bệnh lý.
2.2. Kiểm tra chất lượng tôm giống: Có 2 phương pháp kiểm tra
a. Gây sốc độ mặn:
Dùng chậu có đường kính 0,4-0,5m chứa nước sạch ở ao nuôi (khoảng 1/2
chậu) thả 40-50 tôm giống dùng nước mưa, nước máy để pha nhạt nước trong chậu

xuống độ mặn thấp hơn 8
0
/
00
sau 10-15 phút nếu số tôm bị chết trên 10% thì chất
lượng đàn tôm kém). Nếu lượng tôm chết nhỏ hơn 10%, tôm bơi ngược dòng khi
dòng chảy yếu hướng tập trung ra thành chậu chứng tỏ tôm khoẻ, chất lượng tốt.
b. Sốc bằng phương pháp foocmon:
Lấy nước ao cho vào chậu có đường kính 30-40 cm (lượng nước bằng 1/2
chậu), pha foormon 46 % với lượng 2-2,2ml/10 lít, cho khoảng 100 con tôm vào
chậu, sau 1 giờ thấy tôm hoạt động bình thường, tỷ lệ sống lớn hơn 90 % là tôm
khoẻ.
3. Mật độ và phương pháp thả giống
3.1 Mật độ thả: Tuỳ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh nghiệm, trình độ
của người quản lý, hình thức nuôi và điều kiện môi trường đầm ao nuôi để quyết
định mật độ thả nuôi cho phù hợp.
- Nuôi quảng canh cải tiến: 5-7 con P15/m
2
. Năng suất 0,6-0,8 tấn/ha/vụ
- Nuôi bán thâm canh : 10-15 con P15/m
2
. Năng suất 1,5-2 tấn/ha/vụ
- Nuôi thâm canh: 20-40 con P15/m
2
. Năng suất 2,5-4,5 tấn/ha/vụ
(Nếu thả với cỡ 2-3 cm thì số lượng thả bằng 70 % lượng giống P15)
Với cơ sở vật chất ao đầm nuôi ở tỉnh ta hiện nay nên nuôi ở hình thức quảng
canh cải tiến là chủ yếu. Các hộ có điều kiện có thể nuôi bán thâm canh, thâm
canh.
3.2 Thả giống: Có 2 phương pháp

- Tôm ương từ P15 - P35 - 40 (đạt từ 2-3 cm) phương pháp này chọn được
giống tốt trong thời gian ương, kiểm tra được số lượng cá thể dễ quản lý về chế độ
cho ăn.
- Thả trực tiếp P15 xuống ao nuôi: Xu hướng chung hiện nay của Thái Bình
do quỹ đất nuôi có hạn không thiết kế được ao ương. Nhược điểm của phương
pháp này khó kiểm tra được số lượng, khó loại bỏ những cá thể kém chất lượng. Vì
thế đàn tôm trong ao nuôi phân đàn lớn, khó điều chỉnh lượng thức ăn hàng ngày
dễ gây dư thừa thức ăn, gây ô nhiễm môi trường.
* Cách thả tôm giống:
- Thả tôm vào thả thời tiết mát mẻ, không nên thả vào lúc trời sắp mưa hoặc
đang mưa, thời gian thả 6-9 giờ sáng hoặc 5-7 giờ chiều, tránh lúc trưa nắng nhiệt
độ cao.
- Tôm thả ở nhiều vị trí trong ao để có sự phân bố đều về mật độ, thả đầu
hướng gió.
* Cần chú ý trước khi thả giống
- Ngâm túi chứa tôm trong ao: 20-30 phút để cân bằng nhiệt độ giữa nước
trong túi chứa tôm và nước trong ao nuôi. Khi mở túi phải để nước trong ao vào
trong túi từ từ tránh gây sốc cho tôm.
- Tuỳ theo mức chênh lệch độ mặn giữa nơi sản xuất tôm giống và ao nuôi
cần thuần hoá độ mặn trước khi thả. Công việc trên thường do các cơ sở dịch vụ
tôm giống chịu trách nhiệm. Tôm giống trước khi thả không qua thuần, nếu chênh
lệch độ muối cao có thể dẫn tới tôm bị sốc, dẫn đến tỷ lệ hao hụt lớn. (Thuần trong
bể từ 2-3 ngày trước khi đưa xuống ao nuôi).
IV. Quản lý chăm sóc
1. Thức ăn cho tôm
1.1 Các loại thức ăn: Có 3 loại thức ăn
- Thức ăn tự nhiên: Bao gồm thực vật phù du (tảo), động vật phù du, các mùn
bã hữu cơ, mà tôm tự chọn trong ao nuôi.
- Thức ăn tự chế được sản xuất từ nguồn nguyên liệu của địa phương sẵn có,
dể kiếm, rẻ tiền (ốc, cá tạp, don, dắt, phể phẩm nông nghiệp …) những loại thức ăn

dễ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt khi sử dụng ở dạng tươi sống. Độ dính kém,
hàm lượng các chất dinh dưỡng, đặc biệt độ đạm không đủ do vậy lượng thức ăn
nhiều khó điều chỉnh, dễ dư thừa hoặc thiếu.
- Thức ăn công nghiệp: Là loại thức ăn dùng trong nuôi tôm bán thâm canh,
thâm canh gần đây cũng đã được ngư dân sử dụng trong nuôi quảng canh cải tiến.
Nó đảm bảo lượng dinh dưỡng Protein, chất khoáng, các vi lượng cần thiết cho
tôm. Ngoài ra, nó còn góp phần đảm bão giữ môi trường nước ao nuôi được trong
sạch, do thức ăn tôm được sử dụng tốt ít dư thừa.
Hiện có khoảng 35 loại thức ăn sản xuất trong nước và nhập từ nước ngoài,
để đảm bảo chất lượng thức ăn người nuôi tôm khi mua thức ăn công nghiệp cần
chú ý: "Thức ăn sản xuất từ cơ sở có uy tín, hình dạng bên ngoài đều bóng, thơm tự
nhiên, độ bền thích hợp (tan sau 5-6 giờ), còn hạn sử dụng".
1.2 Lượng cho ăn
- Tuỳ theo chất lượng thức ăn, trọng lượng cá thể tôm, môi trường thời tiết,
sức khoẻ đàn tôm để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Qua thực tế có thể vận dụng lượng thức ăn cho ngày nuôi trên cơ sở trọng
lượng đàn tôm như sau:
Bảng 1: Tỷ lệ thức ăn công nghiệp cho tôm ăn cần đối với trọng lượng
(Thời gian vụ nuôi 110-120 ngày)

SốT
T
Thể trọng
của tôm
(gam/con)
Ngày
nuôi
(ngày)
Tỷ lệ thức ăn cho ăn nên


Ghi chú
% thể trọng
ngày
Tinh cho 1 vạn
cá thể (kg/vạn)
1 0,01 - 0,03 1 - 5 100, - 75, 0,1 - 0,23
Từ P
15
đến thời
gian 1 tháng
2 0,03 - 0,5 5 - 15 75, - 10 0,6 - 1,3
3 0,5 - 2,4 15 - 30 10,0 - 8,0 0,24 - 0,5
4 2,4 - 5,0 30 - 55 8,0 - 6,0 1,5 - 3,0
Sang tháng thứ 2
5 5,0 - 10,0 55 - 65 6,0 - 5,0 3,0 - 3,5
6 10,0 - 15,0 65 - 75 5,0 - 4,0 3,6 - 4,3
Sang tháng thứ 37 15,0 - 20,0 75 - 85 4,0 - 3,8 4,3 - 4,8
8 20,0 - 25,0 85 - 95 3,8 - 3,5 4,8 - 5,6
9 25,0 - 30,0 95 - 105 3,5 - 3,0 5,6 - 6,0
Sang tháng thứ 4
10 30,0 - 35,0 105 - 120 3,0 - 2,5 6,1 - 7,5

Lượng thức ăn điều chỉnh tốt để có hệ số chuyển đổi 1,2 -1,5 (1,2-1,5 kg thức
ăn được 1 kg tôm thương phẩm) nếu cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi. Đối với
thức ăn tự chế cần được nấu chín, theo dõi khả năng sử dụng của tôm để điều chỉnh
lượng thức ăn cho tôm ăn hàng ngày phù hợp.
- Xác định tỷ lệ sống của tôm các nơi đang áp dụng là dùng chài để kiểm tra
(chỉ tiến hành khi tôm đã nuôi được sau 1 tháng), cứ 7-10 ngày để kiểm tra, chài
vào lúc mát trời) sáng sớm, chiều mát), chài 1 cách ngẫu nhiên, căn cứ lượng tôm
chài để ước lượng tôm sống trong ao.

Cách tính: Số và trọng lượng đàn được căn cứ vào diện tích ao nuôi, diện
tích mình chài, số lượng, trọng lượng tôm thu được qua các mẻ quăng chài có thể
tính một cách tương đối trọng lượng đàn tôm nuôi ở thời điểm kiểm tra.
Thí dụ: Ao nuôi có mặt nước rộng 5.000 m
2
, miệng chài có diện tích rộng
7m
2
, như vậy 3 lần chài là 21m
2
. Số tôm thu được sau 3 lần chài: 250 con bằng
4.750 g.
Như vậy ta có thể tính được số con trong ao là:
(250 :21) x 5.000 = 59.524 con
Trọng lượng trung bình cá thể tôm là:
4750 : 250 = 19 g/con
Trọng lượng tổng đàn tôm trong ao là:
19 x 59.524 =1.130.956 (g) (hoặc gần 1.131 kg tôm)
Từ trọng lượng đàn tôm trong ao ta có thể tính được tỷ lệ thức ăn công
nghiệp theo bảng 1.
Tuy nhiên, hiện nay ngoài biện pháp trên, còn tiến hành theo dõi chặt chẽ sức
ăn của tôm hàng ngày qua vó ăn để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
* Phương pháp cho ăn:
- Số lần ăn:
+ Tháng thứ 1: 5 lần/ngày: 4-6-10-16-22 giờ
+ Tháng thứ 2-3: 5 lần/ngày: 4-9-17-19-22 giờ
+ Tháng thứ 4: 6 lần/ngày: 4-8-10-16-19-22 giờ
- Lượng thức ăn điều chỉnh: Buổi sáng, tối nhiều hơn buổi trưa. Khi cho ăn
phải rải đều các điểm trong ao để tôm tiếp xúc được với thức ăn. Khi cho ăn tháng
đầu tôm còn nhỏ, thức ăn kích thước nhỏ dễ bị trôi, bay nên thức ăn cần trộn với

nước để cho ăn được dễ dàng, ít thất thoát.
- Để biết tôm ăn thừa, thiếu hàng ngày ta nên dùng vó (sàng ăn) để kiểm tra.
Vó thường làm bằng Polyetylen có kích cỡ 1,5 x 1,5 m hoặc có thể 2 x 2m (để kết
hợp thu tỉa tôm sau này). Số lượng vó tuỳ thuộc vào diện tích song phải được phân
bổ đều ở các vị trí để tôm tập trung sử dụng thức ăn. Thường sau 2 giờ (với tôm
nhỏ hơn 10 g, 2-3 tháng) và 1 giờ với tôm cỡ lớn (20 g trở lên, trên 3 tháng nuôi).
+ Nếu kiểm tra thức ăn trong vó hết thì tăng 10 % lượng thức ăn lần sau
+ Nếu còn thừa lớn hơn 20 % thì giảm đi 10% lượng thức ăn lần sau
- Khi thấy tôm lột xác nhiều nhất (nhất là kích thích tôm lột xác nên giảm đi 20 %
lượng thức ăn hàng ngày trong vòng 2 ngày, sau đó tăng trở lại bình thường.
- Ngoài kiểm tra lượng thức ăn trong vó hết, ta còn kết hợp kiểm tra độ no
của tôm qua ruột theo các độ đói, no vừa, no, no căng. Đồng thời lưu ý những ngày
mưa gió lớn, nước đục, nhiệt độ nước cao hơn 32-33
0
C, chất đáy có dấu hiệu bẩn
chưa xử lý kịp, biểu hiện qua màu nước, ta cần điều chỉnh lược thức ăn tôm cho
phù hợp với tình hình thực tế, hạn chế dư thừa.
2. Quản lý môi trường nước ao nuôi
2.1 Thay nước
Việc cấp thay nước không theo chế độ nhất định, có thể không thay nước
mới. Mục đích của thay nước nhằm tăng cường độ trong của nước ao nuôi, cung
cấp hàm lượng muối, dinh dưỡng tảo phát triển, tăng hàm lượng oxy, góp phần
điều chỉnh pH, giảm chất độc H
2
S, NH
3
phân huỷ do thức ăn tôm dư thừa, kích
thích tôm lột xác.
Trong mô hình nuôi ít thay nước trong 40-45 ngày đầu của chu kỳ nuôi,
không thay nước mà chỉ cấp nước bổ sung do nước bốc hơi và thấm lâu, chỉ cấp

thêm từ 10-20% nước từ nguồn nước dự trữ ở ao chứa nhằm ổn định môi trường.
- Thường từ tháng thứ 2 trở đi vào các chu kỳ thuỷ triều có độ cao lớn ta lấy
nước vào. Mỗi lần thay nước cần kiểm tra chất lượng nước độ muối, độ trong, các
chất độc vào những kỳ nước thải từ sản xuất nông nghiệp ra khu vực vùng nuôi
(nếu có điều kiện với hình thức nuôi quảng canh cải tiến).
Khi thay nước, lượng nước không quá 20% lượng nước ao nhằm hạn chế sự
thay đổi môi trường gây sốc cho tôm nuôi. Sau mỗi lần thay nước cần kiểm tra lại
nước trong ao: pH, S
0
/
00
, duy trì sự ổn định nước ao nuôi.
2.2 Điều chỉnh độ pH
- pH thích hợp để tôm phát triển tốt 7,5-8,5. pH trên 9,5 và dưới 4 tôm chết:
+ Khi dao động độ chênh lệch trong ngày lớn hơn 0,5 thì phải xử lý bằng bột
đá (CaCO
3
), tốt nhất là dùng vôi Donomite với lượng 7-10 kg/1000 m
3
hoà nước
tạt đều khắp mặt ao.
+ Khi pH>8,5 thường gặp ở ao có tảo phát triển quá mạnh, những ngày nắng
to, thời gian nuôi ở tháng thứ 2 trở đi có độ dư thừa thức ăn tôm nhiều.
Cách xử lý: Thay một ít nước trong ao bón thêm bột đá CaCO
3
, tốt nhất là vôi
Donomite để giảm độ pH hoặc rải đường xuống ao: 1-2 kg/1000 m
3
.
+ Khi pH< 7,5 (thường gặp sau cơn mưa lớn, hoặc khi tảo trong ao tàn). Để

tăng pH thì bón vôi bột, vôi đen Donomite lượng 5-7 kg/1000m
3
điều chỉnh pH đạt
yêu cầu.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×