Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khảo sát quy trình nuôi tôm sú thâm canh bằng phương pháp sinh học tại trại tôm Thành Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.01 KB, 56 trang )


2
Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay vấn đề nuôi tôm CN – BCN đối với tất cả những vùng nuôi tôm sú trên
cả nước đã và đang gặp rất nhiều khó khăn, thử thách. Người nuôi tôm vừa phải đối
đầu với sự ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, chất lượng tôm giống, vừa phải chịu ảnh
hưởng của sự biến động quá cao giá cả đầu vào như: giống, thứ
c ăn, hóa chất, … Bên
cạnh đó, giá bán sản phẩm tôm của người nuôi lại ngày càng mất giá do ảnh hưởng của
sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Trước những khó khăn trên thì người nuôi tôm phải
áp dụng cho mình một biện pháp nuôi mới để giảm được chi phí đầu tư sản xuất cũng
như là để tăng lợi nhuận. Bằng những kinh nghiệm thực tế qua việc quản lý quy trình
nuôi tôm bằ
ng chế phẩm sinh học mà chúng tôi trình bày sau đây nhằm giúp cho người
nuôi hạn chế được vốn đầu tư, dễ dàng trong quản lý, rủi ro thấp nhưng lợi nhuận lại
cao. Mô hình nuôi tôm sú thâm canh bằng phương pháp sinh học là cơ sở để xuất bán
được tôm sạch, kích cỡ lớn, đủ điều kiện cạnh tranh trong xu thế ngày nay đa số các
nước nuôi tôm CN – BCN đều thiên về tôm thẻ chân trắng.
Xã An Đức của huyện Ba Tri là xã tiếp giáp nhi
ều với kênh rạch và bị nhiễm
mặn trong 6 tháng, sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả. Bà con tại đây nuôi tôm quảng
canh, hình thức nuôi này chỉ đạt năng suất thấp, dễ bị nhiễm dịch bệnh và không có
hiệu quả kinh tế mà diện tích đất sử dụng phải lớn. Được sự hổ trợ của chính quyền địa
phương nên các hộ nông dân tại đây đã chủ động chuyể
n đổi sang nuôi tôm công
nghiệp trên vùng đất bị nhiễm mặn này. Nhưng do ý thức cộng đồng kém nên chỉ mới
phát triển nuôi trong những năm gần đây mà hiện nay môi trường nước tại đây đã bị ô
nhiễm, một phần cũng do tôm giống tại đây có nguồn gốc không rõ ràng chưa được


kiểm dịch đầy đủ nên tôm nuôi thường bị nhiễm bệnh gây thiệt hại cho bà con nuôi
tôm.
Nghề nuôi tôm đã t
ừng bước được cải tiến nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn về
vốn, kỹ thuật nuôi, quản lý môi trường, con giống, dịch bệnh. Do đó, việc tìm hiểu quy

3
trình nuôi tôm sú thâm canh bằng chế phẩm sinh học để quản lý môi trường, phòng
ngừa dịch bệnh là việc cần thiết. Loại chế phẩm sinh học nào sử dụng hiệu quả tại đây.
Từ mục đích trên, được sự chấp thuận của Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm
TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài : “ Khảo sát quy trình nuôi tôm sú
(Penaeus monodon) thâm canh bằng phương pháp sinh học tại trại tôm Thành Mỹ
(Bến Tre)”.
1.2 Mục tiêu đề tài
- Tìm hiểu quy trình nuôi tôm sú thâm canh bằng phương pháp sinh học.
- Đánh giá hiệu quả của chế phẩm sinh học lên môi trường và tăng trưởng của
tôm sú.
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình nuôi tại đây.

4
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình nuôi tôm trên thế giới
Nghề nuôi tôm sú phát triển rất nhanh trên thế giới. Hiện nay, loài này được nuôi
ở hơn 22 quốc gia trên thế giới, giữ vai trò rất lớn trong việc cải thiện đời sống của các
cộng đồng dân cư ven biển và tạo nguồn thu ngoại tệ.
Theo FAO, sản lượng tôm sú năm 1997 chiếm 52 % sản lượng tôm nuôi trồng
toàn thế giới, với tốc độ tăng trưởng trung bình 2 % trên năm. Ở các vùng nuôi tôm
chủ

yếu trên thế giới, Ðông Nam Á là vùng dẫn đầu chiếm 53,7 % tổng sản lượng tôm
toàn thế giới trong tổng số 54 quốc gia có ngành công nghiệp nuôi tôm phát triển
(thống kê của FAO năm 1997) (nguồn: khoahocthuysan.org).
Năm 2000, sản lượng tôm sú nuôi đạt 571,5 nghìn tấn, chiếm 52,3 % tổng sản
lượng các loại tôm nuôi (FAO 2002).
Nghề nuôi tôm trên thế giới đã trải qua nhiều thế kỷ nhưng nghề nuôi tôm hiện
đại chỉ thực sự ra đời kể từ
năm 1930, khi các nhà khoa học Nhật Bản sản xuất được
giống nhân tạo nhưng chỉ bùng nổ từ những năm 80 khi tôm giống đã được sản xuất ra
với số lượng lớn để cung cấp cho người nuôi (Lê Long Triều, 2008).
Trên thế giới có hai khu vực nuôi tôm lớn là Tây bán cầu gồm các nước Châu
Mỹ La Tinh và Đông bán cầu gồm các nước Nam Á và Đông Nam Á. Theo Nguyễn
Văn Hảo, 2000 thì năm 1997 ở khu vực Tây bán cầ
u, Ecuador đạt 130.000 tấn chiếm
66 % tổng lượng tôm nuôi của khu vực. Khu vực Đông bán cầu thì sản lượng tôm nuôi
là 462.000 tấn chiếm 70 % tôm nuôi trên thế giới. Trong đó, Thái Lan là nước đứng
đầu, kế đến là Indonesia, Trung Quốc, Bangladesh, Việt Nam (Lê Long Triều, 2008).
2.2 Tình hình nuôi tôm tại Việt Nam
Theo Bộ NN&PTNT năm 2009, cả nước sẽ giảm 35.000 ha diện tích NTTS
xuống còn 1.065.000 ha với sản lượng ước đạt là 2,3 triệu tấn, trong đó: cá tra nuôi là
1,2 triệu tấn, tôm sú nuôi là 280.000 tấn, tôm thẻ chân tr
ắng nuôi là 100.000 tấn.

5
Ông Bùi Đức Quý, Cục phó Cục NTTS – Bộ NN&PTNT cho biết, diện tích
NTTS giảm nguyên nhân là tình hình tiêu thụ tôm trên thế giới đang giảm mạnh do
suy thoái kinh tế; thị trường nhập khẩu tôm chủ lực là Mỹ đang có dấu hiệu ngưng lại,
thị trường Nhật Bản giảm từ 32 % còn 19 %, ... Giá tôm nguyên liệu trong nước cũng
đã giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 10 năm qua. Hiện tại các tỉnh ĐBSCL, giá
tôm nguyên liệu hiện gi

ảm từ 10 - 15 % so với năm trước đó (2008) (fistenet.gov.vn).
Những thuận lợi của nghề nuôi tôm sú

Theo thống kê mới nhất của FAO về xuất khẩu tôm sú trên thế giới, số liệu năm
2006, Việt Nam tiếp tục 4 năm liền đứng thứ 1 về giá trị xuất khẩu, đạt 1,25 tỷ USD.
Về sản lượng Việt Nam đứng thứ 4, với 131.615 tấn, sau Thái Lan, Ấn Độ,
Indonesia. Giá trị xuất khẩu đã hình thành xu thế tăng liên tục. Giá xuất khẩu bình
quân trong 5 năm trở lại đ
ã tăng từ 5,96 lên 9,53 USD/kg, đây là nguyên nhân đẩy giá
trị xuất khẩu tôm sú của Việt Nam đứng đầu thế giới. Giải thích về điều này có thể do
Việt Nam xuất khẩu tôm cở lớn, nên được giá hơn.
Cũng theo số liệu công bố của FAO, năm 2006 Việt Nam đứng thứ 8 thế giới về
xuất khẩu thủy sản (vn.euvietnam.com).
Năm 2009, diện tích nuôi tôm sú toàn vùng ĐBSCL có thể lên đến 566.000 ha.
Ngày 29/1 đến 1/2/2009, th
ương lái từ thành phố Hồ Chí Minh xuống tận ao nuôi tôm
của bà con ở các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, … để mua tôm sú sống loại 40
con/kg, giá 125.000 đồng/kg. Với mức giá như hiện nay thì giá tôm tăng hơn gấp đôi
so với thời điểm thu hoạch chính vụ năm 2008. Vụ nuôi tôm năm 2008, thương lái
mua tôm loại 40 con/kg với giá chỉ 60.000 đồng/kg, có thời gian giá giảm chỉ còn
55.000 đồng/kg. Nhiều hộ nuôi tôm vô cùng phấn khởi vì ngay trong đầu năm mới tôm
bán được giá, lợi nhuận cao, đó là tín hiệu khả quan cho vụ nuôi tôm năm 2009
(www.kinhtenongthon.com.vn).
Những khó khăn của nghề nuôi tôm sú
.
Theo Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau, qua thống kê năm 2008, năng suất tôm nuôi
bình quân của Cà Mau chỉ đạt 356 kg/ha; trong khi tại Bạc Liêu là 500 kg/ha; Sóc
Trăng là 1.200 kg/ha; Bến Tre là 4.300 kg/ha (camau-rtv.org.vn).

6

VASEP dự báo trong quí 2/ 2009, sức mua của nhiều nước trên thế giới tiếp tục
giảm, biến động tỷ giá ở các nước không có lợi cho xuất khẩu. Trong khi đó, phần lớn
sản phẩm tôm sú của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản, nhưng cuối tháng
5 – 2009, giá tôm tại thị trường này đã giảm 10 – 20 % so với thời điểm cùng kỳ năm
trước. Các nhà nhập khẩu dự báo, tình tr
ạng khó khăn trong xuất khẩu tôm sẽ còn kéo
dài đến tháng 8 – 2009.
Tại ĐBSCL, hơn 1 tháng nữa bước vào thu hoạch tôm sú chính vụ. Hiện tại, tôm
nguyên liệu loại 20 con/kg giá 117.000 đồng, 30 con/kg giá 95.000 đồng và 80.000
đồng loại 50 con/kg. Trong khi đó, giá thức ăn cho tôm đang đứng ở mức cao, cùng
với những rủi ro về thị trường xuất khẩu, dịch bệnh, ... tạo nên sức ép khá lớn cho
người nuôi tôm ĐBSCL. Đó là chưa kể đến việc nông dân thi
ếu vốn bỏ ao, do chậm
tiếp cận nguồn vốn kích cầu của Chính phủ, điều này làm cho diện tích nuôi tôm ở các
tỉnh giảm so với vụ trước.
Theo Phạm Nam Dương - phó giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh Trà Vinh cho biết:
“Năm nay, ảnh hưởng thời tiết, giá tôm nguyên liệu không ổn định, chi phí nuôi (thức
ăn, con giống, chế phẩm sinh học, công lao động, ...) tăng cao, nhiều địa phương thả
nuôi tôm chậm và mật
độ thưa hoặc chuyển sang nuôi các đối tượng khác như: cua
biển, cá chẽm, cá kèo, ... Do đó, tại Trà Vinh vụ nuôi tôm sú năm 2009 khó đạt kế
hoạch đề ra”. Năm 2009, tỉnh Trà Vinh đưa ra kế hoạch thả nuôi trên 2,5 tỉ con giống
với diện tích 27.450 ha. Cuối tháng 5 – 2009, diện tích thả nuôi tại Trà Vinh là 18.300
ha, giảm 6.700 ha so với cùng kỳ năm trước. Đến nay, khoảng 30 % diện tích bị thiệt
hại phải chuyển sang nuôi các loại thủy sản khác, ...
Tính đế
n đầu tháng 6 – 2009, diện tích tôm sú thiệt hại của vùng ĐBSCL đã gần
10.000 ha, trong đó tại Sóc Trăng diện tích thiệt hại hơn 1.407 ha, Bạc Liêu là 3.000
ha, Bến Tre trên 105 ha (www.vietlinh.com.vn).
2.3 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre

2.3.1 Điều kiện tự nhiên
Theo Phòng NN&PTNT, huyện Ba Tri trong năm 2008 thì:
2.3.1.1 Vị trí địa lý

7
Bản đồ hành chính huyện Ba Tri (www.bentre.gov.vn)

Huyện Ba Tri nằm ở phía cuối cù lao Bảo, là một trong ba huyện ven biển của
tỉnh Bến Tre, có diện tích 355,53km
2
,chiếm 15,7 % diện tích toàn tỉnh, gồm 23 xã và 1
thị trấn.
Huyện Ba Tri nằm về phía đông của tỉnh Bến Tre, có tọa độ địa lý:
Từ 106
0
28’17’’ đến 106
0
41’25’’ độ kinh đông.
Từ 9
0
57’38’’ đến 10
0
11’14’’ độ vĩ bắc.
Phía Đông Bắc giáp sông Ba Lai và huyện Bình Đại.
Phía Tây Nam giáp sông Hàm Luông và huyện Thạnh Phú.
Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Giồng Trôm.
Phía Đông và Đông Nam giáp với biển Đông.
Huyện Ba Tri nằm giữa hai con sông huyết mạch của tỉnh là Ba Lai và Hàm
Luông, có bờ biển dài 12 km với cảng cá An Thủy là trung tâm thủy sản của tỉnh.
Huyện có ba vùng sinh thái: nước ngọt, nước lợ và nước mặn, thích hợp cho việc phát

triển các hệ thống canh tác đ
a dạng, đặt biệt là NTTS.

8
2.3.1.2 Thời tiết và khí hậu
Huyện nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng lại nằm
ngoài ảnh hưởng của gió mùa cực đới, nên nhiệt độ cao, ít biến đổi trong năm, nhiệt độ
trung bình hằng năm từ 26
0
C – 27
0
C (www.bentre.gov.vn).
2.3.1.3 Thủy văn
Ba Tri là huyện ven biển Đông, chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều, biên
độ dao động từ 1,2 – 2,4 m. Nguồn nước chủ yếu của huyện được cung cấp từ hai con
sông Ba Lai – Hàm Luông và 50 kênh rạch vào sâu trong nội đồng, tổng chiều dài hệ
thống kênh rạch lớn lên đến 128 km (www.bentre.gov.vn).
2.3.1.4 Địa hình và thổ nhưỡng
Địa hình

Đất đai đa dạng, xen kẽ giữa các nền đất phù sa là các giồng cát có cao trình cao,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập trung dân cư, xây dựng các kết cấu hạ tầng.
Khu vực Tây và Tây Bắc có địa hình bằng phẳng, ít chia cắt, thuận lợi cho việc
bố trí công trình thủy lợi ngọt hóa cải tạo đất, các hệ thống canh tác nông nghiệp tập
trung theo hướng thâm canh và đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
Khu vực Đông và Đông Nam có địa hình thấp, độ mặn tương đối ổn định, thuận
lợi cho việc bố trí NTTS theo hướng tăng tỷ trọng nuôi CN – BCN (Lê Long Triều,
2008).
Thổ nhưỡng


Vùng I:
Vùng ngọt hóa, có diện tích 23.400 ha, chiếm 66 % diện tích tự nhiên,
đất đai có độ màu mỡ cao.
Vùng II:
Vùng ven biển, có diện tích 12.200 ha, chiếm 33 % diện tích tự nhiên,
đất và nước mặt nhiễm mặn quanh năm, phát triển chủ yếu là ngư nghiệp (Lê Long
Triều, 2008).
2.3.2 Hiện trạng kinh tế - xã hội
Theo Phòng thống kê huyện Ba Tri trong năm 2008 thì:

9
2.3.2.1 Cơ cấu hành chính
Huyện Ba Tri có 23 xã, một thị trấn với 113 khóm ấp.
2.3.2.2 Dân số và lao động
Diện tích tự nhiên của huyện là 355,53 km
2
, dân số là 205.773 người, mật độ dân
số bình quân khoảng 578 người/km
2
(Theo cục thống kê tỉnh Bến Tre, 2007).
2.3.2.3 Kế hoạch phát triển
Theo Phòng NN&PTNT thì huyện Ba Tri năm 2008:
Ngành NTTS phát triển đưa thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn thực sự. Dựa
trên cơ sở phát triển các đối tượng nuôi xuất khẩu: tôm sú, nghêu, sò.
Tiếp tục chuyển đổi đất lúa, đất muối kém hiệu quả sang nuôi tôm thâm canh,
trên cơ sở phát triển bền vững.
Đẩy mạnh công tác ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ
thuật cho người dân
trong lĩnh vực nuôi và khai thác thủy sản.
Tăng cường công tác kiểm tra phòng ngừa dịch bệnh, thực hiện tốt quyết định

4024 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh về vệ sinh an toàn thực phẩm trong nuôi tôm thâm
canh và an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản phẩm khai thác (Lê Long Triều, 2008).
2.3.3 Hiện trạng nuôi tôm sú tại huyện Ba Tri
Năm 2008, huyện Ba Tri có tổng diện tích nuôi gần 5.000 ha, đạt 103,66 %, tăng
4,3 % so cùng kỳ. Diện tích nuôi tôm sú là 3.413 ha, trong đó có 1.100 ha nuôi tôm
thâm canh.
Năm 2009, huyệ
n tập trung xây dựng hệ thống thủy lợi có hiệu quả hơn cho nuôi
trồng, nhất là bảo đảm nuôi an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường. Nuôi phải có ao
lắng, lọc đúng theo qui định. Hoàn chỉnh qui trình nuôi mới, đối tượng mới để thay thế
các vùng nuôi không còn phù hợp (www.vietlinh.vn).

10
2.3.4 Các mô hình nuôi tôm sú tại huyện Ba Tri
2.3.4.1 Nuôi thâm canh, bán thâm canh
Năm 2008, diện tích nuôi tôm CN - BCN là 1.095 ha, đạt 117,7 % kế hoạch, so
với năm 2007 thì tăng 172 ha từ nuôi tôm quảng canh. Năng suất bình quân đạt 6 – 7
tấn/ha (Lê Long Triều, 2008).
2.3.4.2 Nuôi quảng canh
Diện tích nuôi tôm quảng canh trong năm 2008 là 1.495 ha đạt 88,4 % kế hoạch
so với năm 2007 giảm 207 ha, nguyên nhân là do chuyển lên nuôi tôm thâm canh.
Nguồn giống tôm tự nhiên được lấy vào đầm qua cửa cống vào các thời kỳ triều cường
trong tháng từ 4 – 6 ngày theo chu kỳ con nước 15 và 30 âm lịch. Năng suấ
t đạt từ 200
– 300 kg/ha. Hình thức nuôi này đã dần xóa bỏ trong những năm gần đây.
2.3.4.3 Nuôi quảng canh cải tiến
Nhiều hộ nuôi tôm sú theo mô hình quảng canh cải tiến đã mang lại hiệu quả
kinh cao, tiêu biểu là hộ anh Nguyễn Văn Nghe ở ấp 5, xã An Hiệp, huyện Ba Tri. Thả
giống cỡ từ 2 – 3 cm, mật độ nuôi 10 con/m
2

, sau hơn 3 tháng nuôi, tôm đạt trọng
lượng khoảng 40 con/kg, năng suất ước đạt 2 tấn/ha, trừ chi phí thì lãi trên 50 triệu
đồng.
2.3.4.4 Nuôi tôm lúa
Diện tích nuôi tôm lúa năm 2008 là 120 ha, đạt 100 % kế hoạch so với năm 2007
không tăng. Thả giống nhân tạo, mật độ là 4 – 6 con/m
2
, tôm giống thả kích cỡ từ 2 – 3
cm/con. Thời gian nuôi là 4 tháng, năng suất trung bình năm 2008 là khoảng 0,3
tấn/ha.
2.3.4.5 Nuôi tôm rừng
Diện tích nuôi tôm rừng năm 2008 là 497 ha, đạt 100 % kế hoạch không tăng so
với năm 2007. Hình thức nuôi là thu giống tự nhiên, cứ 15 – 30 ngày thì thu hoạch một
lần (theo con nước). Mô hình này phụ thuộc trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản của tự
nhiên. Tôm thu hoạch có kích thước nhỏ, năng suất và hiệu quả không cao.

11
2.3.4.6 Nuôi sinh thái
Năm 2007, huyện Ba Tri có hơn 950 ha nuôi thâm canh và bán thâm canh, trong
đó có 60 ha nuôi theo quy trình sinh thái, tập trung ở hai xã Vĩnh An và An Hòa Tây.
Quy trình nuôi tôm sinh thái chủ yếu sử dụng hệ thống cung cấp oxy đáy kết hợp
với cấy vi sinh tạo điều kiện cho vi khuẩn có lợi phát triển trong ao, giúp tôm phát
triển tốt, có sức đề kháng cao, ít nhiễm bệnh, môi trường ổn định, ...
(nguồn: www.fistenet.gov.vn).
2.4 Sơ lược về tôm sú
Theo Vũ Thế Trụ, 1993 thì tôm sú được phân loại và có các đặc đi
ểm sau:
2.4.1 Phân loại
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea

Bộ: Decapoda
Họ: Penaeidae
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus monodon
Tên Tiếng Anh: Giant/ Black Tiger Shrimp
Tên Tiếng Việt: tôm sú.

12
2.4.2 Các đặc điểm của tôm sú
Phân bố

Bản đồ phân bố tôm sú (fao.org)

Phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, vùng nhiệt đới dến cận nhiệt đới, từ ấn Độ
Dương qua Nhật Bản, ĐàiLoan, phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây
châu Phi (Racek - 1955, Holthuis và Rosa - 1965, Motoh - 1981, 1985). Nhìn chung,
tôm sú phân bố từ kinh độ đông 30
0
– 155
0
, từ vĩ độ 35
0
bắc tới 35
0
nam xung quanh
các nước vùng xích đạo, đặc biệt là Indonesia, Malaixia, Philippines.
Tại Việt Nam, tôm sú có nhiều ở các vùng biển miền trung. Tôm bột
(postlarvae), tôm giống (juvenile) và tôm gần trưởng thành có tập tính sống gần bờ
biển và rừng ngập mặn ven bờ. Khi tôm trưởng thành thì di chuyển xa bờ vì chúng
thích sống vùng nước sâu hơn.


13
Chu kỳ sống của tôm sú
Hình 2.1 Vòng đời tôm sú (nuoitomsu.blogspot.com)

Hình 2.2 Các giai đoạn phát triển của tôm sú (www.maivietbio.com.vn)

Trứng Nauplii Zoea Mysis

Postlarvae (PL4) Juvenile
Các giai đoạn phát triển ấu trùng tôm sú :
Nauplii: 6 giai đoạn: 36 – 51 giờ, các Nauplii bơi từng đoạn ngắn rồi nghỉ, lột vỏ
4 lần, mỗi lần khoảng 7 giờ, tự sống bằng noãn hoàng, không cần thức ăn.
+ N1: dài khoảng 0,4 mm, dày 0,2 mm
+ N2: dài khoảng 0,45 mm, dày 0,2 mm
+ N3: dài khoảng 0,49 mm, dày 0,2 mm

14
+ N4: dài khoảng 0,55 mm, dày 0,2 mm
+ N5: dài khoảng 0,61 mm, dày 0,2 mm
Zoea: 3 giai đoạn: 105 – 120 giờ, các Zoea bơi liên tục gần mặt nước, lột vỏ 2
lần, mỗi lần khoảng 36 giờ, ăn thực vật phiêu sinh.
+ Z1: dài khoảng 1 mm, dày 0,45 mm, xuất hiện hai phần dầu và bụng rõ rệt.
+ Z2: dài khoảng 1,9 mm, xuất hiện mặt và chủy.
+ Z3: dài khoảng 2,7 mm, xuất hiện gai trên bụng.
Mysis: 3 giai đoạn : 72 giờ, các Mysis bơi hướng xuống sâu, đuôi đi trước, đầu đ
i
sau.
+ M1: dài khoảng 3,4 mm, có hình dạng của tôm trưởng thành, xuất hiện các cặp
chân bụng, đuôi và quạt đuôi, các gai bụng thu nhỏ lại.

+ M2: dài khoảng 4 mm.
+ M3: dài khoảng 4,4 mm, chân bụng dài hơn, phân thành đốt nhỏ, xuất hiện
răng trên chủy.
Postlarvae: giai đoạn gần trưởng thành
Juvenile: giai đoạn trưởng thành.
Hình thái cấu tạo

Trên cơ thể tôm sú có vệt sọc màu xám đậm, hơi xanh hoặc nâu đỏ. Tôm có chủy
dài hơi cong, phía trên chủy có 7 – 8 răng và dưới chủy có 3 răng.
Hình 2.3 Hình thái tôm sú (aquatic.plus.vn)

+ Mũi khứu giác và râu: cơ quan nhận biết và giữ thăng bằng cho tôm

15
+ 3 cặp chân hàm: lấy thức ăn và bơi lội
+ 5 cặp chân ngực: lấy thức ăn và bò
+ Cặp chân bụng: bơi
+ Đuôi: có 1 cặp chân đuôi để tôm có thể nhảy xa, điều chỉnh bơi lên cao hay
xuống thấp.
Khi ương trong ao sau 25 – 30 ngày, tôm sú đạt cở 2 – 3 cm. Khi nuôi trong ao
sau 4 tháng, tôm sú có thể đạt cở trung bình 25 – 40 g/con.
Tôm sú lột xác nhiều lần để lớn. Ngoài tự nhiên, ở vùng biển miền Trung thì mùa
tôm sú sinh sản rộ là từ tháng 2 - 5 và từ tháng 7 - 10. Ở mi
ền vùng biển miền Nam thì
mùa tôm sú sinh sản rộ có phần thay đổi, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết hàng năm.
Tôm thường đẻ trứng ở các bãi xa bờ, nước sâu, nước trong và sạch có độ mặn trên 30
‰.
Bảng 2.1 Đặc điểm môi trường sống của tôm sú (Sandeep K Mukhi, B K Das, B
Masdavi, C K Misra and K Pani Prasad, 2001)
Chỉ tiêu Thích hợp nhất Chú thích

Nhiệt độ 27 – 31
0
C Giảm ăn khi nhiệt độ < 27
0
C và > 31
0
C
Độ mặn 15 – 20 ‰ Dao động trong ngày < 5 ‰
pH 7,5 – 8,5 Dao động trong ngày < 0,5
DO > 4 mg/l Không < 4 mg/l
NH
3
< 0,1 mg/l Độc hơn khi pH và nhiệt độ cao
H
2
S < 0,03 mg/l Độc hơn khi pH thấp
Độ trong 30 – 45 cm Mực nước > 1 m
Tập tính ăn

16
Trong ao nuôi, tôm sú bắt mồi mạnh vào lúc sáng sớm và nhất là lúc chiều tối.
Trong tự nhiên, chúng bắt mồi mạnh ở giai đoạn trưởng thành và sử dụng các loại thức
ăn như giáp xác sống đáy.
Tôm sú là loài ăn tạp, hàm lượng thức ăn và loại thức ăn tùy thuộc vào giai đoạn
phát triển khác nhau của chúng. Chúng thích ăn các động vật sống và di chuyển chậm
hơn là xác thối rữa hay mảnh vụn hữu c
ơ. Thức ăn ưa thích là nhuyễn thể, giun nhiều
tơ, giáp xác, ấu trùng của động vật đáy. Tôm sống ngoài tự nhiên ăn 85 % là giáp xác,
cua nhỏ, động vật nhuyễn thể hai mảnh vỏ, còn lại 15 % là cá, giun nhiều tơ, thuỷ sinh
vật, mảnh vụn hữu cơ, cát bùn.

Sinh sản

Tôm sú thuộc loại dị hình phái tính, con cái có kích thước to hơn con đực. Khi tôm
trưởng thành phân biệt rõ đực cái, thông qua cơ quan sinh dục phụ bên ngoài.
Tôm đực:
- Cơ quan sinh dục phụ của tôm đực là petasma. Petasma nằm ở giữa gốc chân bò
thứ nhất, petasma giúp đưa bó tinh từ tôm đực cho tôm cái.
- Cơ quan sinh dục của tôm đực gồm:
+ Một đôi tuyến tinh phân nhiều thùy
+ Một đôi ống dẫn tinh
+ Một đôi túi tinh. Túi tinh đổ ra gốc chân bò thứ 5
Tôm cái:
- Cơ quan sinh dục phụ của tôm cái là thelycum. Thelycum nằm ở gốc đôi chân
bò thứ 5. Thelycum gồm một tấm giữa và hai tấm hai bên, là nơi nhận và lưu giữ các
bó tinh trùng của tôm đực.
- Cơ quan sinh dục của tôm cái là một đôi buồng trứng phân thùy và ống dẫn
trứng. Ống dẫn trứng mở ra ở gốc đôi chân bò thứ 3.
- Khi tôm cái vừa lột xác, tôm đực thường giao vĩ, đưa túi tinh cho tôm cái.
Tuổi thành thục:

17
Tuổi thành thục sinh dục của tôm đực và tôm cái từ tháng thứ 8 trở đi. Xác định
sự thành thục của tôm cái dễ hơn, chỉ cần quan sát có túi tinh ở cơ quan sinh dục phụ.
Phương pháp xác định thành thục ở con đực khó hơn, chỉ khi nào tìm thấy được tinh
trùng ở cuối ống dẫn tinh. Thường dựa vào trọng lượng để xác định khi con đực nặng
từ 50 gam trở lên. Hormone điều khiển sự thành th
ục sinh dục (GIH) được sản xuất
bởi tế bào thần kinh trong cơ quan X của cuống mắt, vận chuyển tới tuyến giáp sinap
đưa vào kho dự trữ và khi cần thì tiết ra. Sự thành thục sinh dục của tôm sú thông qua
tác động của tuyến nội tiết, khi cắt mắt tức là thúc đẩy chu kỳ lột xác, đem lại sự thành

thục nhanh chóng hơn. Trong tự nhiên, tôm sú bắt mồi nhiều hơn khi thuỷ triều rút.
Tôm sú nuôi trong ao, hoạ
t động bắt mồi nhiều vào sáng sớm và chiều tối. Tôm bắt
mồi bằng càng, sau đó đẩy thức ăn vào miệng, thời gian tiêu hoá 4 – 5 giờ trong dạ
dày.
Con cái thành thục ngoài tự nhiên có trọng lượng từ 100 – 300 gam cho 300.000 -
1.200.000 trứng. Nếu cắt mắt nuôi vỗ trong bể xi măng, thành thục và đẻ, cho số lượng
trứng từ 200.000 - 600.000 trứng. Tôm cái đẻ trứng vào ban đêm (thường từ 22 giờ
đến 2 giờ). Trứng sau khi đẻ đượ
c 14 – 15 giờ, ở nhiệt độ 27 – 28
0
C sẽ nở thành ấu
trùng (nauplii) (www.khoahocthuysan.org)
Lột xác

Khi trọng lượng và kích thước tăng lên mức độ nhất định, tôm phải lột bỏ lớp vỏ
cũ để lớn lên. Sự lột xác thường xảy ra vào ban đêm. Sự lột xác đi đôi với việc tăng
thể trọng. Khi quan sát tôm nuôi trong bể, hiện tượng lột xác xảy ra như sau: Lớp biểu
bì giữa khớp đầu ngực và phần bụng nứt ra, các phần phụ của
đầu ngực rút ra trước,
theo sau là phần bụng và các phần phụ phía sau, rút ra khỏi lớp vỏ cứng, với động tác
uốn cong mình toàn cơ thể. Lớp vỏ mới mềm sẽ cứng lại sau 1 – 2 giờ với tôm nhỏ, 1
– 2 ngày đối với tôm lớn. Tôm sau khi mới lột xác, vỏ còn mềm nên rất nhạy cảm với
môi trường sống thay đổi đột ngột. Trong quá trình nuôi tôm nên điều chỉnh môi
trường nuôi kịp thời. Hormone h
ạn chế sự lột xác (MIH) được tiết ra do các tế bào
trong cơ quan của cuống mắt, truyền theo sợi trục tuyến xoang, chúng tích luỹ lại và
chuyển vào trong máu, nhằm kiểm tra chặt chẽ sự lột xác. Các yếu tố bên ngoài như
ánh sáng, nhiệt độ, độ mặn, điều này có ảnh hưởng tới tôm đang lột xác (Lê Long
Triều, 2008).


18
Chương 3
ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN


3.1 Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài
Đề tài được thực hiện từ ngày 9 tháng 4 năm 2009 đến ngày 9 tháng 6 năm 2009
tại trại tôm Thành Mỹ thuộc ấp 8, xã An Đức, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
Bản đồ huyện Ba Tri và địa điểm thực hiện đề tài

Địa điểm thực hiện
3.2 Phương pháp thực hiện
Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập qua việc phỏng vấn trực tiếp chủ trại, phó trại, kỹ thuật viên và các anh
em công nhân trong trại.
Thu thập qua quá trình thực hiện đề tài (đo môi trường, cân thức ăn, theo dõi tăng
trưởng, ...)
Nội dung nghiên cứu


19
Tìm hiểu về:
Các mô hình nuôi tôm sú của huyện Ba Tri.
Quy trình nuôi tôm sú thâm canh bằng phương pháp sinh học.
Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình nuôi.
Phân tích kết quả và xử lý số liệu

Đánh giá quy trình nuôi tôm sú thâm canh.

Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê, mô tả sử dụng công cụ là phần
mềm Microsoft Excel.
Hệ số chuyển hóa thức ăn
FCR =
12
2..1
WtWt
Ft



Trong đó:
∑Ft
1..2
: Tổng lượng thức ăn tôm sử dụng trong khoảng thời gian bắt đầu (t
1
) cho
đến thời gian kết thúc thí nghiệm (t
2
).
Wt
1
: Trọng lượng trung bình bắt đầu thí nghiệm.
Wt
2
: Trọng lượng trung bình kết thúc thí nghiệm


20
Chương 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Giới thiệu về trại tôm Thành Mỹ
Sơ đồ trại tôm Thành Mỹ

Trại tôm Thành Mỹ thuộc ấp 8, xã An Đức, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Trại đã
hoạt động 6 năm (từ năm 2004). Ban đầu trại cũng gặp nhiều khó khăn về vốn và kỹ
thuật nên năng suất không cao (năm 2004 là 3 tấn/ha) nhưng nhờ chịu khó nghiên cứu
và học hỏi (từ các hội thảo, tập huấn khuyến nông, ...) nên đã có nhiều kinh nghiệm
trong việc nuôi thành công tôm sú thâm canh sạch bệnh, đạ
t năng suất cao, lợi nhuận
cao, năm 2007 là 6 – 7 tấn/ha, năm 2008 là 7 – 8 tấn/ha.
Trại có tổng diện tích 14 ha, trong đó:
- Diện tích hệ thống ao là 8,9 ha.
+ Diện tích ao nuôi là 7,07 ha.
+ Diện tích ao lắng là 1, 83 ha.

21
- Diện tích cho xây dựng kênh cấp nước, nhà kho, chòi canh, hệ thống bờ, ... là
5,1 ha.
Do diện tích ao lắng nhỏ rất nhiều so với ao nuôi nên tại trại áp dụng nuôi thay
nước ít hoặc hoàn toàn không thay nước, chỉ cấp thêm nước vào ao khi nắng hạn kéo
dài làm mực nước ao giảm xuống.
4.1.1 Cơ sở vật chất của trại
Nhà kho
: có nhà kho A, nhà kho B để dự trữ thức ăn, thuốc và hóa chất sử dụng
cho nuôi tôm, và nhà sửa chữa máy móc.
Chòi canh
: có 5 chòi là chỗ ở cho các công nhân.
Hệ thống bảo vệ

: hàng rào xung quanh trại đảm bảo an toàn sản xuất.
Hệ thống ao
: Ao nuôi, ao lắng.
i. Ao nuôi:
Trại có 14 ao, tổng diện tích là 70.700 m
2
.
Bảng 4.1 Diện tích các ao nuôi
Ao nuôi Diện tích (m
2
) Ao nuôi Diện tích (m
2
)
A
1
4.000 B
1
4.900
A
2
4.300 B
2
5.000
A
3
4.000 B
3
5.700
A
4

6.300 B
4
4.900
A
5
5.600 B
5
5.500
A
6
5.600 B
6
5.400
A
7
4.100 B
7
5.400
ii. Ao lắng:

22
Bảng 4.2 Diện tích ao lắng
Ao lắng Diện tích (m
2
)
L
a
6.300
L
b

12.000
Hệ thống sục khí
Mỗi ao được lắp đặt 4 quạt nước , riêng ao B
2
có thêm máy sục khí để nuôi tôm
với mật độ cao.
Sơ đồ lắp đặt hệ thống sục khí

4.1.2 Nhân sự của trại
Nhân sự của trại đảm bảo điều kiện sản xuất, bao gồm:
- Trưởng trại.
- Phó trại.
- Trại phân thành 2 tổ thi đua:
+ Tổ A gồm tổ trưởng, tổ phó và 6 công nhân.
+ Tổ B gồm tổ trưởng, tổ phó và 6 công nhân.
- Một thợ máy sửa chữa máy móc trong trại.
- Một phụ bếp.
- Khi tôm lớn thì có thêm 3 – 4 bảo vệ để đảm bảo nuôi tôm sú được an toàn.

23
4.2 Thức ăn sử dụng trong trại
Hình 4.1 Các loại thức ăn hiệu Hi – Aqua

H680 H681 H682

H683S H683 Aqua 100 – Tăng Trọng
Đặc điểm sản phẩm

Đáp ứng 100 % nhu cầu dinh dưỡng của tôm sú, không cần thêm dưỡng chất bổ
sung.

Đặc biệt có chất kích hoạt miễn dịch và astaxanthin giúp tôm khỏe mạnh, nâng
cao tỷ lệ sống, màu sắc đẹp.
Hấp dẫn tôm bắt mồi nhanh và ngon miệng.
Độ ổn định trong nước tốt, hạn chế tối đa mức độ ô nhiễm.
Chi phí thức ăn cho 1 kg tôm là thấp nhất.

24
Không chứa hóa chất, hormone và các chất kháng sinh cấm sử dụng.
Thành phần nguyên liệu

Bột cá, bột đậu nành, bột mì, bột nội tạng mực, bột men, dầu cá, lecithin,
cholesterol, astaxanthin, vitamin và khoáng chất.
4.3 Các sản phẩm sử dụng trong trại
4.3.1 Các sản phẩm phối trộn
Những năm gần đây, do môi trường ngày càng ô nhiễm, dịch bệnh gia tăng, chất
lượng con giống và thức ăn ngày càng kém hiệu quả nên thời gian nuôi có khi lên đến
6 tháng vẫn có thể không được 30 con/kg. Chính vì vậy, người nuôi tôm trong thời
điểm hiệ
n nay bắt buộc phải tìm ra cách làm sao để nâng cao sức đề kháng cho tôm,
thúc đẩy tôm mau phát triển và việc phối trộn thêm các vitamin, khoáng chất, … vào
thức ăn là giải pháp hiệu quả nhất cho đến thời điểm hiện nay. Nhưng quan trọng là
phải biết sử dụng loại nào có hiệu quả và phải biết cách làm sao để giảm thiểu chi phí.
Sau đây sẽ là một trong những vitamin và khoáng chất, … thường được dùng và có
hiệu quả.
i. Nupro
®

là sản phẩm giàu nucleotide chiết xuất từ nhân tế bào nấm men Saccharomyces
cerevisiae, có hàm lượng protein cao, giàu amino acid, các loại vi khoáng, vitamin và
inositol.

- Thành phần: crude protein, nucleic acids, amino acids, trace minerals, vitamin.
- Chỉ tiêu chất lượng: Protein thô – tối thiểu 45 %
- Công dụng: Bổ sung nguồn dinh dưỡng vào thức ăn các loài thủy sản, có mùi vị
đặc trưng của peptide làm tăng tính hấp dẫn và ngon miệng, kích thích ăn nhiều, giàu
nucleotide giúp tăng cường hệ miễn dịch cho động vật.
- Cách dùng: 5 – 10 kg/tấn thức ăn.
ii. Chế ph
ẩm Bio - Mos
®
Bio - Mos
®
là sản phẩm do tập đoàn Alltech độc quyền quy trình sản xuất. Thành phần
chính của chế phẩm này là nguồn Mannan Oligosaccharide, sản phẩm này được giới

25
thiệu vào năm 1993 dưới dạng thức ăn bổ sung cho gà con (Đoàn Thanh Tuyền và
Nguyễn Trọng Nhân, 2008).
Nhóm chế phẩm sinh học có tác dụng gắn kết với các độc tố nấm mốc, vi khuẩn
đường ruột mà đại diện là chế phẩm Bio-Mos
®
. Chế phẩm này được chiết xuất từ vách
tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae có khả năng thu hút và loại thải ra ngoài
phần lớn các vi khuẩn đường ruột có hại như E.coli, Salmonella, các độc tố nấm như
alfatoxin. Vì vậy, sử dụng Bio-Mos sẽ ngăn chặn sự định vị của mầm bệnh, tăng
cường hệ thống phòng thủ của cơ thể, giúp vật nuôi tăng trọng nhanh.
Bio - Mos
®
được sử dụng cho động vật trên cạn rất tốt, tuy nhiên trong những năm gần
đây, Bio - Mos
®

được sử dụng cho NTTS và cho kết quả tốt, đạt tỷ lệ ổn định. Việc sử
dụng Bio - Mos
®
có vai trò rất quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe vật nuôi và
nâng cao hiệu quả kinh tế:
+ Sử dụng thức ăn hiệu quả và tăng trọng nhanh.
+ Tăng cường hệ thống miễn nhiễm.
+ Nâng cao tỷ lệ sống.
+ Giảm stress cho vật nuôi, …
Liều lượng trộn vào thức ăn từ 3 – 5 g/kg thức ăn, ngày sử dụng 2 – 3 lần.
iii. Mycosorb
®

là thức ăn tự nhiên được trộn thêm vào thức ăn chính cho các loài động vật, sản
phẩm đã được giới thiệu từ năm 1993, phát triển nhanh chóng và trở thành sản phẩm
phát triển nhanh nhất và bán chạy nhất của tập đoàn Alltech trên toàn thế giới.
Lĩnh vực sử dụng: sản xuất bơ sữa, nuôi heo, ngựa, gia cầm, thú cưng và NTTS.
Sản phẩm được lưu hành ở châu Âu, châu Mỹ La tinh, châu Á. Không sử
dụng ở
nước Mỹ, Canada.
Mycosorb
®
là chất có khả năng chống kết dính, dùng hấp thụ độc tố nấm
(aflatoxin) trong thức ăn công nghiệp.
Mycosorb
®
giúp hạn chế tối đa tác hại xấu của độc tố nấm mốc, gia tăng năng
suất vật nuôi, ...

26

Trộn Mycosorb
®
với liều lượng 1 – 2 g/kg thức ăn để hấp thụ độc tố mycotoxin,
ngày sử dụng 1 – 2 lần.
iv. Sorbitol
Tính chất: men tiêu hóa giúp phòng ngừa và điều trị các chứng rối loạn tiêu hóa
Trộn vào thức ăn từ 3 – 5 g/kg thức ăn, ngày sử dụng 2 – 3 lần
v. Lactosac
Men vi sinh phòng ngừa bệnh phân trắng. Lactosac được tổng hợp từ các vi sinh
có lợi và enzyme đậm đặc, giúp ổn định đường ruột , ngăn ngừa hiệ
u quả bệnh phân
trắng, tạo môi trường vi sinh có lợi , giúp quá trình chuyển hóa thức ăn và tiêu hóa
nhanh.
Trộn vào thức ăn từ 3 – 5 g/kg thức ăn, ngày sử dụng 3 lần.
vi. Vitamin C Star
Thành phần:
Vitamin C
Công dụng:

- Bổ sung vitamin C cho tôm.
- Giúp tôm lột vỏ và taọ vỏ tốt, nhanh hồi phục sức khỏe.
- Giảm stress, tăng cường khả năng miễn dịch của tôm.
- Tham gia vào quá trình hình thành vỏ tôm, giúp tôm nặng, chắc thịt.
- Giúp tôm mau lớn, giảm hệ số thức ăn.
Liều dùng:

- Sử dụng liên tục trong quá trình nuôi.
- Liều dùng: 3 – 5 gam kg thức ăn. Ngày sử dụng 2 – 3 lần.
vii. Methionine
Methionine là thuốc giải độc paracetamol.

Dược động học: Methionine được chuyển hoá ở gan.

×