Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.6 KB, 6 trang )

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
THỦY SẢN




Cá chết hàng loạt do ô nhiễm nguồn
nước
Khảo sát và phân tích mẫu nước thải
chưa qua hệ thống xử lý tại một số
nhà máy chế biến thủy sản cho thấy
hàm lượng ô nhiễm hữu c
ơ (BOD) cao
gấp 20 đến 40 lần; hàm lượng vi sinh
(coliform) vượt gấp ngàn lần và hàm
lượng chất rắn lơ lửng trong nước
(SS) vượt hơn 100 lần tiêu chuẩn
nước thải công nghiệp cho phép thải
vực nước dùng làm mục đích sinh
hoạt (TCVN 5945:2005 cột A).
Kết quả phân tích nước thải đầu
vào và so sánh với TCVN 5945:2005
cột A (nồng độ đầu ra sau khi qua hệ
thống xử lý):
Tên chỉ
tiêu
Đơn vị Kết
quả
TCVN
5945:2005
cột A


pH - 5,5 - 9

6 - 9
Chất
rắn lơ
lửng
mg / l 400 -
800
50
COD mgO/l 1.500-

2500

50
BOD mgO/l 700 –
1.200

30
Coliform
tổng
MPN/100
ml
.10
5
-
.10
6

3.000
Như vậy, yêu cầu đối với hệ thống

xử lý nước thải phải đạt được hiệu
suất loại bỏ tối thiểu 90% chất rắn lơ
lủng, 96-97% đối với COD, BOD và
hơn 99% vi sinh có hại.
Công nghệ xử lý: Quy trình xử lý
nước thải lựa chọn theo phương án
xử lý 3 bậc nhằm hạn chế đến mức tối
đa hàm lượng chất thải
Bậc
xử lý

Quá trình xử lý

bộ
Tách rác, lắng cát,
cân bằng, tuyển
nổi
Bậc
1
Xử lý kỵ khí trong
bể UASB
Bậc
2
Xử lý hiếu khí
Aeroten
Bậc
3
Keo tụ, lắng lọc,
khử trùng
Bao gồm các công đoạn như sau:

- Lọc rác bằng máy lọc rác tự động
- Thu gom, cân bằng nước thải và
tách dầu mở
- Xử lý bậc 1 bằng phương pháp
sinh học yếm khí trong bể UASB
- Xử lý bậc 2 bằng phương pháp
sinh học hiếu khí trong bể AEROTEN
- Xử lý bậc 3 bằng phương pháp
hóa lý: keo tụ, lắng lọc và khử trùng.
Bùn lắng tụ được hút vào ngăn
chứa bùn, bể phân hủy bùn và cuối
cùng được hút thải vào bãi rác hoặc
dùng để bón cây.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ: Nước
thải → Lưới tách rác → Bể gom → Bể
tuyển nổi → Bể điều hòa → Bể sinh
học kỵ khí có vật liệu đệm → Bể sinh
học bùn hoạt tính → Bể lắng → Ngăn
khử trùng → Nước sau xử lý (TCVN
5945-2005 loại A).

Diễn giải công nghệ:
Nước thải trước khi đi vào bể gom
được tách các chất rắn thô bằng lưới
chắn rác. Từ bể gom, nước thải được
gom qua thi
ết bị tuyển nổi rồi chảy vào
bể điều hòa (thường áp dụng phương
pháp tuyển nổi với sự tách không khí
từ dung dịch: tạo dung dịch quá bảo

hòa không khí và khi giảm áp suất thì
các b
ọt không khí sẽ tách ra khỏi dung
dịch, làm nổi chất bẩn. Do đó trang bị
máy nén khí và bồn chứa váng mở).
Bể điều hòa có tác dụng điều hòa
lưu lượng và nồng độ. Từ bể điều hòa
nước thải được bơm liên tục vào bể
sinh học k
ỵ khí có vật liệu tiếp xúc, sau
đó nư
ớc thải chảy thủy lực vào bể bùn
hoạt tính. Tại đây các chất hữu cơ có
trong nước thải phân hủy bằng các vi
khuẩn hiếu khí tồn tại ở dạng lơ lửng
với mật độ cao (bùn hoạt tính) trong
điều kiện sục khí. Tiếp đến nước thải
được dẫn qua bể lắng trước khi xả
vào ngăn khử trùng. Nước thải được
khử trùng bằng Chlorine, rồi được lọc
áp lực trước khi thải ra môi trường.
Bùn tại bể lắng được dẫn vào bể
chứa bùn. Tại đây một phần bùn đư
ợc
tuần hoàn lại bể bùn hoạt tính. Phần
bùn dư được hút định kỳ.
Để xử lý nư
ớc thải thủy sản, nhất là
cá tra có nhiều máu, nhiều mở với
nồng độ chất gây ô nhiễm cao phải

đồng thời áp dụng nhiều ph
ương pháp
như trên: phương pháp hóa lý (tách
rác, tách mở bằng tuyển nổi, lắng tụ,
khử trùng, lọc áp lực); phương pháp
hóa sinh (nguyên t
ắc kỵ khí: thiết bị lọc
sinh học có vật liệu đệm; nguyên tắc
hiếu khí: bể aerotank sục khí với bùn
hoạt tính có cấy men vi sinh).
Công trình xử lý bao gồm các hạng
mục xây dựng và thiết bị như sau:
- Bể gom, máy bơm nước thải
- Bể tuyển nổi, máy nén khí, bơm
cao áp, motor truyền động
- Bể điều hòa, máy bơm
- Bể phân hủy kỵ khí, bơm nước
thải
- Bể bùn hoạt tính, máy thổi khí
- Bể lắng, motor giảm tốc
- Bể chứa bùn, bơm bùn tuần hoàn

- Bể khử trùng, bơm định lượng,
hóa chất.

×