Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

đồ án xử lý nước thải sinh hoạt công nghệ SBR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 79 trang )

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
MỞ ĐẦU
Hàng ngày có khoảng hàng triệu m
3
nước thải được đưa vào môi trường do hoạt
động sinh hoạt của con người, chưa kể đến các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp…
Cùng với lượng lớn nước thải đó là hàng trăm ngàn tấn các chất hữu cơ, dầu mỡ, các
chất dinh dưỡng (giàu N, P)…cũng được thải ra. Phần lớn lượng nước thải này không
được xử lí mà đổ trực tiếp ra môi trường nước hay đất. Điều này không chỉ gây nguy
hại cho môi trường xung quanh mà còn nguy hiểm hơn khi các chất ô nhiễm này ngấm
xuống lòng đất gây ô nhiễm nước ngầm, vốn là nguồn nước sinh hoạt của nhiều người
dân.
Nước ta đang trên đường hội nhập với thế giới nên việc quan tâm đến môi
trường là điều tất yếu.Vấn đề bảo vệ sức khỏe cho con người, bảo vệ môi trường sống
trong đó bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm đã và đang được Đảng, nhà nước cùng các
tổ chức, mọi người dân đều quan tâm. Đó không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân
mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội.
Một trong các biện pháp tích cực để bảo vệ môi trường sống, bảo vệ nguồn nước
thiên nhiên tránh không bị ô nhiễm bởi các chất thải do hoạt động sống và làm việc của
con người gây ra là việc xử lý nước thải và chất thải rắn trước khi xả ra nguồn tiếp
nhận đáp ứng được các tiêu chuẩn môi trường hiện hành, đồng thời tái sử dụng và giảm
thiểu nồng độ chất bẩn trong các loại chất thải này.
Thành phố Tam Kỳ là một trong những khu vực trọng điểm của tỉnh Quảng
Nam, đang được đầu tư và phát triển, có nhiều tiềm năng về kinh tế xã hội. Sự phát
triển của khu vực này đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng đồng bộ và đáp ứng được các
yêu cầu trong việc bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt của thành phố vẫn chưa được xây dựng, nước thải hầu như được thải trực tiếp
ra sông Tam Kỳ gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của người dân xung


quanh. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu vực mang
tính cấp bách và cần thiết.
Được sự gợi ý của thầy Trần Ngọc Tân, đề tài: “ Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày đêm” được
thực hiện nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt gây ra, đem lại
môi trường sống xanh – sạch – đẹp cho thành phố Tam Kỳ.
Nội dung đề tài bao gồm các phần như sau:
- Mở đầu.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
1
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
- Chương I: Tổng quan chung về xử lý nước thải sinh hoạt.
- Chương II: Phân tích lựa chọn công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt cho thành
phố Tam Kỳ.
- Chương II: Tính toán thiết kế hệ thống xử lý.
- Chương III: Tính toán sơ bộ chi phí xây dựng và vận hành.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
2
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN CHUNG VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
I.1. Tổng quan chung về xử lý nước thải sinh hoạt ở Việt Nam:
I.1.1. Tổng quan quy mô đô thị Việt Nam:
Tính đến năm 2006, nước ta có 718 đô thị (96 thành phố, thị xã và 622 thị trấn),
trong đó có 2 đô thị có quy mô dân số trên 3 triệu người, 17 đô thị có quy mô dân số từ
250.000 đến 3.000.000 người, 77 đô thị có quy mô dân số từ 50.000 đến 250.000
người và 622 đô thị có quy mô dân số nhỏ hơn 50.000 người. Trên địa bàn cả nước đã
và đang thành lập khoảng 150 khu công nghiệp tập trung, 10 đô thị mới, 25 khu kinh tế
mở, khu kinh tế cửa khẩu, góp phần mở rộng mạng lưới đô thị quốc gia tại các vùng
ven biển và biên giới. Trong khi đó, theo niên giám thống kê năm 2004, Việt Nam có
672 đô thị, bao gồm 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 84 thành phố, thị xã trực
thuộc tỉnh và 583 thị trấn, cho thấy tốc độ đô thị hóa tăng nhanh. [1]
Tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 18% (1986) lên 27% (6/2006). Nhiều đô thị đã phát
triển và mở rộng vượt ra ngoài dự báo cả về tăng trưởng dân số, nhu cầu sử dụng đất và
cơ sở hạ tầng [1]
Dự báo năm 2010, dân số cả nước là 93 triệu người, dân số đô thị sẽ tăng
khoảng 1,14 triệu người/năm, tương ứng tỷ lệ tăng trưởng là 6% trung bình năm, đưa
tổng dân số đô thị cả nước lên 30,4 triệu người chiếm 33% số dân cả nước. Đến năm
2020, dân số cả nước sẽ là 103 triệu người, trong đó dân số đô thị là 46 triệu người,
chiếm tỷ lệ 45% số dân cả nước, bình quân tăng 1,56 triệu người/năm. [2]
Mật độ dân số cao, sản xuất và dịch vụ ở các đô thị phát triển đồng nghĩa với
nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngoài nước thải còn phát sinh một lượng lớn chất thải
rắn, khí thải gây ô nhiễm đến môi trường tiếp nhận.
I.1.2. Hiện trạng sử dụng nước ở Việt Nam:
Cùng với sự gia tăng dân số, đô thị hoá, phát triển kinh tế, nhu cầu nước dùng
cho ăn uống - sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ ngày
càng tăng. Lượng nước cần của năm 2000 là 79,61 tỷ m
3
/năm, trong số đó có 2,91 tỷ

m
3
cho ăn uống - sinh hoạt, 16,2 tỷ m
3
cho công nghiệp và 60,5 tỷ m
3
cho nông nghiệp.
Trong vòng 15 năm, nhu cầu nước đã tăng 1,76 lần (ăn uống - sinh hoạt: 1,65 lần; công
nghiệp: 5,62lần; nông nghiệp: 1,49lần). [3]
Sau năm 2015 - 2020, nhu cầu nước sẽ vào khoảng 140 tỷ m
3
/năm, tạo nên một
sức ép rất lớn, đó là chưa kể đến khi ấy nước ta đã trở thành nước công nghiệp, dân số
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
3
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
khoảng 120 - 150 triệu, mức sống cao hơn đòi hỏi lượng nước dùng lớn hơn: trung
bình cư dân đô thị mỗi người một ngày dùng 120 - 150 lít nước cao hơn so với hiện
nay (mức 80 - 100 lít), còn người dân nông thôn dùng 80 - 100 lít thay vì 40 - 60 lít. [3]
Theo dự báo của ủy hội Tài nguyên nước quốc tế nhu cầu nước vào năm 2020 sẽ
tăng 6,5 lần so với năm 1990, thì nhu cầu nước của Việt Nam lúc đó rất lớn sẽ vào
khoảng 510 - 520 tỷ m
3
/năm. [3]
Lượng nước thải sinh hoạt tại các cơ sở dịch vụ, công trình công cộng phụ thuộc
vào loại công trình, chức năng, số người tham gia trong đó. Thông thường tiêu chuẩn
nước thải sinh hoạt lấy bằng 90 đến 100% tiêu chuẩn cấp nước. [4]

Tiêu chuẩn thải nước của một số cơ sở dịch vụ và công trình công cộng được
nêu trong bảng I.1.
Bảng I.1. Tiêu chuẩn thải nước của một số cơ sở dịch vụ
và công trình công cộng.[4]
Nguồn nước thải Đơn vị tính Lưu lượng
(lít/đơn vị tính.ngày)
Nhà ga, sân bay Hành khách 7,5 – 15
Khách sạn Khách 152 – 212
Nhân viên phục vụ 30 – 45
Nhà ăn Người ăn 7,5 – 15
Siêu thị Người làm việc 26 - 50
Bệnh viện Giường bệnh 473 – 908
Nhân viên phục vụ 19 – 56
Trường Đại học Sinh viên 56 – 113
Bể bơi Người tắm 19 – 45
Khu triển lãm, giải trí Người tham quan 15 - 30
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là hàm lượng chất hữu cơ và hàm lượng chất
lơ lửng lớn (hàm lượng chất hữu cơ chiếm 55% – 65% tổng lượng chất ô nhiễm); giàu
Nitơ và Phôtpho; chứa nhiều vi sinh vật, trong đó có cả những vi sinh vật và kí sinh
trùng gây bệnh (tổng số Coliform từ 10
6
– 10
9
MPN/100ml, Fecal Coliform từ 10
4
– 10
7
MPN / 100ml). Mặt khác, trong nước thải còn có nhiều vi khuẩn phân hủy các chất hữu
cơ cần thiết cho các quá trình chuyển hóa chất bẩn trong nước. [4]
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

4
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
Bảng I.2. Tiêu chuẩn nước thải và lượng chất ô nhiễm tính cho một người
ở một số nước. [5]
Tên nước Tiêu chuẩn thải nước
(l/người.ngày)
Lượng chất bẩn (g/người.ngày)
Chất lơ lửng (SS) BOD
5
Anh 100 – 200 90 – 100 54 – 65
Pháp 150 – 200 60 – 80 54 – 65
Bỉ 100 – 150 90 54 – 65
Hà Lan 100 90 54 – 65
Đức 100 – 250 90 54 – 65
Thụy Sĩ 200 – 350 90 75 – 80
Mỹ 350 – 500 90 80
Thụy Điển 300 – 500 100 80
Nga 100 – 500 65 35
Hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt bao gồm: protein (20 – 30%);
hydrat cacbon (30 – 40%) gồm tinh bột, đường, xenlulo; và các chất béo (5 – 10%). Có
khoảng 20 – 40% chất hữu cơ khó hoặc chậm phân hủy sinh học. Nồng độ của chất
hữu cơ trong nước thải dao động trong khoảng 150 – 450 mg/l. [6]
Thành phần nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào tiêu chuẩn cấp nước, đặc điểm hệ
thống thoát nước, chế độ xả, tiêu chuẩn thải nước và điều kiện trang thiết bị vệ sinh của
từng khu dân cư khác nhau
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được nêu trong bảng I.3:
Bảng I.3. Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư. [4]

Chỉ tiêu Trong khoảng Trung bình
Tổng chất rắn (TS), mg/l
- Chất rắn hòa tan (TDS), mg/l
- Chất rắn lơ lửng (SS), mg/l
350 – 1200
250 – 850
100 – 350
720
500
220
BOD
5
, mg/l 110 – 400 220
Tổng Nitơ, mg/l
- Nitơ hữu cơ, mg/l
- Nitơ Amoni, mg/l
- Nitơ Nitrit, mg/l
- Nitơ Nitrat, mg/l
20 – 85
8 – 35
12 – 50
0 – 0,1
0,1 – 0,4
40
15
25
0,05
0,2
Clorua, mg/l 30 – 100 50
Độ kiềm, mgCaCO

3
/l 50 – 200 100
Tổng chất béo, mg/l 50 – 150 100
Tổng Photpho, mg/l - 8
Ở nước ta, dựa trên Tiêu chuẩn xây dựng 20TCN 51 : 84, đã đề nghị đưa vào
tiêu chuẩn xây dựng mới TCXDVN 51 : 2008 những quy định về lượng chất bẩn tính
cho một người dân đô thị xả vào hệ thống thoát nước trong một ngày như bảng I.4:
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
5
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
Bảng I.4. Lượng chất bẩn một người trong một ngày xả vào
hệ thống thoát nước. [4]
Các chất Giá trị, g/người.ngày
- Chất lơ lửng (SS)
- BOD
5
của nước thải chưa lắng
- BOD
5
của nước thải đã lắng
- Nito amon (N-NH
4
)
- Phốt phát (P
2
O
5

)
- Clorua (Cl
-
)
- Chất hoạt động bề mặt
60 - 65
65
30 - 35
8
3,3
10
2 - 2,5
 Một số ảnh hưởng chính do nước thải gây ra đối với nguồn nước tiếp nhận:
- BOD, COD: sự khoáng hóa, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng lớn và gây
thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường nước.
Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong quá trình phân hủy
yếm khí sinh ra các sản phẩm như H
2
S, NH
3
, CH
4
,… làm cho nước có mùi hôi thối và
làm giảm pH của môi trường.
- SS: lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí.
- Nhiệt độ: nhiệt độ của nước thải sinh hoạt thường không ảnh hưởng đến đời sống
của thủy sinh vật nước.
- Vi trùng gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu chảy, ngộ
độc thức ăn, vàng da,…
- N, P: đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước quá

cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hóa.
- Màu: gây mất mỹ quan.
I.1.3. Hiện trạng hệ thống thoát nước: [7]
Hiện nay, hệ thống thoát nước phổ biến nhất ở các đô thị của Việt Nam là hệ
thống thoát nước chung. Phần lớn những hệ thống này được xây dựng cách đây khoảng
100 năm, chủ yếu để thoát nước mưa, ít khi được sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng nên đã
xuống cấp nhiều; việc xây dựng bổ sung được thực hiện một cách chắp vá, không theo
quy hoạch lâu dài, không đáp ứng được yêu cầu phát triển đô thị.
Các dự án thoát nước đô thị sử dụng vốn ODA (cho khoảng 10 đô thị) đã và
đang được triển khai thực hiện thường áp dụng kiểu hệ thống chung trên cơ sở cải tạo
nâng cấp hệ thống hiện có.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
6
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
Đối với các khu công nghiệp, được xây dựng từ 1994 đến nay, việc tổ chức hệ
thống thoát nước theo dạng phổ biến trên thế giới. Thông thường có hai hoặc ba hệ
thống thoát nước riêng biệt:
- Trường hợp ba hệ thống cho ba loại nước thải: nước mưa, nước thải sản xuất,
nước thải sinh hoạt.
- Trường hợp hai hệ thống: nước mưa thoát riêng, còn nước thải sản xuất sau khi
đã xử lý sơ bộ trong từng nhà máy thì thoát chung và xử lý kết hợp với nước thải sinh
hoạt.
Trong từng đô thị thì mật độ cống thoát nước khác nhau, các khu trung tâm đặc
biệt là các khu phố cũ, mật độ cống thoát nước thường cao hơn các khu vực mới xây
dựng. Ngoài ra, nhiều đô thị gần như chưa có hệ thống thoát nước, nhất là các thị xã
tỉnh lỵ vừa được tách tỉnh.
Theo đánh giá của các công ty thoát nước, công ty môi trường đô thị tại các địa

phương và các công ty tư vấn, thì có trên 50% các tuyến cống đã bị hư hỏng nghiêm
trọng cần phải sửa chữa, 30% các tuyến cống đã xuống cấp, chỉ khoảng 20% vừa được
xây dựng là còn tốt.
Các kênh rạch thoát nước chủ yếu là sử dụng kênh rạch tự nhiên, nền và thành
bằng đất do vậy thường không ổn định. Các cống, ống thoát nước được xây dựng bằng
bê tông hoặc xây gạch, tiết diện cống thường có hình tròn, hình chữ nhật, có một số
tuyến cống hình trứng. Ngoài ra tại các đô thị tồn tại nhiều mương đậy nắp đan hoặc
mương hở, các mương này thường có kích thước nhỏ, có nhiệm vụ thu nước mưa và
nước bẩn ở các cụm dân cư. Các hố ga thu nước mưa và các giếng thăm trên mạng lưới
bị hư hỏng nhiều ít được quan tâm sửa chữa gây khó khăn cho công tác quản lý.
I.1.4. Vấn đề xử lý nước thải sinh hoạt ở Việt Nam:
Vấn đề hiện nay, để thực hiện được triệt để việc xử lý nước thải sinh hoạt thì
chúng ta phải làm ngay từ đầu nguồn. Tức là phải có hệ thống xử lý nước thải trong
mỗi hộ gia đình hoặc cụm dân cư trước khi thải ra ngoài.
Cả nước hiện có 12 thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hạ Long, Huế,
Buôn Mê Thuột, Đà Lạt, Thái Nguyên, Vũng Tàu, Cần Thơ, Bắc Ninh, Hải Dương và
Vinh có các dự án trạm xử lý nước thải đô thị công suất trên 5000m
3
/ngàyđêm đang
trong giai đoạn quy hoạch và xây dựng. Trong đó Buôn Mê Thuột là thành phố đã thực
hiện được việc gắn thoát nước với xử lý nước thải, Đà Lạt thực hiện được một nửa diện
tích thành phố. Tại các nơi này, các hộ gia đình không làm tự hoại mà đưa thẳng vào
một hồ chung để xử lý tổng thể trước khi thải ra ngoài sông, suối. Thành phố Hà Nội
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
7
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
cũng đang chuẩn bị xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại Yên Sở để xử lý toàn bộ

lượng nước thải của thành phố. Tuy nhiên những người dân sống xung quanh các khu
xử lý nước thải này lại bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ các nhà máy. [8]
Hiện nay, công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt và nước ao hồ, kênh rạch ô nhiễm
tại các đô thị mới được triển khai ở quy mô Pilot. Công ty HAECON (Bỉ) đã nghiên
cứu công nghệ bể lọc đệm sinh học cố định để xử lý nước thải sinh hoạt cho các cụm
dân cư nhỏ khoảng vài trăm đến vài nghìn người. [9]
Hệ thống xử lý nước thải Johkasou của Nhật trong các khu đô thị hoặc cụm gia
đình để xử lý triệt để cũng được áp dụng. Đây là một hệ thống xử lý nước thải tiên tiến
hiện nay với cách khử khí kín đáo, hiệu quả cao, công nghệ tốt, có thể áp dụng cho số
lượng ít hoặc nhiều tùy ý, nhưng việc lắp đặt hệ thống này còn khá đắt đối với các hộ
gia đình. [8]
I.2. Tổng quan về khu vực thành phố Tam Kỳ:
I.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực:
I.2.1.1. Điều kiện tự nhiên:
a) Vị trí địa lý:
Thành phố Tam Kỳ được xây dựng bên quốc lộ 1A, cách khu Nam thành phố
Đà Nẵng 70km và có tuyến đường sát thống nhất chạy qua phía Đông. Trên bản đồ địa
hình, thành phố nằm ở tọa độ 15
0
21’ vĩ Bắc và 108
0
9’ tới 108
0
44’ kinh độ Đông, phía
Đông giáp biển và có ranh giới hành chính với 3 huyện thuộc tỉnh là huyện Thăng Bình
ở phía Bắc, huyện Núi Thành ở phía Nam và huyện Tiên Phước ở phía Tây.
Bản đồ liên hệ thành phố Tam Kỳ (phụ lục I).
b) Điều kiện địa hình:
Thành phố Tam Kỳ nằm trong khu vực địa hình bán sơn địa và khu vực đồng
bằng ven biển với những nét đặc trưng là:

- Toàn bộ thành phố rộng 34.157 ha được chia làm 3 vùng địa hình là vùng bán
sơn địa, vùng đồng bằng và vùng cát ven biển.
- Khu nội thành và 3 xã ngoại vi liền kề (Tam An, Tam Ngọc, Tam Thái) đều
nằm hoàn toàn trong vùng địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, hướng dốc thoải
từ Tây Bắc về Đông Nam là nhỏ, cao độ địa hình trung bình ở mức thấp từ 2,5 – 3,0 m
nên một số nơi trũng ngay trong nội thị thường bị ngập úng và nhiều ô địa hình bị mặn
biển thâm nhập và người dân không thể sử dụng giếng nước khơi để phục vụ cho ăn
uống và sinh hoạt.
c) Điều kiện khí hậu:
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
8
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
Khu vực thành phố Tam Kỳ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nắng – khô –
nóng, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 1 đến tháng 9 và mùa khô
từ tháng 10 đến tháng 12.
Nhiệt độ trung bình của năm là 26,4
o
C. Nhiệt độ cao nhất là 38,9
o
C và thấp nhất
là 15,5
o
C, độ ẩm thấp từ 82 - 85%.
Lượng mưa cao và tập trung trong ít tháng. Lượng mưa trung bình năm đạt 2419
mm và chủ yếu tập trung vào 3 tháng 7, 8 và 9. Lượng mưa trong năm cao nhất là
3307 mm, có nhiều năm lượng mưa rất thấp, chỉ đạt khoảng 1111 - 1300 mm.
Hai hướng gió chính của khu vực :

+ Gió Tây Nam : từ tháng 5 đến tháng 11.
+ Gió Đông Nam : từ tháng 12 đến tháng 4.
d) Điều kiện địa chất:
Nội thành Tam Kỳ và một vài xã liền kề nằm trong vùng có kiến tạo địa tầng
thuộc hệ trầm tích đệ tứ có nguồn gốc phù sa sông biển.
Địa chất công trình tương đối ổn định. Theo chiều sâu phân bố, địa tầng bên trên
thường gồm các lớp:
- Lớp đất phủ bề mặt (lớp đất trồng trọt) có độ dày h = 0,5 – 2,0 m.
- Lớp cát pha sét màu xám trạng thái dẻo cường độ chịu tải R ≈ 1,0 kg/cm
2
, bề
dày 1,0 – 2,0 m.
- Lớp cát pha sét màu xám trạng thái ẩm ướt tới bão hoà có cường độ chịu tải R ≈
1,5 – 2,0 kg/cm
2
, bề dày 2,0 – 3,0 m.
Mực nước ngầm khá cao, thường gặp ở độ cao 1,5 – 3,5 m.
I.2.1.2. Dân số và tình hình phát triển kinh tế ở địa phương:
a) Dân số:
Năm 2003, dân số của thành phố Tam Kỳ là 167.863 người gồm 60.912 người
sinh sống trong khu vực nội thành và 106.951 cư dân sinh sống ở các xã ngoại vi. Mức
độ thay đổi dân số trong nhiều năm qua được Ban Dân số và Kế hoạch hoá gia đình
của thành phố cho thấy rằng mức tăng dân số hàng năm ở khu vực toàn thành phố là
2,75% (bao gồm tăng tự nhiên 2,0% và tăng cơ học là 0,75%). Ở các xã ngoại vi, mức
tăng dân số là 2,4%.
b) Tình hình phát triển kinh tế:
Tam Kỳ thuộc đô thị loại nhỏ, là trung tâm chính trị và trọng điểm kinh tế của
tỉnh Quảng Nam. Do điều kiện tự nhiên không ưu đãi, do vốn đầu tư của trung ương tại
địa phương qua nhiều năm sau giải phóng ít nên kinh tế của thành phố còn chưa phát
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

9
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
triển mạnh. Trong những năm gần đây, kinh tế thành phố có những bước phát triển
đáng kể nhưng vẫn phụ thuộc nhiều vào tình hình phát triển chung trong tỉnh. Cơ cấu
kinh tế hiện tại của thành phố tuy khác biệt so với các nơi khác trong tỉnh nhưng chưa
là khu kinh tế độc lập, có tiềm năng nên mọi hoạt động đầu tư quy mô lớn đều do trung
ương, tỉnh chi phối.
Một số nét về hiện trạng phát triển kinh tế như sau:
- Kinh tế toàn thành phố đang phát triển theo cơ cấu nông – công – lâm – ngư
nghiệp kết hợp thành một khối thống nhất. Đối với khu vực nội thành, phát triển kinh
tế tập trung vào các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Lực lượng lao động hiện có chiếm khoảng 39% dân số (khoảng 62.000 người).
Trong đó lao động trong ngành nông nghiệp là 33,5%, công nghiệp là 23,5%, lâm
nghiệp là 5% và các ngành ngư nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, du lịch khoảng 19,3%.
- Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
4,0 – 4,5% (giai đoạn 1991 – 1995) và giá trị tổng sản lượng khoảng 16,2 tỷ đồng (năm
1995). Các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là không nhiều, chủ yếu là tập
trung trong nội thành và phần lớn thuộc các ngành gia công chế biến sản phẩm lâm –
ngư nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ trong địa bàn tỉnh, phần nhỏ gia công
ngành tiểu thủ công nghiệp để xuất khẩu.
I.2.2. Hiện trạng hệ thống cấp thoát nước thành phố Tam Kỳ:
I.2.2.1. Hiện trạng hệ thống cấp nước:
Cấp nước cho thành phố Tam Kỳ chủ yếu phục vụ cho nhu cầu dân sinh khu
vực nội thành và một bộ phận nhỏ cấp hỗ trợ cho các xã lân cận là Tam An, Tam Ngọc,
Tam Thái và Tam Thăng.
Trên cơ sở tình hình phát triển dân số hiện trạng và dự báo phát triển dân số
thành phố đến năm 2020, quy hoạch cấp nước dự báo mức gia tăng dân số cho khu vực

được thể hiện qua bảng I.5:
Bảng I.5. Dự báo dân số khu vực thành phố Tam Kỳ đến năm 2020. [10]
Khu
vực
Phường, xã
Dân số Năm tính toán
Số hộ Người 2010 2020
Nội
thành
Tổng cộng 14.343 60.192 92.560 150.900
1. Phường An Xuân 2.096 9.293 14.121 -
2. Phường An Sơn 1.762 8.046 12.227 -
3. Phường Phước Hoà 1.187 5.751 8.739 -
4. Phường Hoà Hương 1.915 8.409 12.778 -
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
10
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
5. Phường An Mỹ 1.851 8.793 13.362 -
6. Phường Tân Thạnh 2.330 8.370 12.719 -
7. Phường Trường Xuân 1.480 5.668 8.613 -
8. Phường An Phú 1.722 6.582 10.002 -
Ngoại
thành
Tổng cộng 26.803 106.951 119.533 133.900
Các xã liền kề được cấp
nước
1. Xã Tam An

2. Xã Tam Thăng
3. Xã Tam Thái
4. Xã Tam Ngọc
8.226
1.705
1.733
3.365
1.423
32.238
6.675
6.998
12.682
5.883
36.031
7.460
7.821
14.174
6.575
40.361
-
-
-
-
Các xã ven thành phố
(9 xã)
18.577 74.713 83.503 93.539
Tổng cộng 41.146 167.863 255.081 284.800
Kết quả tính toán cho thấy năm 2010, nhu cầu cấp nước trung bình của khu vực
sẽ vào khoảng 16.250 m
3

/ngày đêm và vào ngày dùng nước nhiều nhất sẽ là mức
19.500 m
3
/ngày đêm (số được làm tròn). Đến năm 2020, nhu cầu dùng nước của khu
vực sẽ đạt 32.900 m
3
/ngày đêm và vào ngày sử dụng nước nhiều nhất 39.450 m
3
/ngày
đêm (số được làm tròn). Kết quả tính toán cụ thể được trình bày ở bảng I.6.
Bảng I.6. Dự báo nhu cầu dùng nước sinh hoạt của thành phố Tam Kỳ đến năm
2020. [10]
Khu vực Thông số Đơn vị
Năm tính toán
2010 2020
Nội
thành
Dân cư đô thị Người 92.560 150.990
Tỷ lệ dân được cấp
nước
% 80 90
Số dân được cấp
nước
Người 74.048 135.810
Tiêu chuẩn cấp
nước
Lít/người/
Ngày đêm
120 150
Nhu cầu dùng nước m

3
/ngày đêm 8.886 20.372
Ngoại
thành liền
kề
Dân cư ngoại thành
liền kề
Người 36.031 40.361
Tỷ lệ dân được cấp
nước
% 40 60
Số dân được cấp
nước
Người 14.412 24.217
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
11
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
Tiêu chuẩn cấp
nước
Lít/người/
Ngày đêm
120 150
Nhu cầu dùng nước m
3
/ngày đêm 1.729 3.633
Tổng nhu cầu nước sinh hoạt
của khu vực

m
3
/ngày đêm 10.615 24.005
Hệ số dùng nước không điều
hoà
- 1,20 1,20
Công suất yêu cầu m
3
/ngày đêm 12.738 28.806
I.2.2.2. Hiện trạng hệ thống thoát nước:
Hệ thống thoát nước chính với 2 tuyến chính và 3 cửa ngăn triều đang được gấp
rút hoàn thiện. Cả 3 kênh thoát nước cũng đang được khẩn trương thi công: kênh Duy
Tân hoàn thành 550m trên tổng số 1.015m; kênh Nguyễn Du hoàn thành 220/625m;
kênh Ngã Ba đã đắp đất thành kênh 910/1.020m. [11]
Tương ứng 3 kênh thoát nước trên, có 3 hồ điều hòa đang được hình thành: Hồ
Duy Tân có chu vi 1.463m, đã xây móng và kè, khối lượng đất đào lòng hồ trên 50
nghìn khối (tổng sản lượng 123 nghìn khối); hồ Ngã Ba chu vi 1.393m đã thi công khá
hoàn chỉnh 1.360m kè, cả đường bê tông đi dạo quanh hồ 1.300m. Riêng hồ Nguyễn
Du mới xong phía phường An Mỹ 984m, còn phía phường Tân Thạnh mới xây móng
và mái kè 800m, khối lượng đất đào lòng hồ 10 nghìn khối, đạt khoảng 20% tổng sản
lượng. [11]
Đặc biệt là tuyến đê Bạch Đằng đang gấp rút thi công. Tuyến đê phòng chống
ngập lụt này chạy dọc theo sông Tam Kỳ, chiều dài 2,3 km, nối dài từ khu dân cư số 6
đến chợ Tam Kỳ. [11]
I.2.3. Vấn đề xử lý nước thải sinh hoạt ở Tam Kỳ:
Hiện nay, thành phố Tam Kỳ vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.
Nước thải của thành phố vẫn thải ra sông Tam Kỳ và sông Trường Giang gây ảnh
hưởng đến sinh hoạt của người dân xung quanh. Vì vậy, việc xử lý nước thải này đang
là một vấn đề mang tính cấp bách và cần thiết cho cả thành phố.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

12
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
CHO THÀNH PHỐ TAM KỲ
II.1. Xác định nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ:
Bảng II.1. Ước tính lượng nước thải sinh hoạt trong năm 2010 – 2020.
Đơn vị Năm 2010 Năm
2020
Lượng nước cấp cho sinh hoạt m
3
/ngày.đêm 12738 28806
Lượng nước thải sinh hoạt (tính bằng
80% lượng nước được cấp) [12 - 31]
m
3
/ngày.đêm 10190 23045
 Lưu lượng tính toán của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ:
Chọn lưu lượng tính toán cho trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung của thành
phố Tam Kỳ là: Q
TB
= 12.000 (m
3
/ngày.đêm)
Bảng II.2. Lưu lượng tính toán cho hệ thống xử lý.
Thông số Đơn vị Giá trị
ày

TB
ng
Q
m
3
/ngày.đêm 12.000
TB
h
Q
m
3
/h 500
TB
s
Q
l/s 139
max
h
Q
m
3
/h 790
max
s
Q
l/s 219
min
h
Q
m

3
/h 300
min
s
Q
l/s 83
Với hệ số không điều hòa K được xác định theo [( bảng 3-1) – 13]:
K
0 max
= 1,58
K
0 min
= 0,6
 Xác định nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ:
- Dân số tính toán cho thành phố Tam Kỳ:
0
1000Q
N
q
×
=
với: Q: lưu lượng nước thải, Q = 12000 m
3
/ng.đ
q
0
: tiêu chuẩn thải nước theo đầu người,
120 80
96
100

o
q
×
= =
(l/người/ngày.đêm)
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
13
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
trong đó: tiêu chuẩn cấp nước = 120 l/người/ngày.đêm
lượng nước thải sinh hoạt = 80% lượng nước cấp.
12000 1000
125000
96
N
×
→ = =
(người)
- Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải sinh hoạt:
1000, /
SS
o
a
SS mg l
q
=
với: a
SS

: tiêu chuẩn thải chất lơ lửng theo đầu người,
a
SS
= 60 g/người.ngày [13]
60
1000 625( / )
96
SS mg l→ = =
- Hàm lượng BOD
5
trong nước thải sinh hoạt:
5
1000, /
BOD
o
a
BOD mg l
q
=
với: a
BOD
: hàm lượng BOD
5
tiêu chuẩn tính theo đầu người,
a
BOD
= 30 g/người.ngày [13]
q
o
: tiêu chuẩn thải nước tính theo đầu người,

q
o
= 96 l/người/ngày.đêm.
5
30
1000 313( / )
96
BOD mg l→ = =
- Hàm lượng Nitơ amon trong nước thải sinh hoạt:
1000, /
N
o
a
N mg l
q
=
với: a
N
: hàm lượng Nitơ amon tiêu chuẩn tính theo đầu người,
a
N
= 8 g/người.ngày [13]
8
1000 83( / )
96
N mg l→ = ≈
- Hàm lượng Phốt phát của nước thải:
1000, /
P
o

a
P mg l
q
=
với: hàm lượng Phốt phát

tiêu chuẩn tính theo đầu người,
a
P
= 3,3 g/ người.ngày [13]
3,3
1000 34( / )
96
P mg l→ = =
- Hàm lượng COD của nước thải sinh hoạt:
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
14
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
Theo [4] ta có tỷ lệ:
4
4
5
5
0,65
0,65 0,65 313
424( / )
0,48 0,48 0,48

MnO
MnO
COD
BOD
COD mg l
BOD


×
×
= → = = =
4
4
0,95
0,95 0,95 424
620( / )
0,65 0,65 0,65
MnO
MnO
COD
COD
COD mg l
COD


×
×
= → = = ≈
- Tổng số Coliform: 10
6

– 10
9
MPN/100ml. [4 – 10]
Như vậy, ta có bảng thông số các thành phần chất bẩn trong nước thải sinh hoạt
thành phố Tam Kỳ như sau:
Bảng II.3. Bảng thông số các thành phần chất bẩn trong nước thải sinh hoạt.
Thông số Đơn vị Giá trị
SS mg/l 625
BOD
5
mg/l 313
COD mg/l 620
Nito amon mg/l 83
Phosphat mg/l 34
Tổng Coliform MPN/100ml 10
6
- 10
9
Q m
3
/ngày.đêm 12.000
II.2. Các công trình xử lý nước thải sinh hoạt được áp dụng trong thực tế:
Dây chuyền công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt phổ biến có thể chia làm 4
khối:
a) Khối xử lý cơ học (xử lý sơ cấp):
Nước thải tuần tự qua song chắn rác, bể lắng cát, bể điều hòa và bể lắng đợt I.
Chức năng của khối xử lý cơ học là tách rác và các hạt rắn có kích thước lớn khỏi dòng
nước thải đảm bảo chế độ làm việc ổn định cho các công trình ở phía sau.
b) Khối xử lý sinh học (xử lý thứ cấp):
Nước thải tuần tự qua các khối xử lý cơ học, công trình xử lý sinh hoc, bể lắng

đợt II. Tại đây các chất hòa tan và các chất rắn không hòa tan không loại bỏ được ở các
công trình phía trước sẽ được xử lý tương đối triệt để và tách ra khỏi nước. Một số vi
sinh vật gây bệnh trong nước thải cũng bị loại bỏ khi qua công trình xử lý sinh học.
c) Khối khử trùng:
Nước thải sau khi qua khối xử lý cơ học (nếu điều kiện vệ sinh cho phép) hoặc
khối xử lý sinh học sẽ được hòa trộn cùng với chất khử trùng, tới máng trộn, bể tiếp
xúc và phản ứng khử trùng xảy ra ở bể tiếp xúc. Nước thải sau khi qua khối khử trùng
sẽ được thải ra nguồn tiếp nhận.
d) Khối xử lý cặn:
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
15
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
Bùn cặn lấy ra từ các bể lắng được đưa tới các công trình xử lý cặn để tiếp tục
xử lý. Qua các công đoạn tách nước, ổn định, làm khô, bùn cặn sẽ được đưa đi chôn lấp
hay sử dụng vào các mục đích khác.
Hình II.1 dưới đây là sơ đồ tổng quát dây chuyền công nghệ xử lý nước thải sinh
học áp dụng cho trường hợp trạm xử lý có quy mô lớn và yêu cầu vệ sinh cao:
Chú thích:
1. Song chắn rác 2. Bể lắng cát
3. Bể lắng đợt I 4. Công trình xử lý sinh học
5. Bể lắng đợt II 6. Máng trộn
7. Bể tiếp xúc khử trùng 8. Công trình xử lý cặn
9. Công trình làm khô cặn 10. Sân phơi cát
I. Khối xử lý cơ học
II. Khối xử lý sinh học
III. Khối khử trùng
IV. Khối xử lý bùn

Đường nước Đường cặn Đường phân chia khối
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
16
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
17
Nước thải vào
I
8
9
3
4
5
6
7
Nước thải ra
10
1
2
Clo
II
III
IV
Hình II.1. Sơ đồ nguyên tắc dây chuyền công nghệ xử lý nước thải hoàn chỉnh
[14]
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3

/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
II.2.1. Công nghệ xử lý bằng bể lọc Biophin cao tải:
 Sơ đồ công nghệ:
Hình II.2. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bằng bể lọc Biophin cao tải. [4]
 Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Đầu tiên, nước thải được dẫn về ngăn tiếp nhận. Sau đó được chảy qua song
chắn rác để tách hết các vật thải có kích thước lớn như bao bì, gỗ, đá ra khỏi nước
thải.
Nước thải chảy qua bể lắng cát ngang để tách cát đảm bảo cho công trình xử lý
sinh học ở sau hoạt động ổn định. Sau đó nước thải chảy qua bể lắng đợt I nhằm tách
cặn làm trong nước thải, phần bùn cặn lắng xuống dưới đáy bể, được xả liên tục về bể
chứa bùn. Phần nước trong sau khi lắng tự chảy vào bể Biophin cao tải. Tại đây diễn ra
các quá trình phân hủy các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học trong nước thải.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
18
Nước thải
Song chắn rác
Bể lắng cát ngang
Bể lắng ngang đợt I
Bể Biophin cao tải
Bể lắng ngang đợt II
Máng trộn
Bể tiếp xúc ly tâm
Ra sông
Trạm thổi khí
Trạm Clo
Sân phơi cát
Bể metan
Sân phơi bùn

Bón ruộng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
Nước thải được chảy qua bể lắng đợt II, bùn được giữ lại và lắng xuống đáy,
phần nước trong được chảy qua máng trộn. Tại đây, hóa chất được trộn đều với nước
thải. Sau đó hỗn hợp này chuyển qua bể tiếp xúc để thực hiện các quá trình và phản
ứng diệt khuẩn.
Nước sau khử trùng được xả ra nguồn tiếp nhận.
Bùn từ các bể lắng được được bơm vào bể metan là nơi phân hủy các hợp chất
hữu cơ có trong bùn trong môi trường kỵ khí. Sau đó bùn được đem đi phơi tại sân
phơi bùn.
 Ưu, nhược điểm của công nghệ:
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả xử lý cao (khử BOD của bể đạt từ 60 đến 85%); [4 – 187]
+ Sinh ít bùn;
+ Chiếm ít diện tích;
+ Xử lý được Nitơ, Photpho.
- Nhược điểm:
+ Chỉ hoạt động có hiệu quả khi BOD
5
của nước thải dưới 300 mg/l; [4 – 187]
+ Chi phí đầu tư cho đệm đắt;
+ Dễ bị tắc nghẽn trong các lỗ rỗng của lớp vật liệu lọc;
+ Phải thường xuyên rửa lớp vật liệu lọc;
+ Quản lý vận hành phức tạp;
+ Tốn năng lượng để thổi khí.
II.2.2. Công nghệ xử lý bằng hồ sinh học:
Bảng II.4. Tính chất nước thải đầu vào và đầu ra của hệ thống xử lý nước thải sinh

hoạt thành phố Buôn Mê Thuột.
Thông số Đầu vào Đầu ra (TCVN
5945:2005, loại B)
Năm 2009 Năm 2020
pH 7,17 6 - 8 5,5 - 9
COD (mg/l) 557,2 570 80
BOD
5
(20
o
C) (mg/l) 311 350 50
SS (mg/l) 280 350 100
Tổng P (mg/l) 6,08 8 6
Tổng N (mg/l) 63,7 60 30
Amoni (tính theo N) 29,1 30 10
Tổng Coliform
(MPN/100 ml)
> 180.000 5.10
6
5000
(Nguồn: Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên - khoa sức khỏe môi trường)
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
19
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
 Sơ đồ công nghệ::
Hình II.3. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Buôn Mê Thuột.
 Thuyết minh sơ đồ công nghệ:

Nhà máy xử lý nước thải áp dụng công nghệ xử lý hồ ổn định. Hệ thống xử lý
sử dụng hồ ổn định bao gồm hai chuỗi hồ song song, mỗi chuỗi gồm năm hồ nối tiếp
nhau. Đầu tiên nước thải từ các hộ gia đình, cơ quan, công sở, nhà hàng, khách sạn
được đấu nối chảy vào hệ thống cống chung, chuyển tải về nhà máy bằng hệ thống
đường ống chôn ngầm dưới đất dẫn về nhà máy xử lý nước thải.
Nước thải từ các trạm bơm, từ các đường ống tự chảy đi vào nhà máy qua ống
dẫn nước thải về có đường kính 700 mm. Tại điểm đầu công trình thu, nước thải chảy
qua một hố chìm là nơi đá, cát, sỏi được tích đọng lại, lượng này được đinh kì xả ra hố
thu đá gần kề. Sau đó nước thải chảy vào hệ thống thu gom, qua hệ thống thu gom cặn,
váng, các chất rắn được giữ lại, đươc vớt ra theo chu kỳ. Tại đây các công nhân đo lưu
lượng nước hàng giờ.
Nước thải qua hệ thống thu gom vào hố phân chia lưu lượng, tại đây nước thải
được bổ sung thêm lượng bùn nước được lấy từ hầm tự hoại của các khu vực (thực ra
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
20
Hồ kỵ khí Thác tạo
khí
Hồ sinh
học
Nước thải
Công
trình thu
Thác tạo
khí
Hồ sinh
học
Hồ làm
thoáng
Trạm bơm
tái sử dụng

Suối Suối
Chú thích:
Ống dẫn chính
Ống dẫn phụ
Xả tạm
Tưới
tiêu
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
lượng này được lấy từ các hố ga). Sau đó nước sẽ được phân chia làm 2 dòng chảy vào
2 hồ kỵ khí.
Tại các hồ kỵ khí, quá trình chuyển hóa chất bẩn chủ yếu diễn ra trong lớp cặn
lắng và lớp nước sâu thiếu oxi. Nước thải sau khi đi qua 2 hồ kỵ khí được dẫn chung
vào thác tạo khí.
Các thác tạo khí có cấu tạo đặc biệt sẽ làm cho oxi trong không khí được hấp
phụ vào trong nước thải tạo điều kiện cho các vi sinh vật hiếu khí hoạt động.
Nước thải đi vào 2 hồ sinh học kết hợp, tại đây ánh sáng mặt trời có thể xuyên
qua nước xuống tận đáy. Ở hồ này quá trình quang hợp của tảo được thực hiện trong
toàn bộ tầng nước nên sự khuyếch tán oxy qua bề mặt và quang hợp là những yếu tố
chính cung cấp oxy cho nước. Chất hữu cơ được oxy hóa chủ yếu là nhờ hô hấp của vi
khuẩn hiếu khí. Sau đó nước thải được chảy qua thác tạo khí.
Nước thải đi vào 2 dãy hồ làm thoáng nối tiếp nhau. Tại đây, các nguyên tố dinh
dưỡng (N, P) và khử trùng nước thải trước khi xả ra nguồn với yêu cầu làm sạch cao.
Các loại vi khuẩn và trứng giun sán được tiêu diệt hầu hết nhờ tảo, vi khuẩn hiếu khí và
tia cực tím từ ánh sáng mặt trời.
Sau đó, nước thải được dẫn vào hố thu gom nhằm tái sử dụng lại.
 Ưu, nhược điểm của công nghệ:
- Ưu điểm:

+ Tiết kiệm năng lượng;
+ Chỉ dùng một trạm bơm để đưa nước thải về, còn lại thì phần lớn dòng chảy tự
chảy về nhà máy;
+ Không sử dụng hóa chất (chỉ tốn một lượng nhỏ để khử mùi hôi), chỉ dùng
năng lượng mặt trời để khử trùng nước thải;
+ Có khả năng làm giảm các vi sinh vật gây bệnh nhiễm trong nước thải xuống
tới mức thấp nhất;
+ Cung cấp nước tưới tiêu cho người dân xung quanh; kết hợp chăn nuôi có giá
trị kinh tế cao;
+ Chi phí xây dựng, vận hành, bảo dưỡng thấp, đơn giản, tiết kiệm.
- Nhược điểm:
+ Thời gian lưu nước khá lâu nên thể tích hồ lớn, tốn diện tích đất.
+ Cần nhiều nhân lực để quản lý vận hành nhà máy;
+ Gây mùi hôi;
+ Công trình chỉ phù hợp với nơi có địa hình dốc.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
21
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
II.2.3. Công nghệ xử lý bằng bể SBR:
 Sơ đồ công nghệ:
Hìn
h II.4. Sơ đồ hoạt động của hệ thống aeroten hoạt động gián đoạn [4]
 Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Đầu tiên nước thải chảy qua song chắn rác nhằm loại bỏ bớt các tạp chất thô
như: giẻ, giấy, bao bì,…Sau đó nước thải được chảy vào bể lắng cát nhằm loại bỏ cát
nhằm đảm bảo cho công trình xử lý phía sau hoạt động ổn định.
Từ bể lắng cát nước thải qua bể lắng đợt một nhằm tách cặn làm trong nước,

phần bùn được lắng xuống đáy. Phần nước trong sau khi lắng được xả vào bể SBR qua
máng phân phối, trong khi nạp nước vào bể, ta tiến hành cấp oxy bằng máy khuấy trộn
bề mặt để vi sinh vật có trong bể từ chu kỳ trước thực hiện quá trình oxy hóa các chất
bẩn hữu cơ. Sau khi hết thời gian cấp khí cần thiết, tiến hành để lắng tĩnh trong một
thời gian nhất định rồi xả nước và lượng bùn hoạt tính dư ra khỏi bể.
Nước sau khi xử lý sinh học xong được dẫn qua bể khử trùng nhằm tiêu diệt hết
vi sinh vật gây bệnh. Nước khử trùng xong được xả ra ngoài sông hồ.
 Nồng độ chất bẩn trong dòng nước thải ra khỏi bể SBR:
- BOD < 20 mg/l;
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
22
Nước thải
Song chắn rác
Bể lắng cát
Bể lắng đợt 1
Bể SBR 1 Bể SBR 2
Khử trùng
Xả nước thải ra
sông, hồ
Xả bùn hoạt tính dư
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
- SS: 3 – 25 mg/l;
- N-NH
3
: 0,3 – 12 mg/l. [4]
 Ưu, nhược điểm của công nghệ::
- Ưu điểm:

+ Cấu tạo đơn giản.
+ Bể làm việc không cần phải có bể lắng thứ cấp. Do vậy tiết kiệm được diện
tích xây dựng.
+ Sự dao động lưu lượng nước thải ít ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý.
+ Hiệu quả xử lý cao và có thể khử được Nitơ và Photpho sinh hoá do có thể
điều các quá trình hiếu khí, thiếu khí và kị khí trong bể bằng việc thay đổi chế độ cấp
khí vào bể.
+ Có thể dễ dàng điều chỉnh được quá trình xử lý.
- Nhược điểm:
+ Nhân lực vận hành bể đòi hỏi phải có trình độ, theo dõi thường xuyên các
bước xử lý nước thải.
+ Không tuần hoàn bùn, chỉ định kỳ xả lượng bùn ra ngoài.
II.3. Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt cho thành phố Tam Kỳ:
Từ việc phân tích các sơ đồ công nghệ, việc lựa chọn công nghệ xử lý SBR có
nhiều ưu điểm như: khử được tốt Nito, Photpho; chịu được sự quá tải; có thể điều chỉnh
được thời gian lưu ở trong bể…
Công nghệ SBR được ứng dụng ngày càng nhiều trong các công trình xử lý
nước thải sinh hoạt.
 Sơ đồ công nghệ XLNT sinh hoạt thành phố Tam Kỳ:
M
1

2
3
4
5
6
6
6
7

8
9
10
11
Hình II.5. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
23
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
Chú thích:
1. Ngăn tiếp nhận. 7. Máng xáo trộn.
2. Song chắn rác. 8. Bể tiếp xúc.
3. Bể lắng cát. 9. Sân phơi cát.
4. Bể lắng I. 10. Bể nén bùn.
5. Bể trung gian. 11. Sân phơi bùn.
6. Bể SBR.
 Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Nước thải từ hệ thống bể tự hoại của các hộ gia đình được xử lý sơ bộ rồi xả vào
hệ thống cống thu gom, sau đó dẫn về hố thu của trạm bơm qua song chắn rác thô đặt
trước hố thu, trong khu xử lý. Từ đây, nước thải được bơm lên ngăn tiếp nhận, ngăn
tiếp nhận được đặt trên cao để nước thải từ đó có thể tự chảy qua các công trình trong
dây chuyền xử lý.
Từ ngăn tiếp nhận nước thải chảy qua song chắn rác nhằm loại hết các tạp chất
thô như bao bì, tóc, giấy,…có trong nước thải. Sau đó, nước thải tự chảy tiếp qua bể
lắng cát.
Tại bể lắng cát ngang, các tạp chất rắn vô cơ không tan có kích thước từ 0,2 đến
2 mm được tách ra khỏi nước thải, đảm bảo cho các thiết bị cơ khí (như bơm) không bị
cát, sỏi bào mòn, tránh tắt các đường ống dẫn và các ảnh hưởng xấu cùng việc tăng tải

lượng vô ích cho các thiết bị xử lý sinh học. Sau một thời gian, cát lắng ở bể lắng cát
được đưa ra sân phơi cát.
Sân phơi cát có nhiệm vụ làm giảm độ ẩm của cát, nước thu được dẫn về bể
trung gian.
Nước thải từ bể lắng cát chảy qua bể lắng đợt I. Bể lắng I có nhiệm vụ tách các
tạp chất lơ lửng còn lại trong nước thải sau khi đã qua các công trình xử lý trước. Bùn
từ đáy bể lắng được bơm về bể nén bùn.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
24
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Tam Kỳ công suất Q = 12000 m
3
/ngày
Nguyễn Thị Thanh Hải – Lớp CNMT K50 QN
Sau đó nước được dẫn qua bể chứa trung gian. Từ đây nước thải được bơm lên
bể SBR. Tại đây, trong khi nạp nước vào bể, ta tiến hành cấp oxy bằng máy khuấy trộn
bề mặt để vi sinh vật có trong bể từ chu kỳ trước thực hiện quá trình oxy hóa các chất
bẩn hữu cơ. Sau khi hết thời gian cấp khí cần thiết, tiến hành để lắng tĩnh trong một
thời gian nhất định. Nước sau khi lắng được xả ra bằng thiết bị thu nước bề mặt
(decanter). Bùn dư được đưa ra bể nén bùn.
Nước sau khi xử lý sinh học cho chảy tới máng hòa trộn hóa chất khử trùng, sau
khi hòa trộn đều hóa chất, nước được dẫn sang bể tiếp xúc, quá trình khử khuẩn xảy ra
chủ yếu ở bể này. Bùn cặn từ đáy bể này được xả định kỳ về bể nén bùn.
Nước khử trùng xong đạt tiêu chuẩn loại A (QCVN 14 : 2008) được xả ra nguồn
tiếp nhận.
Bùn cặn từ bể lắng I, bể SBR, bể tiếp xúc được đưa vào bể nén bùn nhằm giảm
bớt độ ẩm và thể tích của bùn, làm giảm khối lượng vận chuyển. Sau đó, bùn được
bơm ra sân phơi bùn, nước tách ra được dẫn về bể chứa trung gian.
Sân phơi bùn có chức năng làm mất nước bùn cặn (giảm độ ẩm bùn cặn từ 97 –
98% xuống còn 80%) trong điều kiện tự nhiên. Sau đó, bùn được đem đi sử dụng cho
các mục đích khác, nước thu được dẫn về lại bể trung gian.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
25

×