Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.14 KB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi bất kỳ doanh nghiệp nào
tham gia vào thương trường muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng cạnh
tranh, không ngừng phát triển vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực
phấnđấu, cải thiện tốt hơn về mọi mặt để phát triển thành công. Có 3 câu hỏi đặt
ra cho các nhà kinh doanh là: “Làm thế nào để kinh doanh có hiệu quả? Doanh
thu có thể đáp ứng được toàn bộ chi phí bỏ ra để thu được lợi nhuận hay không?
Câu hỏi cuối cùng quan trọng nhất là làm cách nào để tối đa hóa lợi nhuận?”.
Thật vậy, trong kinh doanh khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp
nhận, đáp ứng được cung và cầu của thị trường, sản phẩm thực hiện được giá trị
và giá trị sử dụng của nó thì doanh nghiệp có doanh thu. Nếu doanh thu đạt được
sau khi bán sản phẩm có thể bù đắp được tổng các khoản chi phí khả biến và bất
biến bỏ ra thì phần còn lại sau khi bù đắp chính là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận đó có phải là lợi nhuận tối đa đạt được hay không là do sự tính toán
và quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy việc phân tích báo cáo
kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Nó khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh và vị thế
doanh nghiệp mà tiêu chí cơ bản chính là lợi nhuận thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ.
Trên thực tiễn đất nước ta là một nước nông nghiệp với điều kiện thiên nhiên
ưu đãi và tiềm năng lớn về nông sản, nhận thấy cần phát triển thế mạnh này
“Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả Hải Phòng” đã không ngừng vận dụng
sáng tạo tiềm năng nông sản của đất nước từ khi thành lập và thực hiện tốt trong
các năm gần đây từ năm 2008 đến năm 2010.
Chính vì nhận thấy tầm quan trọng trong ngành nghề mà mình theo đuổi và
dựa vào thực tiễn trên em đã chọn “Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và
Page 1
Khóa luận tốt nghiệp
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất


nhập khẩu rau quả Hải Phòng” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp. Đồng thời
qua đề tài này cũng giúp chúng ta thấy được hiệu quả hoạt động của công ty
xuất nhập khẩu Hải Phòng nói riêng và ngành kinh doanh rau quả nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp không chỉ đánh giá kết quả
kinh doanh mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả từ đó doanh nghiệp tìm ra
những mặt mạnh để phát huy và những mặt hạn chế để khắc phục trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tìm ra những biện pháp để không
ngừngnâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, qua
phân tích giúp doanh nghiệp không những nắm chắc các tiềm năng về lao động,
vật tư, vốn mà còn nắm chắc về cung cầu thị trường, các đối thủ cạnh tranh để
khai thác hết mọi năng lực hiện có và tận dụng mọi thời cơ, cơ hội giúp doanh
nghiệp phát triển.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài
Nghiên cứu kết quả hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp qua việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu rau quả Hải Phòng qua 3 năm 2008 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện dựa vào số liệu cụ thể thông qua việc phân tích công tác ghi
chép trên sổ sách của công ty, các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua
các năm 2008-2010, phỏng vấn nhân viên, cán bộ công ty. Đồng thời sử dụng
các phương pháp sau: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tài chính
dupont, phương pháp thống kê,…
5. Kết cấu chuyên đề
Page 2
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm 3
chương:
- Chương I: Lý luận chung về phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và mối
quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh.

- Chương II: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hải Phòng qua 3 năm (2008-2010)
- Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công
ty cổ phần xuất nhập khẩu Hải Phòng
Do kinh nghiệm còn ít nên em rất mong nhận được sự nhận xét, đánh giá,
góp ý từ thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Page 3
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KQHĐKD VÀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1Những nội dung cơ bản về phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
1.1.1 Hệ thống báo cáo tài chính
• Khái niệm:
Báo cáo tài chính là một phân hệ thuộc hệ thống báo cáo kế toán, được lập
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm phản ánh một cách tổng quát
và toàn diện tình hình tài chính của đơn vị. Theo đó, BCTC chứa đựng những
thông tin tổng quát nhất về tình hình tài sản nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ
cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt
Nam bao gồm 4 báo cáo:
 Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số BO2-DN
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN
 Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09-DN
• Ý nghĩa:
- Cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vồn, về tình hình và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như
các đối tượng khác ở bên ngoài doanh nghiệp.

- Giúp đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kì đã qua và những dự toán trong
tương lai.
- Là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định của nhà quản trị.
• Phân loại báo cáo tài chính: thường phân loại theo nội dung phản ánh,
theo thời gian lập, theo tính bắt buộc của BCTC…
- Phân loại theo nội dung phản ánh bao gồm:
+ Báo cáo phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp: để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và tổng tài sản của doanh nghiệp,
kế toán sử dụng “Bảng cân đối kế toán”. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, các
cơ quan Nhà nước, các cổ đông… nắm được năng lực và thực trạng tài chính
của doanh nghiệp.
Page 4
Khóa luận tốt nghiệp
+ Báo cáo phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động kinh
doanh: toàn bộ quá trình và kết quả kinh doanh cũng như toàn bộ chi phí bỏ ra
và kết quả thu được theo từng lĩnh vực hoạt động được phản ánh trên “Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh”, thông qua báo cáo này, người sử dụng thông tin
có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh.
+ Báo cáo thể hiện tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước
như các khoản thuế và các khoản phải nộp khác, báo cáo này thường phản ánh
tình hình đầu kỳ, tình hình trong kỳ và tình hình cuối kỳ trên tổng số và theo
từng khoản thanh toán.
+ Báo cáo tình hình lưu chuyển tiền tệ
+ Báo cáo thuyết minh tài chính
- Phân loại BCTC thao thời gian lập bao gồm:
+ Báo cáo tài chính năm: là BCTC định kỳ, được lập khi kết thúc năm dương
lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi có thong của cơ quan thuế.
+ Báo cáo tài chính giữa niên độ: là BCTC được lập vào cuối mỗi quý của
năm tài chính (không bao gồm quý 4).

- Phân loại BCTC theo tính bắt buộc bao gồm:
+ Báo cáo tài chính bắt buộc bao gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính.
+ Báo cáo tài chính hướng dẫn: là những báo cáo không mang tính bắt buộc
mà chỉ mang tính hướng dẫn.
- Phân loại báo cáo theo phạm vi thông tin phản ánh bao gồm:
+ Báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập: là hệ thống BCTC phản ánh
những thông tin tổng quát lien quan đến một doanh nghiệp độc lập. Hệ thống
báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp độc lập bao gồm hệ thống
BCTC năm và hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ.
+ Hệ thống báo cáo hợp nhất
+ Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp
Như vậy, ngoài cách phân loại theo nội dung , BCTC còn được phân theo các
tiêu thức như phân loại theo tính bắt buộc (báo cáo bắt buộc và báo cáo hướng
dẫn), phân loại theo thời gian lập và nộp (báo cáo quý, năm), phân loại theo cơ
quan nhận báo cáo (tài chính, thuế, thống kê, chủ quan…). Mỗi cách phân loại
Page 5
Khóa luận tốt nghiệp
sẽ có tác dụng trong quản lý và điều hành khác nhau do nguồn thông tin thu
được khác nhau.
1.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp (hay
còn gọi là báo cáo lãi lỗ), phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính
và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa đối với nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp khác, tình hình thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được
hoàn lại, được miễn giảm.
1.1.2.2 Kết cấu và nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo KQHĐKD năm bao gồm các cột phản ánh các chỉ tiêu của bảng (cột
1), mã số của các chỉ tiêu trong bảng (cột 2), phản ánh đường dẫn đến các chỉ
tiêu cần giải thích ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính (cột 3), phản ánh trị số
chỉ tiêu trong kỳ báo cáo (cột 4) và phản ánh giá trị của các chỉ tiêu mà doanh
nghiệp đạt được năm trước (cột 5).
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 02 – DN
Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm……… Đơn vị tính:
CHỈ TIÊU

số
Thuy
ết minh
Năm
nay
Năm
trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
Page 6
Khóa luận tốt nghiệp
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 - 02)
10
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7. Chi phí tài chính 22 VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
30
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
51
52
VI.30
VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
(60 = 50 – 51 - 52)
60
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
Lập, ngày tháng năm
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Page 7

Khóa luận tốt nghiệp
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng
dấu)
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.
 Phần 1: Lãi –Lỗ
• Tổng doanh thu: là mọi số tiền thu được do bán hàng hóa.
• Các khoản giảm trừ: các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu, giảm
giá…
• Doanh thu thuần: doanh thu bán hàng đã trừ các khoản giảm trừ.
• Giá vốn hàng bán: phản ánh mọi trị giá của hàng hóa, giá thành sản phẩm,
chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán trong kì.
• Lợi nhuận gộp: Phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn
hàng bán.
• Chi phí bán hàng.
• Chi phí quản lí doanh nghiệp.
• Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh: bằng lợi nhuận gộp trừ chi phí
bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
• Thu nhập hoạt động tài chính.
• Lợi nhuận hoạt động tài chính.
• Chi phí hoạt động tài chính.
• Các khoản thu nhập bất thường.
• Chi phí bất thường.
• Tổng lợi nhuận trước thuế.
• Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
• Lợi nhuận trước thuế.
 Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
• Thuế.
• Các khoản phải nộp khác.
• Tổng số thuế phải nộp năm trước chuyển sang kì này.
 Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, được miễn giảm.

• Thuế GTGT được khấu trừ.
• Thuế GTGT được hoàn lại.
• Thuế GTGT được miễn giảm.
Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh có mối lien hệ mật thiết với
nhau được biểu hiện qua công thức sau:


Tổng số doanh thu Tổng số chi
Kết quả của từng HĐKD

=
hoặc thu nhập của - phí của từng
từng HĐKD HĐKD
Page 8
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3 Nội dung phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Mục đích phân tích
Báo cáo KQHĐKD cung cấp những thông tun về kết quả sản xuất kinh
doanh của DN trong kỳ, cung cấp những thông tin về tình hình thực hiện nghĩa
vụ đối với ngân sách Nhá nước của doanh ngiệp. Vì thế, việc phân tích
KQHĐKD nhằm thực hiện các mục đích sau:
- Đánh giá các kết quả hoạt động SXKD, kết quả của việc thực hiện nhiệm
vụ, các kế hoạch được giao đồng thời đánh giá việc chấp hành chính sách chế độ
quy định của Đảng và Nhà nước.
- Đánh giá các thay đổi tiềm tàng về nguồn lực kinh tế mà dooanh nghiệp có
thể kiểm soát được trong tương lai, tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, xác định các
nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả kinh doanh và xu hướng phát triển của nó, đánh giá các nguồn lực bổ
sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.

- Đưa ra các biện pháp, các phương hướng để cải tiến công tác, tăng cao hiệu
quả sản xuất tăng doanh thu cho các doanh nghiệp. Đồng thời khai thác các khả
năng sẵn có tiềm tàng trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh hiệu quả mang lợi ích tối ưu cho doanh nghiệp.
Các mục đích này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cái này làm tiền đề cho cái
sau và cái sau phải dựa vào kết quả của cái trước, các mục đích này đồng thời
cũng quy định nội dung của công tác phân tích hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phương pháp phân tích
 Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức biến
động và xác định mức biến động của chỉ tiêu phân tích, trên cơ sở đó đánh giá
được các mặt phát triển hay kém phát triển hiệu quả hay kém hiệu quả để đưa ra
các giải pháp nhằm tăng kết quả kinh doanh.
 Điều kiện so sánh:
+ Các chỉ tiêu phải thống nhất về mặt nội dung kinh tế.
+ Các chỉ tiêu phải cùng đơn vị tính
+ Phải thống nhất về các phương pháp tính chỉ tiêu.
 Nội dung so sánh:
Page 9
Khóa luận tốt nghiệp
+ So sánh kỳ thực tế của kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động kinh doanh.
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của ngành,
của doanh nghiệp khác là nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, xác định vị trí của doanh nghiệp trong

ngành.
 Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh số tuyệt đối: cho biết sự biến đọng về mặt quy mô của chỉ tiêu so
sánh.
+ So sánh số tương đối: cho biết sự biến động về mặt xu hướng của chỉ tiêu
so sánh.
+ So sánh ngang: là hình thức cùng một chỉ tiêu phân tích được so sánh qua
các mốc thời gian. Qua đó, xác định được mức biến động về quy mô của chỉ tiêu
phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh dọc: là hình thức so sánh có sự liên kết giữa các chỉ tiêu kinh tế
với nhau dưới dạng tỷ trọng hoặc các chỉ số kinh tế.
Như vậy phương pháp so sánh là một phương pháp kinh tế quan trọng, nó
được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của
doanh nghiệp, trong phân tích báo cáo KQHĐKD phương pháp này được sử
dụng một cách linh hoạt.
 Phương pháp phân tích tài chính Dupont:
+ Khái niệm: Phân tích tài chính Dupont là phương pháp phân tích mối liên
hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính sự phân tích mối lien kết giữa các chỉ tiêu
mà các nhà quản trị doanh nghiệp có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Mô hình Dupont
thường được vận dụng trong phân tích tài chính có dạng:
Page 10
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3.3 Nội dung phân tích
 Phân tích tổng quan về các hoạt động của doanh nghiệp: thông qua chỉ
tiêu tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
• Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thay đổi như thế nào nếu:
+ Tổng lợi nhuận trước thuế tăng thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
năm sau cao hơn năm trước.
+ Tổng lợi nhuận trước thuế giảm thì ngược lại.

• Giải thích nguyên nhân làm thay đổi tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: có
2 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận trước thuế:
+ Nhóm 1: Nhóm nhân tố ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Thu thập hoạt động khác: nhóm nhân tố này tăng lên bao nhiêu sẽ làm LNTT
tăng lên bấy nhiêu và ngược lại.
+ Nhóm 2: nhân tố ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận: bao gồm các chỉ
tiêu, các khoản giảm trừ và các loại chi phí của doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố này tăng lên bao nhiêu thì sẽ làm LNTT giảm đi bấy nhiêu và
ngược lại.
So sánh ảnh hưởng của 2 nhóm nhân tố và rút ra ảnh hưởng quan trọng nhất
đối với lợi nhuận.
 Đánh giá hiệu quả của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Bằng
cách so sánh tốc độ tăng của doanh thu thuần với tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
• Nếu tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của Giá vốn
hàng bán, tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã có biện pháp kiểm soát tốt chi phí dẫn tới tiết kiệm được các
loại chi phí này.
• Còn ngược lại thì doanh nghiệp lãng phí trong việc sử dụng các chi phí
này tạo hiệu quả cao.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
1.2.1 Nhân tố chủ quan
Page 11
Tỷ suất lợi Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần
thuần theo = = *
tài sản Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Khóa luận tốt nghiệp
• Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: khối lượng sản phẩm tiêu thụ được phụ

thuộc vào quy mô sản xuất của doanh nghiệp và tình hình tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Khối lượng sản phẩm càng nhiều thì doanh thu tiệu thụ sản phẩm càng
lớn và ngược lại.
• Giá thành sản phẩm: phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
hoàn thành sản xuất sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới
việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện để
doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn nhanh.
• Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi thì
giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đén doanh thu, ảnh hưởng tới kết quả kin doanh
lx lãi hay lỗ, hòa vốn. giá cả phải bù dắp chi phí đã tiêu hap và tạo nên lợi nhuận
thỏa đáng để thục hiện tốt tái sản xuất mở rộng.
• Chất lượng của sản phẩm: Việc sản xuất hàng hóa phải đi đôi với việc
cung cấp một chất lượng sản phẩm tốt. Chất lượng sản xuất hàng hóa luôn phái
phù hợp với giá cả sản phẩm. Vì vậy khi tăng chất lượng sản phẩm đồng nghĩa
với việc tăng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo uy tín lâu dau của doanh
nghiệp đối với người tiêu dùng như vậy hàng hóa của doanh nghiệp sẽ được tiêu
thụ dê dàng nhanh chonhs thu được khoản tiền bán hàng, tăng tốc độ chu chuyển
vốn và nâng cao doanh lợi kinh doanh.
• Nhân tố vốn: Vốn kinh doanh hạn chế sẽ tạo cho doanh nghiệp có một kết
quả kinh doanh khiêm tốn hơn một doanh nghiệp có chiến lược đầu tư vốn một
cách hiệu quả. Vốn được xoay vòng nhanh sẽ cho doanh nghiệp có cơ hội gia
tăng lợi nhuận cao.
• Trình độ khoa học công nghệ, cơ sở vật chất của doanh nghiệp: Doanh
nghiệp nên đầu tư khoa học công nghệ hiện đại phù hợp với trình độ phát triển
của doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
công nghệ tăng năng suất sản xuất kỹ thuật.
• Nhân tố con người: Thực hiện tốt nhiệm vụ của bộ phận quản lý và cán bộ
công nhân viên.Công tác Marketing trên thị trường ảnh hưởng tới việc lôi kéo
thị trường, khai thác thị trường. Việc bán sản phẩm được hay không cũng phụ
thuộc rất nhiều tới bộ phận này.

Page 12
Khóa luận tốt nghiệp
• Do công tác thu thập xử lý thông tin và quá trình ghi chép sổ sách của bộ
phận kế toán.
1.2.2 Nhân tố khách quan
• Nhu cầu thị trường thay đổi: Khách hàng chỉ mua những thứ mà họ cần
chứ không mua những thứ doanh nghiệp cung ứng. Do vậy, doanh nghiệp cần
xác định nhu cầu nào của khách hàng chưa được thỏa mãn mà đưa ra biện pháp
và chiến lược kinh doanh thích hợp để tăng kết quả kinh doanh.
• Điều kiện thiên nhiên và rủi ro trong sản xuất: thiên nhiên đang bị tàn phá
nặng nề dẫn tới sự khan hiếm do rất nhiều nguyên nhân trong đó có bàn tay của
con người tác động vào. Do đó, thiên nhiên sẽ bất ngờ phản ánh trở lại con
người tốt hay xấu là khó có thể không kiểm soát được. Do đó, doanh nghiệp cần
phải tính toán và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên để tránh sự khan hiếm và rủi ro
do thiên nhiên gây nên để không ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
• Nhân tố địa lí: đây cũng là nhân tố ảnh hưởng ít nhiều tới kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà kinh doanh phải khắc phục nếu doanh
nghiệp bị tác động bởi nhân tố này. Nếu doanh nghiệp ở một địa điểm có địa lý
thuận lợi cho ngành nghề của mình thì nó sẽ ảnh hưởng tích cực và ngược lại.
• Đối thủ cạnh tranh: Số lượng đối thủ cạnh tranh ngày càng đông đảo và
tinh vi dẫn đến sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường. Doanh nghiệp nào có
chiến lược kinh doanh tốt, tập trung và hiệu quả thì doanh nghiệp dó sẽ chiến
thắng trên thị trường.
• Các môi trường bên ngoài doanh nghiệp như:
+ Môi trường văn hóa xã hội: Sự gia tăng dân số, trình độ khoa học kỹ thuật
được nâng cao, thi hiếu khách hàng thay đổi,… các vấn đề này có ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Môi trường kinh tế: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, chính sách tiền tệ
của nhà nước, mức độ việc làm,… sẽ ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.

+ Môi trường khoa học kỹ thuật: Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới trong sản xuất ảnh hưởng lớn tới chất lượng và giá bán sản phẩm.
Page 13
Khóa luận tốt nghiệp
+ Môi trường pháp lý: thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nước đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
1.3.1 Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và kết quả kinh doanh
Mục đích kinh doanh của mọi doanh nghiệp hướng tới luôn là làm sao để tối
đa hóa lợi nhuận và lợi ích của doanh nghiệp. Lợi nhuận cũng là tiền đề để xác
định kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh
và hiệu quả kinh doanh với chi phí sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
còn là chỉ tiêu đánh giá kết kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tăng sức
cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường. Kết quả kinh doanh tăng, chi
phí sản xuất kinh doanh giảm và trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng chi
phí chậm hơn tốc độ tăng kết quả kinh doanh chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh
nghiệp phải tăng kết quả kinh doanh và giảm chi phí bỏ ra cả về giá trị và hiện
vật để đạt được kết quả đó, đồng thời đảm bảo thu được lợi nhuận cao nhất trong
thời gian ngắn nhất.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Kết quả hoạt động = Doanh thu thuần -GVHB-CPBH-Chi phí QLDN
sản xuất kinh doanh
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trườngđược
quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh càng
cao càng tốt (tức lợi nhuận mang lại càng nhiều).
Tăng kết quả sản xuất, kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
đồng thời, hiệu quả kinh doanh được nâng cao cũng phản ánh kết quả sản xuất

kinh doanh tăng.
1.3.2. Hiệu quả kinh doanh
1.3.2.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
 Khái niệm:
Page 14
Khóa luận tốt nghiệp
Hiệu quả kinh doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia mọi hoạt động theo mục đích
nhất định của con người về cơ bản phản ánh trên hai mặt: Hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế được quan tâm hơn và có ý nghĩa
quyết định. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau
nếu doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao dẫn tới việc đóng góp cho Nhà
nước tăng đồng thời đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên. Do vậy hiêu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội là mặt vùa thống nhất vừa đối lập nhau.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sử dụng kết hợp các yếu tố đầu
vào tạo ra sản phẩm cung cấp cho các đối tượng tiêu dùng xã hội nhằm mang lại
thu nhập cho tập thể lao động và cho doanh nghiệp.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao
nhất.
 Bản chất:
- Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết
bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận.
- Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu

quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau
một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu
cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một
Page 15
Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, và cũng có thể là các
đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy
tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, kết quả bao giờ cũng là mục
tiêu của doanh nghiệp. Người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần
đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để
nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
1.3.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Câu hỏi sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai sẽ không thành
vấn đề bàn cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất vô
tận hàng hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động một cách
không khôn ngoan cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực
tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm
sản, là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con
người khai thác và sử dụng chúng mà khi đó dân số lại không ngừng tăng cao.
Điều kiện đủ cho sự lựa cho kinh tế là cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản
xuất thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo
sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu
vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại
và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh
tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít
doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí

sản xuất, nâng cao uy tín nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp
phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt
hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan
Page 16
Khóa luận tốt nghiệp
tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
• Nhóm chỉ tiêu phản ánh suất khái quát hiệu quả kinh doanh:
- Sức sinh lời tài sản:
Sức sinh lời của tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng tài
sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi
vay.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt đó là nhân tố
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Sức sinh lời của VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng
VCSH thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp là tốt góp phần nâng cao
khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí:
Tỷ suất LN so với CP
=

Tổng LN kế toán trước thuế * 100
Tổng chi phí trong kì
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi
phí thi thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử
dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp tốt góp phần nâng cao mức lợi nhuận
trong kỳ.
Page 17
Khóa luận tốt nghiệp
• Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản:
- Số vòng quay của tài sản:
Số vòng quay của tài sản
=
Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ tài sản vận động nhanh góp phần tăng
doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Sức sinh lời của tài sản:
Sức sinh lời của tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài
sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp
phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
- Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần:
Suất hao phí của tài sản
so với doanh thu thuần
=

Tài sản bình quân
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh
thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả
sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp.
- Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế:
Suất hao phí của tài sản
so với lợi nhuận sau thuế
=
Tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Page 18
Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu
này càng thấp hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao và ngược lại.
• Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
+ Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Sức sinh lời của
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng biểu hiện xu
hướng tích cực và giúp cho nhà quản trị có thể huy động vốn mới trên thị trường
tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
+ Số vòng quay của vốn chủ sở hữu:

Số vòng quay của
vốn chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn chủ sở hữu quay được bao nhiêu
vòng chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu
nhanh, góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
+ Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần:
Suất hao phí của
vốn chủ sở hữu so
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh thu thuần thì mất bao nhiêu đồng vốn chủ sở
hữu, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng vốn sở hữu càng cao. Đó là nhân tố
để các nhà kinh doanh huy động vốn vào haotj động kinh doanh nhằm tăng lợi
nhuận.
+ Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế:
Page 19
Khóa luận tốt nghiệp
Suất hao phí của
vốn chủ sở hữu so
với
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì mất đi
bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu càng cao đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay:
+ Khả năng thanh toán lãi vay:
Khả năng thanh toán
lãi vay của DN
=
Lợi nhuận trước thuế + CP lãi vay
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán lãi vay của doanh
nghiệp chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lợi của vốn vay càng tốt, đó là sự
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
+ Sức sinh lời của nguồn vốn
Sức sinh lời của
nguồn vốn
=
Lợi nhuận trước thuế + CP lãi vay
Tổng nguồn vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho bết DN sử dụng 1 đồng nguồn vốn vào hoạt động sản xuất
kinh doanh được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế và chi phí lãi vay.
• Các chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí:
- Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán:
Tỷ suất lợi nhuận
so với GVHB
=
Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD * 100
GVHB
Chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng GVHB thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong
Page 20
Khóa luận tốt nghiệp
GVHb càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh lời nhất. Do vậy doanh

nghiệp có khối lượng tiêu thụ mạnh.
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng:
Tỷ suất lợi nhuận so
với chi phí bán hàng
=
Lợi nhuận thuần từ HĐKD * 100
Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí bán hàng thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận
trong chi phí bán hàng càng lớn doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán
hàng.
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí QLDN thì thu
được bao nhiêu đồng LN, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong
chi phí QLDN càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi
phí thì thu bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuê, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức LN trong chi phí càng lớn, DN đã tiết kiệm được các khoản chi ra
trong kỳ.
1.4 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì DN nên sử dụng các biện pháp làm gia
tăng kết quả kinh doanh và các biện pháp sử dụng hợp lý các chi phí.
1.4.1 Biện pháp tăng kết quả đầu ra
Page 21
Tỷ suất lợi nhuận so với
chi phí quản lý DN
=
Lợi nhuận thuần từ HĐKD * 100

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tỷ suất LN kế toán trước
thuế so với tổng chi phí
=
Lợi nhuận kế toán trước thuế * 100
Tổng chi phí
Khóa luận tốt nghiệp
- Phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm với một dịch vụ hoàn chỉnh như ký
kết hợp đồng và vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, thanh toán dưới nhiều hình
thức, mua nhiều giảm giá và thực hiện công tác tặng quà, chăm sóc khách hàng
tiềm năng…
- Có bộ phận marketing năng động sáng tạo nhằm khai thác, mở rộng thị
trường tiêu thụ, tạo cho doanh nghiệp có nhiều chiến lược marketing phù hợp để
quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên hăng say nhiệt tình với công việc.
- Không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng các sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng để nhanh chóng thu tiền bán hàng.
- Doanh nghiệp cần phải có chính sách giá cả phù hợp, giá cả phải bù đáp
được chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để tái sản xuất mở rộng.
1.4.2 Biện pháp sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào
- Hạn chế tình trạng tồn kho hàng hóa và hết hàng kéo dài trong doanh
nghiệp.
- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, trình độ lao
động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí để từ
đó tiết kiệm được chi phí đầu vào.
- Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng kịp thời các thành
tựu khoa học kỹ thuật và sản xuất.
- Tăng cường hoạt động điều tra giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi
phí đầu vào: Lập dự toán chi phí cho mọi khoản tiền trong kỳ kế hoạch, thường
xuyên tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu kinh doanh, quản lý từng loại chi

phí chặt chẽ để có biện pháp chi phù hợp.
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ HẢI PHÒNG TỪ
NĂM 2008 ĐẾN NAY.
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Giao nhận và Xuất nhập khẩu Hải phòng là doanh nghiệp nhà nước
được thành lập theo quyết định số 217/QĐ-BNN ngày 16 tháng 2 năm 1996 của
Bộ trưởng Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn, là đơn vị trực thuộc Tổng
Page 22
Khóa luận tốt nghiệp
công ty Rau quả nông sản. Công ty là đơn vị kinh doanh, hạch toán độc lập, có
tư cách pháp nhân.
Thực hiện chính sách đổi mới và xắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, ngày
6/2/2004, Bộ trưởng Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn đã có quyết định số
260/QĐ-BNN-TCCB cho phép Công ty giao nhận và xuất nhập khẩu Hải phòng
tiến hành cổ phần hóa để chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần
trong đó Nhà nước nắm giữ 18,2% cổ phần.
Ngày 31/10/2006, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có Quyết định
số 3255/QĐ-BNN-ĐMDN về việc chuyển đổi từ Công ty giao nhận và xuất
nhập khẩu Hải Phòng thành “Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu rau quả Hải
Phòng”.
Các thông tin cơ bản về công ty:
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HẢI PHÒNG
- Trụ sở của Công ty đặt tại: Số 5 Lê Thánh Tông, phường Máy Tơ, quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
- Tên giao dịch: Vegetexco Hải Phòng.
- Mã số thuế là: 0200102263
- Vốn điều lệ: 6 tỷ đồng

- Điện thoại: (031)3.552.981 hoặc (031)3.552.992
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả Hải Phòng được cấp giấy phép hoạt
động chính thức ngày 18 tháng 09 năm 2007 do sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hải Phòng.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
• Chức năng:
Page 23
Khóa luận tốt nghiệp
Chức năng cơ bản của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả Hải Phòng
là đơn vị kinh tế chuyên sản xuất các sản phẩm rau quả đóng hộp để xuất khẩu.
Mục tiêu của Công ty là hoàn thiện và phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm
sản xuất phục vụ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
• Nhiệm vụ:
- Tổ chức chăm lo đời sống cho anh em cán bộ công nhân viên; thực hiện
phân phối theo lao động và công bằng xã hội; không ngừng nâng cao trình độ
văn hoá, trình độ nghề nghiệp của các cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Sản xuất và kinh doanh nâng cao hiệu quả các sản phẩm làm ra là đảm bảo
chất lượng, có tính cạnh tranh trên thị trường; mở rộng qui mô sản xuất kinh
doanh theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của thị
trường.
- Tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ Ngân sách đối với
Nhà nước trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
của doanh nghiệp và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng công tác quản lý của Công ty mà bộ máy
quản lý được sắp xếp, phân theo các phòng ban khác với các chức năng và
nhiệm vụ:
Page 24
Ban Giám
Đốc

Phòng
nghiệp vụ
XNK
Phòng
KH-KD
Phòng
TC- KT
Phòng
TC -HC
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ: Bộ máy quản lý Công ty Cổ phần XNK Rau quả HP.
* Ban Giám đốc: Bao gồm một Tổng giám đốc và hai Phó giám đốc điều
hành.
- Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, có quyền chỉ đạo mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu, kế hoạch của Công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
- Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc đã được Tổng giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế
độ chính sách của Nhà nước và điều lệ Công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng
giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán.Quản lý, theo dõi sổ sách kế toán
và chịu trách nhiệm về chứng từ sổ sách kế toán đó, cuối kì báo cáo quyết
toán.Tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của
Công ty và các đơn vị trực thuộc.Chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
Kiểm tra thường xuyên các chỉ tiêu về tài chính của Công ty tăng cường công
tác quản lý vốn, đảm bảo hiệu quả sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả
nhất. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn theo kế hoạch sản xuất
của công ty.

Page 25
Chi nhánh Móng cáiTrại giống RauNhà máy chế biến
cà chua

×