Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần thép việt nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.13 KB, 129 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xã hội ngày nay, nền kinh tế của chúng ta đang có những bước phát
triển không ngừng. Cùng với xu thế phát triển ấy, điều đương nhiên là sự ra đời
và phát triển của các tập đoàn kinh tế, các công ty, các doanh nghiệp… Với nền
kinh tế thị trường hiện nay, làm thế nào để tồn tại và phát triển vẫn đang và sẽ là
một vấn đề nóng bỏng, có tính thời sự đối với tất cả các doanh nghiệp.
Muốn đứng vững và phát triển trong quy luật cạnh tranh khốc liệt của nền
kinh tế thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh của họ phải mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Dù cho doanh nghiệp được tổ chức theo bất kỳ hình thức nào,
kinh doanh trong lĩnh vực nào, các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng
như nguyên tắc quản lý doanh nghiệp về cơ bản là như nhau. Hiệu quả quản lý
tài chính doanh nghiệp là một vấn đề trọng tâm quyết định hiệu quả kinh doanh.
Để có được điều đó, các nhà quản lý kinh tế rất quan tâm đến các biện pháp nâng
cao lợi nhuận, tìm hướng đi tốt nhất cho ý tưởng kinh doanh của mình. Các vấn
đề như : Marketting, Phân tích hoạt động kinh doanh, Phân tích báo cáo tài
chính, Thống kê doanh nghiệp….được các nhà hoạch định xem xét kỹ lưỡng trở
thành vấn đề cấp thiết được ưu tiên hàng đầu mỗi khi cần nghiên cứu.
Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp cũng không nằm ngoài sự quan
tâm của các doanh nghiệp bởi qua phân tích các chỉ tiêu này, nhà quản lý thấy
được hoạt động tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các biện pháp hữu
hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính cho doanh nghiệp, đưa ra các
quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Chính vì lý do đó mà em chọn đề tài: " Phân tích các chỉ tiêu tài chính
chủ yếu và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ
phần thép Việt Nhật " làm đề tài cho khóa luận của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Là các bảng: Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán của công
ty Cổ phần thép Việt Nhật.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá một cách chính xác tình hinhg tài chính của công ty Cổ phần


thép Việt Nhật.
1
- Tìm ra những tồn tại, yếu kém của công ty từ đó đưa ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.
4. Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp số chênh lệch
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp liên hệ cân đối
5. Kết cấu của đề tài
- Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính doanh
nghiệp
Chương 2: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công
ty Cổ phần thép Việt Nhật qua 3 năm 2007 - 2009
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công
ty Cổ phần thép Việt Nhật.
Cuối cùng, em xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Thị Hường
cùng tập thể cán bộ trong Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn
này.
Do sự hạn chế về mặt số liệu, thời gian cũng như trình độ nhận thức nên
báo cáo của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
sự góp ý của thầy cô và tập thể cán bộ trong Công ty để luận văn của em thêm
phần phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15 tháng 10 năm 2010
Sinh viên thực hiện
2

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀTÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về tài chính và hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Khái quát về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những mối quan hệ giá trị giữa
doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước.
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài
trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn, có thể phát
hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà
tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán
bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác
trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng,
tìm kiếm lao động…Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có
thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở
đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm
thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
3
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và người
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.
Các mối quan hệ này được thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp

như: chính sách cổ tức phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ
cấu vốn, chi phí…
1.1.2 khái quát nội dung hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp được thể hiện trong cả quá trình sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất - kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải xử lý các quan
hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất : Nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại
hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư.
Thứ hai: Nguồn vốn đầu tư mà nhà doanh nghiệp có thể khai thác là
nguồn đầu tư nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như
thế nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp?
Đây là các quyết định tài chính và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý tài sản
lưu động của doanh nghiệp.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu tài chính doanh
nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
1.2 Nội dung cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm,vai trò, mục tiêu, của phân tích tài chính doanh nghiệp.
* Khái niệm:
4
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay giúp cho nhà quản lý đặt
ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp;Từ đó giúp cho đối tượng quan tâm đi tới quyết
định chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù
hợp với lợi ích của chính họ.
* Vai trò:

Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, phân tích tài chính được sử dụng để
nhận thức các đối tượng và kết quả kinh tế, để xác định quan hệ cấu thành và
quan hệ nhân quả cũng như để phát hiện quy luật tạo thành và quy luật phát triển
của chúng làm căn cứ khoa học cho các quyết định đúng đắn cho tương lai. Điều
đó có thể hiểu nếu không dựa trên kết luận từ phân tích tài chính thì những quyết
định đặt ra sẽ không đúng căn cứ khoa học và không có tính thực tiễn. Nếu tổ
chức thực hiện quyết định không có tính thực tiễn này sẽ không đạt được kết quả
mong muốn và ngược lại có thể mang lại những hậu quả nghiêm trọng cho các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Mục tiêu, ý nghĩa:
Đối với nhà quản trị:
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để
định hướng các quyết định của Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài
chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với nhà đầu tư:
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và
giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết
khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra
quyết định đầu tư hay không.
Đối với người cho vay:
5
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
doanh nghiệp.
Ngoài ra phân tích tài chính cũng cần thiết đối với người hưởng lương trong
doanh nghiệp, cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…Dù họ công tác ở
lĩnh vực nào họ đều muốn biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt
hơn công việc của họ
1.2.2 Thông tin phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn

thông tin: Từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài
doanh nghiệp. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được
những những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung
( thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách
thuế, lãi suất…), thông tin về ngành kinh doanh ( thông tin liên quan đến vị trí
của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng
công nghệ, thị phần…) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp
( các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như:
Tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp…)
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một
nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Những thông tin này được phản ánh khá
đầy đủ trong các Báo cáo tài chính – được hình thành thông qua việc xử lý các
báo cáo kế toán chủ yếu: Đó là bảng cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả kinh
doanh, Ngân quỹ ( Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
* Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Bảng cân đối kế toán
6
được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên
phản ánh Tài sản và một bên phản ánh Nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên Tài
sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Bên Nguồn vốn phản ánh số vốn để
hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt
kinh tế, bên Tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên Nguồn vốn
phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của
doanh nghiệp.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại

hình doanh nghiệp, quy mô, mức tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân
đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh
giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối
vốn của doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả kinh doanh
Khác với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự
dịch chuyển của tiền trong trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động cảu doanh nghiệp trong tương
lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với
số tiền thực tế xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi
phí, có thể doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông
tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ
thuật và trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đế đánh giá doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm
hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định
trong thời hạn ngắn. Trên cơ sở xác định dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất
quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác
7
định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối
thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay
nhiều phương pháp phân tích khác nhau nhưng trên thực tế khi đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp ta thường sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp đánh giá
Đây là phương pháp hay sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình phân tích.
Thông thường để đánh giá người ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
*Phương pháp tỷ số :

Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các
tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương
pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và
hoàn thiện. Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
nhưng số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
* Phương pháp so sánh:
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh trước
hết xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tùy thuộc vào
mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian
và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch hoặc
là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân.
- So sánh bằng số tuyệt đối: để thấy được sự biến động về số tuyệt đối của
chỉ tiêu phân tích.
8
- So sánh bằng số tương đối: để thấy được thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu
phân tích tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm (%).
- So sánh ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực
chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản
mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó xác định được mức
độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến đến chỉ tiêu phân tích.
- So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử
dụng các tỷ lệ các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo
cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc
phân tích theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là sự phân tích sự biến động
về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài
chính doanh nghiệp.

- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó
được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài
chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung
và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát
triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
* Phương pháp phân chia:
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả
đó dưới sự những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của đối
tượng phân tích trong từng thời kỳ.
* Phương pháp liên hệ đối chiếu: Được sử dụng để nghiên cứu xem xét mối
quan hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính
cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động.
* Phương pháp thay thế liên hoàn:
9
Được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng thể
hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương số.
* Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố.
Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để có thể đánh
giá và dự đoán hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra quyết định và cách thực hiện các
quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc
phân tích được thực hiện thông qua việc chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như sau:
Chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân tích được thực hiện thông
qua việc chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như sau: Chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác
định nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng; Phương
pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác
động đến chỉ tiêu đang phân tích, nghiên cứu.
* Phương pháp tài chính Dupont:
Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu, trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của

phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu
( ROE) … thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
1.2.4 Nội dung cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài chính là việc đưa ra nhận xét chung về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho người sử dụng thông tin biết
được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan.
1.2.4.2 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
*Phân tích chỉ tiêu cơ cấu về tài sản
Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, các doanh
nghiệp còn sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Nó không
10
những giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí huy động vốn mà quan
trọng hơn còn giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn đã huy động. Sử
dụng hợp lý, có hiệu quả số vốn đã huy động được thể hiện trước hết ở chỗ: số
vốn đã huy động được đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận tài sản nào.
Vì thế, phân tích tình hình sử dụng vốn trước hết phải phân tích cơ cấu tài sản,
điều đó sẽ giúp các nhà quản lý nắm được tình hình đầu tư ( sử dụng )số vốn đã
huy động, biết được việc sử dụng vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay
không.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra
và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
chiếm trong tổng tài sản được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản trong tổng tài
=

Giá trị của từng bộ phận tài sản
x 100 %
Tổng số tài sản
11
Ngoài ra, để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các
nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ
cấu tài sản, các nhà phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh
sự biến động giữa kỳ so với kỳ gốc ( cả về số tuyệt đối và số tương đối ) trên
tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản. Thông qua đó thấy được sự biến
động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi xem xét vấn đề này cũng cần chú ý đến tác động của từng loại tài sản
với quá trình sản xuất kinh doanh, chính sách của doanh nghiệp trong việc huy
động vốn.
Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm
trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để tìm thấy được
mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh
doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Trong điều kiện cho phép, có thể
xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản của doanh nghiệp qua nhiều năm và so với cơ cấu chung
của ngành để đánh giá.
* Phân tích chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp gồm hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Trong mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm xác định số
vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy động, chi phí huy động…sao
cho vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí
huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an ninh tài chính cho doanh
nghiệp. Vì thế, qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ
cấu vốn huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho
vay, nhà cung cấp, người lao động, ngân sách…về số tài sản tài trợ bằng nguồn
vốn của họ. Cũng qua phân tích cơ câu nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm

được mức độ độc lập về mặt tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu
nguồn vốn huy động.
12
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích
cơ cấu tài sản. Trước hết, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến
động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm
trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
= Giá trị từng bộ phận nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn
13
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dù cho phép
nhà quản lý đánh giá được cơ cấu huy động nhưng lại không cho biết các nhân tố
tác động đến sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động. Vì vậy,
các nhà phân tích phải kết hợp cả việc phân tích ngang; Tức là so sánh sự biến
động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc ( cả về số tuyệt đối và số tương đối ) trên tổng
số nguồn vốn cũng như theo từng loại nguồn vốn.
Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cãng như từng
laoij nguồn vốn ( vốn chủ sở hữu, nợ phải trả ) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc,
các nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong
tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ
hợp lý và an ninh tài chính của doanh nghiệp trong việc huy động vốn. Việc
đánh giá phỉa dựa trên tình hình biến động của từng bộ phận vốn huy động và
hiệu quả kinh doanh và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp qua nhiều năm và so với
cơ cấu chung của ngành để đánh giá.
* Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ qua khả năng thanh

toán của doanh nghiệp. Nếu khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ
khả quan và ngược lại. Do vậy khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
không thể không xem xét đến khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết : Với tổng tài
sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo khả năng trang trải các khoản nợ phải trả
hay không. Nếu trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” của doanh
nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng trả nợ, khả năng
thanh toán tổng quátcủa doanh nghiệp là tốt.
14
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Khả năng thanh toán hiện thời ( nợ ngắn hạn )
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp, tức là tương ứng
với 1 đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn tương ứng thanh
lý để trả nợ. Nếu trị số của chỉ tiêu này < 1 dự báo nguy cơ tiềm ẩn doanh nghiệp
không đủ khả năng thanh toán, đây là tình trạng xấu trong hoạt động sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp; Nếu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ≥ 1 phản
ánh doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình
tài chính của doanh nghiệp là khả quan. Nhưng khả năng thanh toán hiện thời mà
quá lớn cũng không tốt vì nó gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp.
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
15
Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh huy động về
mặt tiền và các tài sản có thể chuyển thành tiền ( có tính thanh khoản cao) ; là
hệ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng
nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm:
tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu…Do vậy, tỷ số khả năng
thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Tồn kho
Tổng Nợ ngắn hạn
16
Hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ và bị giảm uy tín với bạn hàng. Nếu hệ số này quá lớn lại phản ánh
lượng tiền tồn quỹ nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Thông thường hệ số này tốt nhất dao động trong khoảng từ 0,5 ÷ 1. nếu hệ
số này < 0,5 doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ ngắn hạn đúng hạn.
Khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn ( khả năng thanh toán tức thời )
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các
khoản tương đương tiền. Hệ số này cho biết khả năng chuyển đổi tài sản ngắn
hạn ra tiền; Hay nói cách khác nó dùng để đo tính thanh khoản của tài sản
ngắn hạn. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tùy thuộc vào tính chất và chu kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp mà
chỉ tiêu này có trị số khác nhau. Hệ số này tốt nhất dao động trong khoảng từ 0,1

÷ 0,5.
Nếu hệ số này > 0,5 phản ánh doanh nghiệp đang thừa tiền. Nếu hệ số này quá
lớn doanh nghiệp đảm bảo thừa khả năng thanh toán nhanh song khi đó lượng
tiền và tương đương tiền quá nhiều nên phần nào sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Nếu hệ số này < 0,1 doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán công nợ
- nhất là nợ đến hạn
Khả năng thanh toán lãi vay:
= Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
17
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty nhưng lợi nhuận
tạo ra phải lớn hơn lãi vay phải trả cho việc sử dụng nợ để đảm bảo có lãi. Để
đánh giá khả năng trả lãi, doanh nghiệp sử dụng tỷ số khả năng thanh toán lãi
vay.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện ở tỷ số giữa lợi nhuận trước
thuế và lãi trên lãi vay. Hệ số này phản ánh 1 đồng lãi vay được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nó mức độ lợi nhuận đảm bảo
khả năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ
này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Hệ số được xác
định bằng công thức:
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Lãi vay
Khả năng trả lãi của doanh nghiệp cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào
khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Nếu khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp chỉ có giới hạn trong khi doanh nghiệp sử dụng quá nhiều
nợ thì tỷ số khả năng trả lãi sẽ giảm.

Nếu hệ số này > 1 thể hiện lợi nhuận trước thuế > 0 , Doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, ngược lại nếu hệ số này < 1, doanh nghiệp không đủ khả năng để thanh
toán được lãi vay.
Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Hệ số này phản ánh khả năng doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ dài hạn không. Hệ số này cho biết tương ứng với 1 đồng nợ dài hạn thì
có bao nghiêu đồng tài sản dài hạn sẵn sàng chi trả. Hệ số khả năng thanh toán
nợ dài hạn được xác định theo công thức:
18

Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn > 1phản ánh khả năng thanh toán
của doanh nghiệp là tốt. Ngược lại nếu hệ số này < 1 thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là xấu.
* Nhóm chỉ tiêu khả năng hoạt động
Việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu
cầu, vừa là mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến
sự sống còn của doanh nghiệp, đến lợi ích của các đối tượng liên quan.
Khi phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho được xác định như sau:
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Thời gian tồn kho
bình quân
=
Số ngày trong kỳ ( 360 ngày )
Số vòng quay hàng tồn kho

Hệ số khả năng thanh
=
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
19
Chỉ tiêu này càng cao thì được đánh giá càng tốt vì chứng tỏ vốn đầu tư hàng
tồn kho vận động không ngừng, đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà
vấn đạt hiệu quả cao, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Nếu chỉ số này thấp
phản ánh hàng tồn kho dự trữ nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do chất
lượng thấp, không đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Vòng quay các khoản phải thu
Công thức:
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao
nhiêu vòng,. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh
nghiệp càng tốt. Để thể hiện rõ về công tác thu hồi nợ có thể sử dụng chỉ tiêu Kỳ
thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày )
Só vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày trong 1 vòng quay các khoản phải
thu. Số ngày trong 1 vòng càng ít càng tốt.
Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản

phải trả
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải trả bình quân
20
Vòng quay các khoản phải trả phản ánh trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh
doanh các khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cho biết công
tác trả nợ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Để thể hiện công tác thu hồi nợ
nhanh hay chậm còn sử dụng chỉ tiêu Kỳ trả tiền bình quân
Kỳ trả tiền bình
quân
=
Số ngày trong năm ( 360 ngày )
Số vòng quay
Vòng quay vốn lưu động
Công thức :
Số vòng quay vốn
lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Số ngày của một
vòng quay
=
Số ngày trong kỳ ( 360 ngày )
Số vòng quay vốn lưu động
21
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn lưu động
nhanh, góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

* Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để
đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định và là căn cứ để các nhà quản lý đề ra những quyết định
phù hợp với thực trạng tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
phân tích thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Suất sinh lợi của Tài sản ( ROA )
Công thức :
Suất sinh lợi của Tài
sản ( ROA )
=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
Khả năng sinh lợi của Tài sản ( ROA ) phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho
biết bình quân 1 đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao, hiệu
quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
Suất sinh lợi của Vốn chủ sở hữu ( ROE )
Công thức :
Khả năng sinh lợi
= Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
22
Khả năng sinh lợi của Vốn chủ sở hữu ( ROE ) là chỉ tiêu phản ánh khái
quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét ROE, các nhà
quản lý biết được một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số ROE càng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu càng cao và ngược lại.
Suất sinh lợi của Doanh thu ( ROS )

Công thức :
Suất sinh lợi của
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả tiêu thụ được 1 đồng doanh thu thì được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính
Nhóm tỷ số này phản ánh cấu trúc của nguồn vốn, mức độ ổn định và tự chủ
tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
Hệ số nợ
Hệ số nợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp
bằng các khoản nợ. Trị số này càng cao phản ánh tài sản của doanh nghiệp có
được chủ yếu là do vốn vay, chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào
chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp. Hệ số này nếu là
100% có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng vón vay để hình thành toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp. Điều này không tốt nếu các chủ nợ cùng đến đòi nợ một lúc,
doanh nghiệp sẽ bị mất khả năng thanh toán , doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
Hệ số nợ
trên tài sản
=
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
23
Hệ số Nợ so với Vốn chủ sở hữu:
Công thức:
Hệ số nợ so với Vốn
chủ sở hữu
=

Tổng nợ phải trả
Tổng Nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu Hệ số Nợ so với Vốn chủ sở hữu cho biết cơ cấu nguồn tài trợ tài
sản của doanh nghiệp, cứ 1 đồng tài sản tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương
ứng với mấy đồng tài trợ bằng nợ phải trả. Hệ số này cho thấy mức độ độc lập về
mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu hệ số này < 1 sẽ phản ánh tỷ trọng Nợ < tỷ
trọng Vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp độc lập về tài chính. Ngược lại hệ số này >
1 phản ánh doanh nghiệp phụ thuộc về tài chính.
24
Hệ số Tài sản so với Vốn chủ sở hữu
Công thức:
Hệ số Tài sản so với
= Tổng Tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng Vốn
chủ sở hữu.Trị số chỉ tiêu > 1 doanh nghiệp phụ thuộc về tài chính, trị số càng
lớn mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm vì tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chỉ một phần bằng Vốn chủ sở hữu.
Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng đảm về tài chính và mức độ
độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trị số này càng càng lớn chứng tỏ
khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao và ngược lại.
Hệ số tự tài trợ Tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ tài
sản dài hạn
=

Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
25

×