Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.21 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
Lĩnh vực Công nghệ Tài nguyên và Môi trường đã và đang được Nhà
nước quan tâm để mở rộng các lĩnh vực kinh doanh cho các Doanh nghiệp
Nhà nước. Lĩnh vực này cũng đem lại một nguồn Ngân sách cho Nhà nước
góp phần không nhỏ trong việc nâng cao trình độ Công nghệ cho các địa
phương, các tỉnh, thành phố bằng việc cung cấp máy móc thiết bị chuyên
ngành địa chính với công nghệ tiên tiến được nhập khẩu trực tiếp từ các
hãng nổi tiếng trên thế giới, hay tổ chức đào tạo cho các cán bộ địa phương
học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
Các công ty hoạt động trong lĩnh vực này không nhiều mà chủ yếu là
các Doanh nghiệp Nhà nước và Công ty Cổ phần tư vấn Dịch vụ Công
nghệ Tài nguyên – Môi trường là một trong các Công ty hoạt động trong
lĩnh vực đó.
Được thành lập từ năm 1990 cho đến nay đã trải qua những thay đổi
lớn về cải cách phương thức kinh doanh từ Doanh nghiệp Nhà nước sang
Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước. Công ty đã từng bước lớn
mạnh khẳng định vị thế của mình trong ngành đồng thời không ngừng mở
rộng các hướng phát triển kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn
nữa.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi nễn
sản xuất xã hội và của mọi doanh nghiệp. Muốn làm được điều đó mỗi
doanh nghiệp phải biết hiện nay mình đang ở vị trí nào trên thị trường, khả
năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng ra sao, phương hướng phát triển của
mình có phù hợp với xu thế phát triển của thế giới hay không?... Để trả lời
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
những câu hỏi đó bản thân mỗi doanh nghiệp phải luôn đánh giá hiệu quả
kinh doanh của mình qua từng thời kỳ, từ đó thấy được những thành tựu đã
đạt được, những gì còn thiếu sót và có biện pháp khắc phục cho kỳ sau.
Chính vì sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh như vậy
nên em đã chọn đề tài Chuyên đề thực tập tốt nghiệp là:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi
trường”
Đối tượng ngiên cứu của đề tài: Lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài
nguyên – Môi trường.
Phạm vi ngiên cứu: Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài
nguyên – Môi trường.
Mục đích ngiên cứu: Thông qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường tìm hiểu được
hoạt động kinh doanh của Công ty hiên nay. Đồng thời sử dụng các kiến
thức đã được học đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường sau quá trình cổ
phần hóa để thấy được sự đúng đắn của các Chính sách đổi mới cơ chế đối
với các Doanh nghiệp Nhà nước.
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Chương I: Một số vấn đề về đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
và khái quát về Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên –
Môi trường.
Chương II: Thực trạng hoạt đông kinh doanh và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên –
Môi trường
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên –

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
Môi trường
Chương I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ KHÁI
QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ
CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG .
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Hiệu quả kinh doanh
1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là những chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả thu được so
sánh với chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại. Hay
nói cách khác hiệu quả là những chỉ tiêu phản ánh đầu ra của quá trình
kinh doanh trong quan hệ so sánh với các yếu tố đầu vào.
Trong thực tiễn hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt để
tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải tính toán sao cho đạt được
lợi nhuận tối đa dựa trên chi phí tối thiểu để có hiệu quả kinh doanh như
mong muốn. Hiện nay, vấn đề về hiệu quả kinh doanh có rất nhiều quan
điểm khác nhau.
Adam Smith đã định nghĩa rằng:“ Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả
đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thu hàng hóa”. Quan
điểm trên là quan điểm sơ khai về hiệu quả hoạt động kinh doanh, theo đó
doanh thu tiêu thụ hàng hóa được coi là chỉ tiêu quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Thực tế đã cho thấy đây là một quan
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
niệm đã không còn phù hợp, bởi lẽ đi liền với doanh thu là chi phí. Doanh
thu có cao đến đâu nếu như chi phí xấp xỉ bằng hoặc cao hơn thì cũng

không có lợi nhuận và không có hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm thứ hai nêu lên rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù
kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh
nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất có thể, hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiên những mục tiêu
của doanh nghiệp”. Và điều này được khái quát thành công thức sau;
Mục tiêu hoàn thành
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Nguồn lực được sử dụng một cách tối ưu
Ta nhận thấy với quan điểm này hiệu quả kinh doanh không chỉ tính
đơn thuần từ chi phí và kết quả thu được, mà được tính dựa trên việc hoàn
thành mục tiêu của doanh nghiệp so với nguồn lực được sử dụng một cách
tốt nhất
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh
nhưng ta có thể có nhận định chung nhất đó là: “Hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí
bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp”.
1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Tùy
theo mục đích nhiên cứu và sử dụng mà người ta có thể phân loại hiệu
quả theo những tiêu thức khác nhau. Về cơ bản, hiệu quả kinh doanh
được phân loại theo những tiêu thức sau:
1.2.1 Hiệu quả cá biệt và hiệu quả xã hội
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế, hiệu quả cá biệt
biểu hiện thông qua lợi nhuân thu được trong hoạt động kinh doanh của
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại

doanh nghiệp, đồng thời phản ánh quá trình hoạt động của doanh nghiệp
trong một chu kỳ kinh doanh.
Hiệu quả xã hội hay là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả mang
tính chất tổng hợp được xem xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế. Hiệu
quả xã hội phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp cho nền kinh tế thông
qua việc tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, nâng cao mức sống
của người lao động…
Hiệu quả cá biệt và hiệu quả xã hội có mối quan hệ tương trợ, ảnh
hưởng lẫn nhau. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu đi vào hoạt động đều phải
tuân theo những quy đình của Nhà nước và toàn bộ nền kinh tế. Chính vì
vậy, muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, nhất thiết phải hoạt động vì
mục tiêu chung của xã hội hay phải đặt mình trong hiệu quả xã hội. Mặt
khác, một nền kinh tế phát triển toàn diện, xã hội được đảm bảo là tổng
hợp các hiệu quả cá biệt của các doanh nghiệp đang hoạt động trong cơ
chế Nhà nước.
1.2.2 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán một cách cụ thế cho
từng phương án kinh doanh bằng cách xác định mức lợi ích thu được với
lượng chi phí bỏ ra khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Hiệu quả tuyệt
đối được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu như: thời gian hoàn vốn, tỷ suất
lợi nhuận…
Hiệu quả so sánh là hiệu quả được xác định bằng cách so sánh các
chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh. Hay hiệu quả
so sánh là mức chênh lệch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các
phương án kinh doanh. Mối quan hệ giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả
so sánh vừa là độc lập vừa mang tính phụ thuộc, đều là căn cứ để doanh
nghiệp có thể lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu.
1.2.3 Hiệu quả từng nhân tố và hiệu quả tổng hợp
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại

Hiệu quả từng nhân tố được phản ánh thông qua trình độ sử dụng
từng nguồn lực của doanh nghiệp. Các nhân tố đó là: lao động, vốn, trình
độ công nghệ, trình độ quản lý…
Hiệu quả tổng hợp là hiệu quả đánh giá toàn bộ khả năng kết hợp các
nguồn lực của doanh nghiệp nhằm hoàn thành một mục tiêu chung.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình bao gồm nhiều yếu tố
tham gia, mỗi yếu tố lại tạo ra một hiệu quả khác nhau. Nếu như không
tổng hợp lại sẽ không phản ánh được kết quả cuối cùng của một chu kỳ
kinh doanh. Do vậy, hiệu quả tổng hợp chỉ có thể đạt được mức cao nhất
khi sử dụng triệt để hiệu quả của từng nhân tố
2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kinh tế thị trường là cách thức tổ chức nền kinh tế - xã hội, trong đó
các quan hệ kinh tế của cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua
bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và thái độ cư xử của mọi thành
viên, chủ thể kinh tế là hướng vào việc tìm kiếm lợi ích của chính mình
theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường. DNTMNN hoạt động trong cơ chế
thị trường luôn tuân theo những quy luật và chịu sự chi phối của thị
trường sẽ gặp không ít khó khăn. Chính vì vậy, muốn tồn tại và phát triển
được các doanh nghiệp nói chung và DNTMNN nói riêng cần phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình. Như vậy, vai trò của hiệu quả kinh
doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bất cứ chủ thể nào hoạt
động trong nền kinh tế. Vai trò đó được thể hiện như sau:
Thứ nhất, Hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Mục tiêu đầu tiên của một doanh nghiệp đó là bảo đảm được sự tồn
tại của mình trên thị trường, có tồn tại được thì doanh nghiệp mới có thể
đi đến các mục tiêu cao hơn. Muốn tồn tại được nhất thiết mọi hoạt động
của doanh nghiệp phải đem lại hiệu quả hay cụ thể hơn là đem lại lợi
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
nhuận để duy trì sự tồn tại. Lợi nhuận được tính bằng chênh lệch của
doanh thu và chi phí, nều như chi phí quá cao vượt qua doanh thu thì
doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ thất bại lớn. Và nếu như doanh
thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có thể yên tâm về sự tồn tại của
mình. Tuy nhiên đó chưa phải là cái đích mà các doanh nghiệp hướng tới.
Bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp là cần tìm ra các giải pháp, các
phương án tối ưu nhằm không những tồn tại được mà còn phải phát triển
ngày càng lớn mạnh. Có được phương án tốt chỉ là điều kiện cần, khả
năng sử dụng các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu đặt ra, năng lực của
lãnh đạo, của nhân viên… nhằm mở rộng quy mô doanh nghiệp là những
điều kiện đủ giúp doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường. Qua đây ta thấy được vai trò của hiệu quả kinh doanh trong sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai, Hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng trở nên gay gắt
buộc các doanh nghiệp luôn phải thay đổi để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của
thị trường. Cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các phương thức
kinh doanh sao cho phù hợp với điều kiện hiện tại, đồng thời mang lại
được lợi nhuân cao nhất. Bên cạnh đó các doanh nghiệp không ngừng
nâng cao chất lượng của các dịch vụ, nhằm tạo được uy tín, sự tin tưởng
của khách hàng, người mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Qua đó, sẽ
tạo nên sự tiến bộ chung trong toàn bộ nền kinh tế và cho đất nước.
Thứ ba, Hiệu quả kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng
cao đời sống của người lao động.
Người lao động là người trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất, và phi
vật chất cho doanh nghiệp, bên cạnh đó họ còn là một nguồn lực không
thể thiếu và đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại của tổ chức. Tạo điều
kiện cho người lao động phát huy hết khả năng của mình doanh nghiệp sẽ

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
có được sự thành công trên thương trường nhờ nâng cao được hiệu quả
kinh doanh. Và khi đã nâng cao được hiệu quả kinh doanh thì đời sống
của người lao động cũng được nâng cao nhờ các chế độ tiền lương, tiền
thưởng của công ty. Và ngược lại, khi hoạt động của doanh nghiệp không
đạt được như mong muốn, lợi nhuận của doanh nghiệp bằng không hay
thậm chí âm thì dù có muốn doanh nghiệp cũng không thể nâng cao đời
sống của người lao động.
Thứ tư, Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát
triển nền kinh tế xã hôi.
Doanh nghiệp là tế bào của một nền kinh tế nên mọi động thái của
nó đều ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt
động không mang lại hiệu quả sẽ góp phần tăng tỷ lệ thất nghiệp, đời
sống xã hội không được đảm bảo, dẫn đến kìm hãm tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế. Mặt khác, khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, sẽ đóng
góp không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, nâng cao vị thế của bản thân doanh nghiệp và của cả đất nước.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
3.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.1 Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ
LN = DT – CP
Trong đó:
LN – Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ
DT – Doanh thu của doanh nghiệp
CP – Chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh (bao
gồm cả chi phí mua hàng – giá vốn hàng bán).
“ Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận
sản phẩm thặng dư do người lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh” ( Trích: Kinh tế và quản lý ngành Thương mại dịch vụ,
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
trang 374, Giáo sư, Tiến sĩ Đặng Đình Đào, Nhà xuất bản Thống kê)
Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, là nguồn gốc của tái sản xuất mở rộng
kinh doanh và là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
người lao động nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở của chính sách
phân phối hợp lý và đúng đắn.
3.1.2 Tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước
Số tiền đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
Tỷ lệ %
thanh toán với =
Ngân sách Nhà nước Tổng số tiền phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Chỉ tiêu này thể hiện doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ đối với
Ngân sách Nhà nước về các khoản phải nộp như: thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác.
3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
3.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng =
VCĐ Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu nói lên rằng một đồng vốn cố định tạo ra cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
3.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
- Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
Tổng doanh thu thuần
* Số vòng quay của =

VLĐ Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tổng hợp, hiệu quả chung của doanh
nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động bình quân. Nói lên
rằng trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao
nhiêu lần. Hoặc cứ một đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
kinh doanh trong kỳ, tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ.

Thời gian của kỳ ngiên cứu
* Thời gian của =
một vòng chu chuyển Số vòng quay của VLĐ
Chỉ tiêu phản ánh độ dài vòng quay của vốn lưu động, tức là số ngày
cần thiết để vốn lưu động có thể quay được một vòng. Chỉ tiêu này càng
thấp, số ngày của một vòng quay vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao.
3.3 Các chỉ tiêu mức doanh lợi
3.3.1 Mức doanh lợi trên doanh số bán
P’1

=
DS
P
x 100%
Trong đó:
P’1 – Mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ
P – Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ
DS – Doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao

nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó giúp cho doanh
nghiệp định hướng được mặt hàng kinh doanh, thị trường mà doanh
nghiệp cần tập trung để thu được lợi nhuân cao nhất.
3.3.2 Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
P’2 =
VKD
P
x 100%
Trong đó:
P’2 – Mức doanh lợi của vồn kinh doanh trong kỳ (%)
VKD – Tổng vốn kinh doanh trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
3.3.3 Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
P’3 =
Cfkd
P
x 100%
Trong đó:
P’3 – Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ (%)
Cfkd – Tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3.4 Năng suất lao động bình quân của một lao động
Năng suất lao động bình quân của một lao động
W =

bq LĐ
DT
hoặc W

=
bq LĐ
TN

W – Năng suất lao động bình quân của một lao động trong kỳ
DT – Doanh thu (doanh số bán) thực hiện trong kỳ
TN – Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
LĐbq – Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động của doanh nghiệp
thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ hoặc bao nhiêu thu
nhập trong kỳ.
3.5 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
3.5.1 Hệ số thanh toán nhanh
TSLĐ – Tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
Hệ số thanh toán nhanh là tỷ số giữa các khoản có thể sử dụng để
thanh toán ngay với số cần phải thanh toán (các khoản nợ ngắn hạn). Tại
thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, nều hệ số khả năng thanh toán nhanh đểu
lớn hơn 1 phản ánh tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả
quan. Doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh.
Ngược lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1 và ngày càng nhỏ hơn 1, thì tình hình
thanh toán của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.
3.5.2 Hiệu suất sử dụng TSLĐ

Vốn bằng tiền + Đầu tư ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
Tổng tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán so với tài sản lưu động là tỷ số giữa vốn
bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn với tổng tài sản lưu động của
doanh nghiệp. Khi tính chỉ tiêu này, nếu kết quả tính được lớn hơn 0,5
hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt. Bởi vì, tỷ lệ này quá lớn thể hiện tiền
quá nhiều, gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả, nếu tỷ lệ này quá
nhỏ thì dẫn đến hiện tượng doanh nghiệp thiếu vốn để thanh toán.
4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp hoạt động trong
môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Do đó các doanh
nghiệp luôn phải tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Các giải pháp tăng doanh thu của doanh nghiệp: tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tăng lợi nhuận, tăng sức sản xuất của các yếu tố đầu vào.
Khi doanh thu tăng và chi phí được giữ nguyên thì lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ tăng. Ta có thể sử dụng các biện pháp nhằm tăng doanh số bán
hàng như xây dựng các chiến dịch quảng cáo hợp lý thu hút khách hàng
đến với doanh nghiệp. Hay đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng năng
động, sáng tạo, có khả năng lôi kéo khách hàng mua sản phẩm của doanh
nghiệp.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
- Tăng doanh thu bằng cách sử dụng nhiều phương thức, hình thức
kinh doanh phong phú như: bán buôn, bán qua kho, cửa hàng qua mạng,
qua đại lý, các hình thức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh nội
địa, dịch vụ, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính…
- Xây dựng phương án kinh doanh với khối lượng và chất lượng, kết

cấu hàng hóa hợp lý, có giá bán hợp lý và tổ chức thực hiện tốt các
phương án đó để có đủ lực lượng hàng hóa phù hợp cung ứng tốt cho nhu
cầu của thị trường.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật của sản phẩm bằng cách trang bị máy móc công nghệ tiên tiến, hiện
đại, nắm bắt kịp thời yêu cầu kỹ thuật của từng thị trường, đặc biệt là thị
trường nước ngoài để đáp ứng, nâng cao trình độ tổ chức quản lý, tay
nghề của công nhân…nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, đẩy mạnh
bán ra trên các thị trường.
- Không ngừng nâng cao sức mạnh uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường, có chứng chỉ quốc tế cần thiết như ISO, SA8000, HACCP, GMP
để tăng sức cạnh tranh, có điều kiện đứng vững và phát triển trên thị
trường trong mọi điều kiện.
Bên cạnh các biện pháp tăng doanh thu doanh nghiệp phải đảm bảo
sao cho chi phí là nhỏ nhất, tránh tình trạng lãng phí các nguồn lực. Sử
dụng các chính sách tiết kiệm nguồn nguyên liệu đầu vào đối với các cơ
sở sản xuất, tận dụng các phế thải hay nguyên vật liệu thừa ngiên cứu chế
tạo các sản phẩm bổ xung từ các nguyên vật liệu đó. Đối với doanh
nghiệp thương mại, việc tăng cường công tác tổ chức quản lý kinh doanh,
tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng nhằm kinh doanh những hàng
hóa thị trường cần, với giá cả hợp lý nhưng vẫn đảm bảo mức lãi hợp lý
cho doanh nghiệp, cần đặt thành vấn đề trọng yếu. Từ đó yêu cầu quản lý
chi phí lưu thông hàng hóa đòi hỏi phấn đấu hạ thấp một cách tích cực,
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
hợp lý, để mức chi phí nhất định có thể đảm bảo mức lưu chuyển hàng
hóa bán ra nhiều, đạt doanh thu cao.
- Giảm chi phí giá vốn đối với doanh nghiệp sản xuất là giảm chi phí
nguyên vật liệu, chi phí tiền lương trực tiếp sản xuất, giảm chi phí sản
xuất chung, đối với doanh nghiệp thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu là

giảm chi phí mua hàng bằng cách mua hàng với giá hợp lý, giảm các chi
phí trong quá trình mua hàng.
- Giảm các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp như chi phí giao
nhận vận tải, bảo hiểm, dự trữ, bảo quản hàng hóa, chi phí hao hụt hàng
hóa, chi phí tiền lương cho người bán hàng và quản lý, chi phí làm các
thủ tục trong mua bán, các chi phí cho dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác.
* Các biện pháp khác
-Đẩy mạnh bán ra các mặt hàng có tỷ suất chi phí thấp, có tỷ suất lợi
nhuận cao, sẽ tăng lợi nhuận ngay cả khi doanh thu không tăng.
- Biết lựa chọn các mặt hàng kinh doanh thích hợp trong từng thời
điểm để đáp ứng nhu cầu tức thời, lấp lỗ hổng của thị trường và tính toán
kỹ thỏa mãn các đơn đặt hàng bổ xung để khai thác tối đa nhân lực sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
- Biết tận dụng tối đa đồng vốn của bên ngoài để mở rộng sản xuất
kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh vì
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng đáng kể khi tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu trên vốn kinh doanh có thể thấp.
- Có nghệ thuật trong sử dụng nguồn nhân lực để phát huy tối đa
năng lực trách nhiệm của người lao động, tăng mối quan hệ khả năng
giao tiếp từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Phân tích kỹ các nhân tố bên trong và bên ngoài, sự biến động,
từng tình huống trên thị trường để xác định kịp thời những cơ hội và rủi
ro nhằm có biện pháp tận dụng những cơ hội vàng trên thị trường và khác
phục rủi ro trong kinh doanh.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
- Quản lý đồng vốn chặt chẽ, nâng cao trình độ sử dụng cơ sở vật
chất kỹ thuật, có nghệ thuật sử dụng đồng vốn để tăng doanh thu, lợi
nhuận, tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn ở doanh nghiệp.
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ

VẤN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN – MÔI
TRƯỜNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường
Năm 1990, Công ty thành lập và lấy tên là Công ty Kỹ thuật -Trắc
địa Bản đồ trực thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước, do một số nhà
khoa học đề suất. Sự ra đời của công ty như một tất yếu trong bối cảnh
ngành Đo đạc và Bản đồ bắt đầu thực hiện hiện đại hóa công nghệ,
chuyển từ hệ mô phỏng tương tự (analog) sang hệ tín hiệu số (digital) trên
cơ sở phát triển công nghệ đo đạc từ vệ tinh và công nghệ thông tin xử lý
số liệu.
Năm 1991, Công ty đổi tên thành Công ty Xuất nhập nhẩu Trắc địa
Bản đồ (IMEGECA) trực thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ với chức năng
nhập khẩu trang thiết bị công nghệ cao, xuất khẩu sản phẩm bản đồ và
chuyển giao công nghệ. Hoạt động của công ty là một yếu tố mới trong
hoạt động kinh tế tri thức ở giai đoạn phôi thai, tạo nên động lực chủ yếu
thúc đẩy quá trình phát triển công nghê Đo đạc -Bản đồ kỹ thuật số ở Việt
Nam. Đến năm 1994, các công nghệ chủ yếu cần thay đổi trong lĩnh vực
đo đạc – bản đồ đã được công ty phát triển bằng cơ chế thị trường, cụ thể:
công nghệ định vị toàn cầu bằng vệ tinh phục vụ xác định các điểm tọa
độ, công nghệ chụp ảnh hàng không – vệ tinh, công nghệ thành lập bản
đồ số, công nghệ hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý. Trong thời
gian này, Công ty đã thiết lập được một mạng lưới cung cấp các loại bản
đồ Việt Nam ra thị trường quốc tế.
Năm 1994, Công ty tiếp nhận Công ty Thiết bị Đo đạc-Bản đồ do sự
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
thành lập Tổng cục Địa chính trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại Cục Đo
đạc Bản đồ Nhà nước và Tổng cục quản lý ruộng đất trên Nghị định của
Chính phủ. Sự tiếp nhận này làm phát triển các chức năng sản xuất các

thiết bị đo đạc truyền thống nhưng nghiệp vụ ngoại thương về công nghệ
thông tin vẫn được chú trọng nhất. Lúc này Công ty đã có hơn 70 lao
động và tiếp tục thực hiện quá trình hiện đại hóa công nghệ của ngành địa
chính với địa bàn rộng hơn bao gồm 61 cơ sở địa chính tỉnh thành trong
cả nước.
Năm 1998, do sự phê chuẩn phương án sản xuất tổng thể Doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tổng cục Địa chính, Công ty tiếp nhân thêm bộ
phận kinh doanh vật tư., trung tâm dịch vụ tư vấn thuộc Công ty Địa
chính, sáp nhập và đổi tên là Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn dịch vụ
Đo đạc Bản đồ, có thêm chức năng thực hiện các dịch vụ công nghệ kể cả
đào tạo nâng cao tư vấn giải pháp công nghệ, tư vấn dự án, tư vấn pháp
luật và quy hoạch đất đai, sản xuất sản phẩm thông tin. Sau lần sáp nhập
này tổng lao động của Công ty đã lên tới hơn 80 người (nay là 110
người).
Năm 2004, để phù hợp với xu hướng kinh tế thị trường một lần nữa
Công ty đã đổi tên là Công ty Tư vấn Dịch vụ phát triển công nghệ Tài
nguyên -Môi trường, nhằm đưa công tác Tư vấn dịch vụ và công nghệ
phát triển mạnh hơn phù hợp với cơ chế thị trường.
Năm 2006, Công ty chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần căn cứ theo Quyết định số 2635/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 12
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt
phương án và chuyển Công ty Tư vấn dịch vụ và phát triển công nghệ tài
nguyên – môi trường thành Công ty cổ phần Tư vấn dịc vụ Công nghệ tài
nguyên – môi trường, chính thức hoạt động từ ngày 12 tháng 05 năm
2006. Với tổng số lao động trong Công ty là 185 người
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
1.1 Sơ lược về Công ty Cổ phần Tư vấn dịch vụ Công nghệ Tài
nguyên –Môi trường.
_ Tên công ty cổ phần: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ

CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN –MÔI TRƯỜNG.
_ Tên giao dịch Quốc tế:
JOIN STOCK COMPANY OF CONSULTANCY SERVICE
AND TECHNOLOGY DEVELOPMENT FOR NATURAL
RESOURCES AND ENVIROMENT.
_ Tên viết tắt: TECOS
_ Trụ sở làm việc:
* Trụ sở chính: 81 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Điện thoại: 84- 4 - 8354724 Fax: 84 - 4 - 8356872
Webside: www.tecos.com.vn
* 106 Phố Chùa Láng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Điện thoại: 84 - 4 - 7752462 Fax: 84 - 4 – 7753104
* 28 Nguyễn Văn Trỗi, phường 17, quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí
Minh
Điện thoại: 84 - 4 – 8478701 Fax: 84 - 4 – 8478700
_ Vốn điều lệ:
Trước khi cổ phần hóa (trước ngày 6 tháng 12 năm 2005) số vốn
điều lệ là 7.000.000.000 đồng. (Bảy tỷ đồng chẵn)
Sau khi cổ phần hóa số vốn điều lệ tăng lên 21.000.000.000 (Hai
mươi mốt tỷ đồng VN).
1.2 Tư cách pháp nhân
Công ty cổ phần Tư vấn dịch vụ Công nghệ Tài nguyên –Môi trường
có tư cách pháp nhân kể từ ngày đăng ký kinh doanh.
Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập.
Có tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và tài
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
khoản tiền Việt Nam tại các Ngân hàng trong nước.
1.3 Phạm vi hoạt động
Công ty được quyền tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh như

quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phù hợp với quy
định của pháp luật. Đồng thời có quyền thực hiện các biện pháp thích hợp
để đạt được các mục tiêu kinh doanh của công ty.
1.4 Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động của Công ty là không ngừng phát triển trong các
lĩnh vực hoạt động sản xuất –kinh doanh –dịch vụ của Công ty.
- Nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông
- Cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người
lao động.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và phát
triển công ty ngày càng lớn mạnh
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và nhân sự của công ty
TECOS
2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
19
Phòng
tư vấn
dịch vụ
Phòng dịch vụ
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng chức năng
Phòng kinh doanh
Phòng
Tổ
chức
hành

chính
Phòng
Kế
hoạch
Tài vụ
Phòng
kinh
doanh
máy
thiết bị
Phòng
sửa
chữa
kiểm
định
TB
TN-
MT
Phòng
dịch vụ
địa
chính
Phòng
kinh
doanh
tổng
hợp
Phòng
khai
thác

&quản
lý dự
án
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
Tổng số CBCNV: 185 người (kể cả cộng tác viên) trong đó
- Trình độ tiến sĩ: 02 người
- Trình độ thạc sĩ: 06 người
- Đại học: 153 người
- Trung cấp: 10
- Lao động phổ thông: 4
- Cộng tác viên
2.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
2.2.1 Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đông cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty.
Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định cổ phần và tổng số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng
năm của từng loại cổ phần;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát;
Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; thông qua báo cáo tài
chính hàng năm;
Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ
kế toán của công ty.
2.2.2 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông.

Quyết định chiến lược phát triển của Công ty
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình
thức khác;
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay, và hợp đồng khác có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kể toán của
công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ Công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết
định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
2.2.3 Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị
kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài
chính và việc chấp hành Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị.
Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo
cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát gồm Trưởng ban là thành viên Hội đồng quản trị và
một số thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định. Tổ chức Công
đoàn trong công ty cử một đại diện đủ tiên chuẩn và điều kiện tham gia
thành viên Ban kiểm soát.
2.2.4 Tổng giám đốc
Bà Nguyễn Bích Tuyên – Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng
giám đốc Công ty – phụ trách các hoạt động chung của Công ty.
Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền

và nhiệm vụ được giao.
Xây dựng kế hoạch hàng năm của công ty, phương án huy động
vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức quản lý, quy chế
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
quản lý nội bộ của công ty, quy hoạch đào tạo lao động, phương án phối
hợp kinh doanh giữa cá công ty thành viên (nếu có) hoặc với các công ty
khác trình Hội đồng quản trị
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ công ty. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và
công nghê; điều hành hoạt động của Công ty nhằm thực hiện các nghị
quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.
Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn
giá tiền lương phù hợp với các quy định Nhà nước trình Hội đồng quản
trị phê duyệt, kiểm tra các đơn vị thuộc công ty thực hiện các định mức,
tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ công ty
2.2.5 Giám đốc phụ trách các lĩnh vực
- Ông Lê Hoàng Long: Giám đốc Quản trị kinh doanh, có trách
nhiệm thường trực điều phối, giám sát các hoạt động của công
ty. Phụ trách trực tiếp các phòng: Phòng Tổ chức – Hành chính,
phòng Kế hoạch – Tài vụ, phòng Kinh doanh máy thiết bị,
phòng Sửa chữa và kiểm định thiết bị Tài nguyên – môi trường,
phòng kinh doanh tổng hợp.
- Ông Nghiêm Văn Trọng: Giám đốc Quy hoạch Đo đạc, phụ
trách lĩnh vực Quy hoạch và Đo đạc địa chính, trực tiếp phụ
trách phòng Quy hoạch Đo đạc.
- Bà Trần Thị Kim Dung: Giám đốc Tài Chính, phụ trách giám
sát tài chính toàn công ty, tư vấn trực tiếp cho Tổng Giám đốc.
Phụ trách phòng Kế hoạch – Tài vụ.

- Ông Trần Như Trung: Giám đốc Dự án, phụ trách các công
việc liên quan đến các dự án Tài nguyên – Môi trường. Ngoài
ra, chịu trách nhiệm thẩm định tính khả thi về mặt Kỹ thuật đối
với các hợp đồng, dự án Công ty tham gia. Phụ trách trực tiếp
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
phòng Tư vấn dự án Tài nguyên – Môi trường.
- Ông Phạm Văn Dũng: Giám đốc Dịch vụ địa chính, phụ trách
mảng công việc liên quan đến phát hành biểu mẫu, hồ sơ địa
chính. Trực tiếp quản lý hoạt động phòng Dịch vụ địa chính.
- Ông Đoàn Châu Giang: Giám đốc Công nghệ, phụ trách các
hoạt động tư vấn kinh doanh thiết bị công nghệ, hợp tác quốc
tế. Trực tiếp quản lý hoạt động phòng Công nghệ thiết bị Tài
nguyên – Môi trường.
2.2.6 Các phòng ban trực thuộc
Phòng Tổ chức – hành chính:
Trưởng phòng: Nguyễn Thanh Sơn
Phó trưởng phòng: Ngô Thị Kim Lan
• Bao gồm có 12 người.
• Chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức, xây dựng các báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, đồng thời đề ra phướng hướng hoạt động
cho các năm tiếp theo. Bên cạnh đó hỗ trợ cho ban Giám đốc và
các thành viên hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của công
ty.
Phòng Kế hoạch – tài vụ
Trưởng phòng: Bùi Thị Thủy
Phó trưởng phòng: Lê Thu Hương
• Bao gồm 9 người.
• Chức năng, nhiệm vụ: Tổng kết các hoạt động thu chi trong Công
ty. Xây dựng các báo cáo tài chính, bảng lương cho người lao

động hoạt động trong công ty. Nguyên tắc phân phối lương dựa
theo năng suất, chất lượng lao động, hiệu quả công việc của từng
bộ phận.
Phòng Công nghệ thiết bị Tài nguyên – Môi trường
Giám đốc công nghệ: Đoàn Châu Giang
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
Phó trưởng phòng: Đinh Văn Hùng
Phó trưởng phòng: Đào Xuân Vương
• Bao gồm 17 người.
• Chức năng, nhiệm vụ: Tư vấn kinh doanh thiệt bị công nghệ, hợp
tác quốc tế.
Phòng Quy hoạch và Đo đạc
Giám đốc Quy hoạch Đo đạc: Nghiêm Văn Trọng
Phó trưởng phòng: Nguyễn Hải Sơn
Phó trưởng phòng: Phạm Quang Trung
Phó trưởng phòng: Hoàng Mạnh Quân
• Bao gồm 28 người.
• Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện dịch vụ đo đạc, lập bản đồ, điều
tra, khảo sát, phân hạng về đất đai và tài nguyên. Các dịch vụ
định giá tài sản, dịch vụ quan trắc môi trường, thẩm định chất
lượng các sản phẩm thuộc lĩnh vực tài nguyên môi trường.
Phòng Dịch vụ địa chính
Giám đốc Dịch vụ địa chính: Phạm Văn Dũng
Phó trưởng phòng: Mại Văn Thạnh
• Bao gồm 14 người.
• Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện các hoạt động in và liên quan
đến in, phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai và các
loại hố sơ biểu mẫu, sổ sách phục vụ quản lý đất đai, phục vụ
quản lý các tài nguyên khác và quản lý môi trường.

Phòng Tư vấn dự án Tài nguyên – Môi trường
Trưởng phòng: Nguyễn Anh Quân
Phó trưởng phòng: Hoàng Hồng Huệ
• Bao gồm 9 người
• Chức năng, nhiệm vụ: Tư vấn lập dự án, tư vấn đo đạc lập quy
hoach kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nguyên và
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại
môi trường, bảo vệ môi trường.
Phòng Kinh doanh máy thiết bị.
Trưởng phòng: Trần Tuấn Kiệt
Phó trưởng phòng: Nghiêm Xuân Dương
• Bao gồm 6 người
• Chức năng nhiệm vụ: Xuất, nhập khẩu trực tiếp và cung cấp công
nghệ thiết bị, vật tư kỹ thuật và sản phẩm thông tin chuyên
nghành đo đạc bản đồ, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn.
Phòng Bảo dưỡng kiểm định thiết bị tài nguyên môi trường
Trưởng phòng: Nguyễn Sĩ Chí
Phó trưởng phòng: Trịnh Văn Công
• Bao gồm 10 người
• Chức năng, nhiệm vụ: Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng,
kiểm định thiết bị, vật tư kỹ thuật và đào tạo chuyển giao công
nghệ, hỗ trợ khách hàng thuộc phạm vi các loại công nghệ thiết
bị, vật tư do công ty cung cấp.
Phòng Kinh doanh tổng hợp
Trưởng phòng: Nguyễn Quốc Ái
Phó trưởng phòng: Nguyễn Kim Lăng
• Bao gồm 10 người
• Chức năng, nhiệm vụ: Hỗ trợ hoạt động các phòng ban khác,
đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể mở rộng mạng lưới kinh

doanh.
Ngoài ra Công ty còn có đội ngũ cộng tác viên làm việc trong các
lĩnh vực khác nhau theo chế độ bán thời gian hoặc theo các dự án, công
trình là 50 người.
2.3 Công tác quản lý các phòng ban chức năng
Công tác tổ chức – hành chính đã có nhiều chuyển biến, trong thời gian
ngắn đã sớm ổn định bộ máy tổ chức và bố trí nhân sự đảm bảo sự hoạt
25

×