Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Bài tập nhóm: Lãi suất và vấn đề quản trị rủi ro lãi suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.22 KB, 34 trang )








Tiểu luận


Lãi suất và vấn đề quản trị
rủi ro lãi suất
LỜI MỞ ĐẦU
Rủi ro là khái niệm gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không thể
tách rời rủi ro ra khỏi hoạt động của ngân hàng. Điều này cũng đồng nghĩa với việc mọi
nghiệp vụ của ngân hàng đều có khả năng xảy ra rủi ro. Quản trị rủi ro tốt sẽ giúp cho
ngân hàng hoạt động tốt hơn. Hiểu rõ điều đó, trong những năm gần đây, các Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam đã bắt tay vào công việc thúc đẩy hoạt động quản trị rủi ro nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường tiền tệ. Nền kinh tế Việt Nam đang phát
triển, nhiều biến động không lường trước, đặc biệt là biến động lãi suất. Biến động lãi
suất ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn vốn cũng như lợi nhuận của ngân hàng, do đó các
ngân hàng ở Việt Nam coi việc quản trị rủi ro lãi suất như một mục tiêu cần đạt được
trong tương lai gần. Đề tài “Lãi suất và vấn đề quản trị rủi ro lãi suất” nhóm nghiên
cứu nhằm mục đích đánh giá tình hình thực tế rủi ro lãi suất t ại một số Ngân hàng
thương mại (NHTM) hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp và công cụ để lượng hóa rủi ro lãi
suất, phương pháp nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất, với mục đích hỗ trợ ngân hàng quản
lý rủi ro lãi suất một cách hiệu quả hơn trong thời gian tới. Rủi ro lãi suất trong ngân
hàng là một phạm trù rất lớn, đòi hỏi nghiên cứu chuyên sâu và công nghệ phù hợp,
đồng thời cần kiến thức rộng về công tác quản lý rủi ro nói chung trong lĩnh vực ngân
hàng.














MỤC LỤC

CHƯƠNG I.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1

1.1.

Lãi suất 1

1.1.1.

Khái niệm lãi suất 1

1.1.2.

Các loại lãi suất 1


1.1.3.

Các loại lãi suất tham chiếu ở Việt Nam 3

1.1.4.

Chính sách lãi suất 4

1.1.5.

Các nhân tố tác động đến lãi suất 4

1.1.6.

Vai trò quan trọng của lãi suất trong nền kinh tế thị trường 6

1.2.

Rủi ro lãi suất 7

1.2.1.

Khái niệm 7

1.2.2.

Tính chất của rủi ro lãi suất 7

1.2.3.


Phân loại rủi ro lãi suất 8

1.2.4.

Nguồn gốc của rủi ro lãi suất 9

1.2.5.

Nguyên nhân rủi ro lãi suất 11

1.2.6.

Sự tác động của rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 12

1.2.7.

Một số công cụ giúp lượng hóa rủi ro lãi suất 12

1.3.

Quản trị rủi ro lãi suất 17

1.3.1.

Khái niệm quản trị rủi ro: 17

1.3.2.

Mục tiêu của quản lý rủi ro lãi suất 17


1.3.3.

Các kĩ thuật quản trị rủi ro lãi suất: 19

CHƯƠNG II.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI MỘT SỐ NHTM VIỆT
NAM 24

2.1.

Đánh giá chung: 24

2.1.1.

Biến động lãi suất giai đoạn 2007-2012: 24

2.1.2.

Quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng 25

2.2.

Cách thức phòng chống rủi ro lãi suất của một số Ngân hàng 26

2.2.1.

Lượng hóa rủi ro lãi suất 26

2.2.2.


Phòng ngừa rủi ro lãi suất 26

CHƯƠNG III.

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA CÁC NHTM 27

3.1.

Nhóm giải pháp do các NHTM tổ chức thực hiện 27

3.2.

Nhóm giải pháp hỗ trợ từ NHNN, từ Chính phủ 29



GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 1

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Lãi suất
1.1.1. Khái niệm lãi suất
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia tiếng Việt, lãi suất hiểu theo nghĩa chung
nhất là giá cả của t ín dụng, vì nó là giá của quyền được sử dụng vốn vay trong một
khoảng thời gian nhất định, mà người sử dụng phải trả cho người cho vay; là tỷ lệ của
tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Hoặc,
lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc quyền sở hữu của
họ và là lợi tức người cho vay có được từ việc trì hoãn chi tiêu. Như vậy, lãi suất được

biểu hiện bằng quan hệ giữa tỷ lệ lợi tức tín dụng và tổng số tiền vay trong một khoảng
thời gian nhất định, trong đó lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được từ
việc trả tiền cho việc sử dụng tiền vay của người đi vay.
1.1.2. Các loại lãi suất
Trên thị trường tồn tại rất nhiều loại lãi suất, tùy theo nguồn gốc và mục đích sử
dụng thì có những loại lãi suất khác nhau.
 Phân loại theo nghiệp vụ ngân hàng:
+ Lãi suất huy động: là lãi suất phát sinh khi các ngân hàng thương mại thực hiện
các nghiệp vụ huy động vốn.
+ Lãi suất cho vay: là loại lãi suất phát sinh khi các ngân hàng thương mại thực
hiện các nghiệp vụ cho vay vốn.
 Phân loại theo phương thức tính lãi:
+ Lãi suất cố định: là loại lãi suất được xác định bằng một tỷ lệ cố định trong suốt
thời gian hợp đồng
+ Lãi suất thả nổi: là loại lãi suất thay đổi theo lãi suất thị trường.
 Phân loại theo nội dung kinh tế:
+ Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho một kỳ hạn gửi hoặc cho
vay được thể hiện trên hợp đồng tín dụng (không tính đến biến động giá trị tiền tệ). Lãi
suất danh nghĩa còn được hiểu là lãi suất được công bố đối với một khoản vay (khoản
đầu tư).
+ Lãi suất thực: là loại lãi suất sau khi đã loại trừ sự biến động của tiền tệ, như

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 2

lạm phát. Lãi suất thực là lãi suất thực tế thu được từ khoản đầu tư hoặc lãi suất thực tế
phải trả cho khoản vay đó.
Quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực thường được biểu
hiện bằng công thức: (1+r)(1+i) = 1+R. Trong đó: r là lãi suất thực, i là tỷ lệ lạm phát, R

là lãi suất danh nghĩa.
 Phân loại theo tính sinh lợi của cộng đồng vốn:
+ Lãi đơn: là lãi suất được xác định dựa trên vốn gốc ban đầu mà không tính đến
tiền lãi tích lũy các kỳ trước đó. Lãi đơn thường là lãi suất danh nghĩa.
+ Lãi kép: là lãi suất được hình thành bởi việc ghép lãi đơn trong kỳ vào vốn để
tính lãi kỳ tiếp sau đó. Lãi kép còn được gọi là lãi nhập gốc.
 Ngoài ra, còn có các loại lãi suất như:
+ Lãi suất cơ bản: là lãi suất do Ngân hàng trung ương công bố, làm cơ sở cho các
Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.
Ở Việt Nam, lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi
suất cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ
sở cho các t ổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản được xác định
dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của
Ngân hàng nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến
động cung – cầu vốn. Theo Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không được cho vay với
lãi suất cao gấp 1,5 lần lãi suất cơ bản.
+ Lãi suất sàn và lãi suất trần: là lãi suất thấp nhất và cao nhất trong một khung
lãi suất nào đó mà N gân hàng trung ương ấn định cho các Ngân hàng thương mại hoặc
do các Ngân hàng thương mại quy định trong nội bộ hệ thống, nhằm thống nhất các hoạt
động tín dụng trong toàn bộ nền kinh tế.
+ Lãi suất tái cấp vốn: theo điều 9 của Luật Ngân hàng Nhà nước, tái cấp vốn là
hình thức Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng có bảo đảm cho các Ngân hàng thương mại
nhằm cung ứng vốn ngắn hạn. Như vậy, lãi suất tái cấp vốn là lãi suất được sử dụng
trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn cho các Ngân hàng.
+ Lãi suất chiết khấu: là lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước đánh vào các khoản tiền

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 3


cho các Ngân hàng thương mại vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất
thường của các ngân hàng này. Quy định lãi suất tái chiết khấu là một trong những công
cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết lượng cung tiền.
+ Lãi suất thị trường liên ngân hàng: là lãi suất vay vốn giữa các Ngân hàng
thương mại trên thị trường liên ngân hàng.
1.1.3. Các loại lãi suất tham chiếu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các ngân hàng thường căn cứ trên các lãi suất tham chiếu như
LIBOR, SIBOR, EURIBOR hay VNIBOR cộng với mức lãi suất biến đối với các hoạt
động cho vay VND và ngoại tệ trong các hợp đồng tín dụng ngắn hạn, các hợp đồng kỳ
hạn, hoán đổi hay quyền chọn…
1.1.3.1. Lãi suất LIBOR
LIBOR là từ viết tắt của London Interbank Offered Rate, là loại lãi suất mà các
ngân hàng có thể vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng Anh Quốc.
LIBOR được cố định hàng ngày bởi hiệp hội các ngân hàng Anh Quốc căn cứ trên mức
lãi suất trung bình đối với các khoản tín dụng với thời gian đáo hạn từ 1 ngày đến 1 năm
của hầu hết các thị trường liên ngân hàng trên thế giới. LIBOR được sử dụng như là một
loại lãi suất tham chiếu cho các khoản cho vay ngắn hạn. M ột số nước dùng LIBOR như
là một mức giá tham chiếu bao gồm Mỹ, Anh, Canada và Thụy Sỹ.
1.1.3.2. Lãi suất SIBOR.
SIBOR là từ viết tắt của từ Singapore Interbank Offered Rate, là lãi suất liên ngân
hàng Singapore. SIBOR là mức lãi suất mà các ngân hàng ở châu Á có thể vay mượn lẫn
nhau. Ở châu Á SIBOR được sử dụng phổ biến hơn LIBOR. SIBOR được thiết lập hàng
ngày bởi hiệp hội liên ngân hàng Singapore (ABS) và được sử dụng là mức lãi suất tham
chiếu cho các khoản vay ngắn hạn, các hợp đồng swap lãi suất tham gia vào nền kinh tế
châu Á.
1.1.3.3. Lãi suất EURIBOR.
EURIBOR là từ viết tắt của từ Euro Interbank Offered Rate, là lãi suất liên ngân
hàng Châu Âu. EURIBOR được công bố lần đầu tiên vào ngày 30/12/1998, chính thức
có hiệu lực vào ngày 04/01/1999, là ngày giới thiệu đồng tiền chung châu Âu.

EURIBOR của 57 ngân hàng lớn nhất châu Âu, EURIBOR được Ngân hàng trung ương

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 4

Châu Âu công bố vào khoảng 11 giờ sáng mỗi ngày theo múi giờ châu Âu. EURIBOR
có 15 tỷ lệ lãi suất khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn của hợp đồng, các kỳ hạn có thể là 1
tuần, 2 tuần,… 12 tháng. Hiện t ại EURIBOR là loại suất tham chiếu cho các hoạt động
cho vay ngắn hạn, các hợp đồng swap lãi suất, hợp đồng quyền chọn tương lai bằng
đồng EURO hoặc USD trên thế giới.
1.1.3.4. Lãi suất VNIBOR.
VNIBOR là từ viết tắt của từ Việt Nam Interbank Offered Rate, là lãi suất liên
ngân hàng Việt Nam. VNIBOR được ấn định vào buổi sáng các ngày với mức lãi suất
căn cứ trên quan hệ cung – cầu tiền của các tổ chức tín dụng và chịu sự chi phối bởi lãi
suất tái cấp vốn của N gân hàng Nhà nước. Hiện tại VNIBOR là mức lãi suất tham chiếu
cho các khoản vay ngắn hạn đối với ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp
lớn vay để đảm bảo tính thanh khoản hay nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ. Tùy thuộc
vào từng mục tiêu của chính sách tiền tệ, N gân hàng trung ương áp dụng cơ chế điều
hành lãi suất phù hợp, nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, t ạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh
tế. N gân hàng trung ương các nước điều hành chính sách lãi suất chủ yếu tập trung theo
hai hướng là chính sách can thiệp trực tiếp và chính sách tự do hóa lãi suất. Trong đó,
chính sách can thiệp trực tiếp là việc ngân hàng trung ương quy định lãi suất trần, lãi
suất sàn, lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu… còn chính sách tự do hóa lãi suất là việc
ngân hàng trung ương không đưa ra những giới hạn cụ thể cho lãi suất thị trường. Ở Việt
Nam, chính sách lãi suất do Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm điều tiết và quản lý.
1.1.5. Các nhân tố tác động đến lãi suất

1.1.5.1. Cung cầu v ốn trên thị trường
Lãi suất là giá của tín dụng, là khoản t iền mà người đi vay chịu bỏ ra để trả cho
người cho vay để sử dụng vốn. Do đó, cung cầu vốn trên thị trường là nhân tố quyết định
ảnh hưởng tới lãi suất. Khi cung vốn lớn hơn cầu vốn, người đi vay có t hể cân nhắc về
nguồn vay vốn, từ đó lựa chọn nguồn vốn có lãi suất thấp nhất để vay, lãi suất thị trường
sẽ giảm. Ngược lại, khi cầu vốn lớn hơn cung vốn, lãi suất thị trường sẽ t ăng.

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 5

1.1.5.2. Lạm phát
Lạm phát và lãi suất có quan hệ mật thiết với nhau, khi lạm phát tăng cao,
chính phủ và ngân hàng trung ương có xu hướng hạ nhiệt cho nền kinh tế bằng cách thực
thi các biện pháp, chính sách tiền tệ để làm giảm cung tiền để kiềm chế lạm phát. Đồng
thời, người sở hữu vốn cũng hạn chế cho vay vì lo ngại vốn bị mất giá, từ đó làm cho lãi
suất tăng lên. Như vậy, lạm phát tăng sẽ kéo theo lãi suất tăng
1.1.5.3. Các chính sách của nhà nước
 Chính sách tài khóa: Chính sách tài khóa là chính sách thông qua chế độ thuế và
đầu tư công cộng để tác động tới nền kinh tế, đây là chính sách có tác động trực tiếp đến
lãi suất trên thị trường. Cụ thể, khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng
(tăng chi tiêu đầu tư và giảm thuế) sẽ tác động đến thị trường hàng hóa và tiền tệ. Khi
chi tiêu chính phủ tăng và thuế giảm sẽ làm tăng tổng cầu hàng hóa, chính mức tăng cao
hơn của tổng sản phẩm kéo theo nhu cầu vốn trên thị trường tăng lên làm lãi suất tăng.
 Chính sách tiền tệ: Căn cứ vào điều kiện hiện tại của nền kinh tế và các mục tiêu
của chính phủ mà NHNN sử dụng các công cụ như: lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, nghiệp vụ thị trường mở…nhằm gián tiếp tác động đến lãi suất trên thị trường để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là các chính sách quan trọng để ổn định
nền kinh tế vĩ mô, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới lãi suất trên thị trường.

1.1.5.4. Rủi ro và kỳ hạn tín dụng
Mức độ rủi ro của các khoản cho vay càng cao thì lãi suất cho vay càng lớn
do phần bù rủi ro làm lãi suất tăng lên. Kỳ hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao do
thời hạn cho vay càng dài thường làm cho các khoản vay đó gặp nhiều rủi ro hơn (rủi ro
thanh khoản, lạm phát…)
1.1.5.5. Các nhân tố khác
Sự ổn định của nền kinh tế cũng làm ảnh hưởng tới lãi suất. Khi nền kinh tế ổn
định và phát triển, của cải tăng lên, dân chúng sẽ chỉ giữ một số tiền nhất định phục vụ
cho sinh hoạt hàng ngày, phần còn lại đem đầu tư vào các tài sản mang lại lợi tức cao
như các chứng khoán công ty, vì khi thị trường đang ổn định, thị trường chứng khoán trở
nên ổn định và ít rủi ro hơn. Khi đó, cung tiền tăng lên, đường cung tiền dịch chuyển

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 6

sang bên phải, làm cho lãi suất có xu hướng giảm đi. Không chỉ tác động tới nguồn cung
tiền, sự ổn định của nền kinh tế còn tác động tới cầu tiền. Khi nền kinh tế ổn định, các
công ty có xu hướng vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này khiến
cho cầu tiền tăng lên, đường cầu t iền dịch chuyển sang bên phải và làm cho lãi suất có
xu hướng tăng lên.
Đường cung tiền và đường cầu tiền cùng dịch chuyển sang bên phải, điều này sẽ
tạo ra một điểm cân bằng mới về lãi suất. Tùy theo độ dịch chuyển của đường cung tiền
và đường cầu tiền mà lãi suất cân bằng mới s ẽ lớn hơn hoặc nhỏ hơn lãi suất cân bằng
cũ.
1.1.6. Vai trò quan trọng của lãi suất trong nền kinh tế thị trường
1.1.6.1. Lãi suất là đòn bẩy kích thích sự tăng trưởng kinh tế:
Chính sách lãi suất, nếu tạo ra được mức lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi
nhuận bình quân sẽ có tác dụng thúc đẩy kích thích các doanh nghiệp tăng nhu cầu đầu
tư, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, trang bị công nghệ sản xuất hiện đại bằng nguồn

vốn vay ngân hàng. Hiệu quả cuối cùng sẽ tạo ra một nguồn vốn của cải cho xã hội, tổng
thu nhập quốc dân tăng lên rất nhiều.
1.1.6.2. Lãi suất là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương
mại:
Vì lãi suất là giá cả của vốn, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quá trình cạnh
tranh giữa các ngân hàng diễn ra một cách gay gắt. Các ngân hàng cạnh tranh bằng việc
cung cấp các dịch vụ tiện ích với chi phí thấp, bằng các phương thức khuyến mại hấp
dẫn, đặc biệt là cạnh tranh nhau bằng lãi suất như nâng lãi suất tiền gửi và hạ lãi suất cho
vay để thu hút khách hàng, chính sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng sẽ tạo ra
lợi ích chung cho toàn bộ nền kinh tế.
1.1.6.3. Lãi suất là công cụ dùng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư trong nền kinh
tế:
Khi các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư có vốn, muốn đầu tư vào lĩnh vực nào
cũng phải lấy lãi suất tín dụng trong nền kinh tế làm cơ sở và quyết định, ít nhất hiệu quả
đầu tư vào các lĩnh vực khác để sinh lời phải có tỷ lệ lớn hơn hoặc cùng lắm phải bằng
lãi suất tín dụng. Đồng thời, lãi suất cao cũng khuyến khích dân cư giảm chi tiêu để tăng

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 7

tiết kiệm hoặc đầu tư sinh lợi.
1.1.6.4. Lãi suất là công cụ để kiềm chế lạm phát:
Thông qua chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương, trong trường hợp nền
kinh tế có lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng
lãi suất để thu hút tiền nhàn rỗi trong lưu thông về, nhằm điều hòa lượng tiền trong lưu
thông, cân đối với khối lượng hàng hóa.
1.2. Rủi ro lãi suất
1.2.1. Khái niệm
Lãi suất được hiểu như là giá cả của tín dụng, cái giá mà người cho vay đặt ra để

đánh đổi lấy quyền sử dụng vốn cho vay của họ. Do vậy, bất kỳ sự thay đổi lãi suất thị
trường có thể tác động tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng do nó làm tăng chi phí nguồn
vốn, giảm thu nhập từ tài sản, hạ thấp giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Như vậy có
thể hiểu rủi ro lãi suất như sau:
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động
thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng.
1.2.2. Tính chất của rủi ro lãi suất
Trường hợp ngân hàng ở vị thế tái tài trợ
Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế tái tài
trợ.
Giả sử ngân hàng cho vay 100 tỷ trong đó 50 tỷ trong t hời hạn 1 năm, i=6% và 50
tỷ trong thời hạn 2 năm, i=7%. Nguồn vốn cho vay là nguồn vốn vay trên thị trường liên
ngân hàng. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng là 4% cho thời hạn 1 năm, 5% cho thời
hạn 2 năm
Giả sử ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng với thời hạn 1 năm cho
khoản vốn 100 tỷ với i=4% thì sau 1 năm ngân hàng sẽ thu nợ 50 tỷ để trả cho khoản đi
vay trên thị trường liên ngân hàng còn 50 tỷ thì phải huy động với thời hạn 1 năm, lúc
này lãi suất thay đổi: giảm thì khoản chênh lệch lãi suất ngân hàng được hưởng sẽ tăng,
ngược lại chênh lệch lãi suất giảm thậm chí ngân hàng bị thua lỗ
Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 8

Nếu thời hạn cho vay < thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế tái
đầu tư.
Ngân hàng chọn khoản đi vay 100 tỷ trong thời hạn 2 năm với i=5%. Năm thứ
nhất, ngân hàng nhận được chênh lệch lãi suất cho khoản cho vay 2 năm là 2% và khoản

cho vay 1 năm là 1%.
Năm 2 ngân hàng nhận được khoản chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 2 năm
là 2% nhưng chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 1 năm tuỳ thuộc vào lãi suất mà ngân
hàng tái đầu tư. Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng hưởng chênh lệch lãi suất tăng,
ngược lại chênh lệch lãi suất giảm thậm chí sẽ lỗ nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi
vay trên thị trường liên ngân hàng.
1.2.3. Phân loại rủi ro lãi suất
Khi lãi suất thay đổi, các ngân hàng ít nhất phải đương đầu với hai loại rủi ro lãi
suất “rủi ro về giá” và “rủi ro tái đầu tư”.
 Rủi ro về giá (Price risk):
Phát sinh khi lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trường của các trái phiếu và các
khoản cho vay với lãi suất cố định ngân hàng đang nắm giữ sẽ bị giảm giá. Bởi lãi suất
định kỳ (coupon) của trái phiếu và các khoản cho vay đã được ấn định từ trước, lãi suất
thị trường t ăng làm cho lãi suất của các trái phiếu và các khoản cho vay mà ngân hàng
nắm giữ trước đó trở nên thấp hơn lãi suất thị trường hiện tại, khiến chúng bị giảm giá.
Trái phiếu và các khoản cho vay có thời hạn đáo hạn càng dài thì mức giảm giá càng lớn,
nếu ngân hàng muốn bán đi các tài sản này thì phải chấp nhận tổn thất vì giá trị của
chúng bị giảm đi so với trước.
Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu và các khoản cho vay với lãi suất cố
định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ tăng. Bởi lãi suất định kỳ của trái phiếu và các khoản
cho vay đã được ấn định từ trước, lãi suất thị trường giảm làm cho các trái phiếu cũ và
các khoản cho vay với mức lãi suất cao hơn trở nên hấp dẫn hơn. Trái phiếu và các khoản
cho vay có thời gian đáo hạn càng dài thì mức độ tăng giá càng cao.
 Rủi ro tái đầu tư (re-investment risk)

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 9

Rủi ro t ái đầu tư xuất hiện khi lãi suất thị trường hạ, khiến ngân hàng phải chấp

nhận đầu tư các nguồn vốn của mình vào những tài sản có mức sinh lợi thấp hơn, hạ t hấp
thu nhập kỳ vọng trong tương lai của ngân hàng.
Ví dụ: N gân hàng áp dụng lãi suất cố định
+ Cho vay 3 tháng với lãi suất cố định
+ Đi vay 12 tháng với lãi suất cố định
→ Trong trường hợp này, ngân hàng có thể gặp rủi ro lãi suất vì sau 3 tháng, ngân
hàng phải tiếp tục cho vay theo lãi suất giảm của thị trường. Điều đó làm cho lợi nhuận
ngân hàng giảm, thậm chí là âm.
Như vậy, rủi ro lãi suất của ngân hàng là khi chi phí vốn trở nên cao hơn thu
nhập từ sử dụng vốn. Do đó, tùy theo cơ cấu bảng cân đối và độ nhạy cảm lãi suất giữa
sử dụng và nguồn vốn mà lợi nhuận ngân hàng có thể thay đổi tùy thuộc sự biến động của
lãi suất.
1.2.4. Nguồn gốc của rủi ro lãi suất
1.2.4.1. Rủi ro định giá lại
Rủi ro định giá lại là rủi ro do chênh lệch thời điểm ấn định mức lãi suất mới.
Rủi ro định giá lại thường xuất hiện khi có sự khác biệt về kỳ hạn hoặc thời gian điều
chỉnh lãi suất của tài sản nợ và tài sản có. Lãi suất biến động sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận
và giá trị t ài sản ròng của Ngân hàng.
Ví dụ trường hợp Ngân hàng cho vay một khoản vay dài hạn (lãi suất cố định),
hoặc mua trái phiếu dài hạn (lãi suất cố định) và nguồn tài trợ là từ các khoản tiền gửi
hoặc phát hành trái phiếu với lãi suất thả nổi với kỳ hạn ngắn hơn. Khi lãi suất biến động
tăng thì lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của N gân hàng đều giảm xuống.
1.2.4.2. Rủi ro đường lợi tức
Rủi ro đường cong lợi tức là rủi ro do thay đổi mối quan hệ lãi suất ở các kỳ hạn
khác nhau. Rủi ro đường cong lợi tức xuất hiện khi có sự thay đổi về hình dạng hoặc độ
dốc của đường cong lợi tức. Sự t hay đổi này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá trị của tài
sản ròng của N gân hàng.
Ví dụ trường hợp Ngân hàng mua trái phiếu (lãi suất thả nổi) có kỳ hạn 5 năm
từ nguồn bán trái phiếu (lãi suất thả nổi) có kỳ hạn 10 năm. Nếu đường cong lợi tức tăng


GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 10

nhanh và trở nên dốc hơn thì lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của N gân hàng đều giảm
xuống.
1.2.4.3. Rủi ro cơ sở
Rủi ro cơ sở là rủi ro do thay đổi mối quan hệ giữa các mức lãi suất thị trường
khác nhau. Rủi ro cơ bản thường xuất hiện khi sự biến động lãi suất giữa các loại tài sản
khác nhau là khác nhau.
Ví dụ trường hợp Ngân hàng cho vay một khách hàng dựa trên lãi suất tham
chiếu là lãi suất LIBOR (cộng hoặc trừ một mức lãi suất cố định) và nguồn tài trợ là từ
tiền gửi với lãi suất tham chiếu là lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước (cộng hoặc trừ
một mức lãi suất cố định). Khi lãi suất cơ bản của N gân hàng Nhà nước tăng nhanh hơn
lãi suất LIBOR thì lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của N gân hàng đều giảm xuống.
1.2.4.4. Tính tùy chọn (Rủi ro do các sản phẩm có quyền chọn)
Rủi ro này xuất hiện đối với các tài sản nợ, tài sản có gắn với quyền chọn. Các
quyền chọn thường gặp và rủi ro do nó gây ra bao gồm:
 Quyền chọn của người phát hành:
+ Quyền mua lại (call provision): Người phát hành có quyền mua lại trái
phiếu trước kỳ đáo hạn với một mức giá nhất định. Quyền này thường được thực hiện khi
lãi suất giảm. Người nắm giữ trái phiếu sẽ gặp rủi ro tái đầu tư với một mức lãi suất thấp
hơn;
+ Quyền thanh toán trước hạn (Prepayment option): Thường áp dụng đối
với các trái phiếu thanh toán gốc làm nhiều kỳ do nó được chứng khoán hóa từ các khoản
vay thế chấp. Quyền này cho người phát hành quyền thanh toán trước hạn tương ứng với
các khoản vay thế chấp. Quyền này được thực hiện do nhiều nguyên nhân gắn với khoản
vay thế chấp. Lãi suất giảm là một nguyên nhân và người nắm giữ trái phiếu sẽ gặp rủi ro
tái đầu tư với một mức lãi suất thấp hơn;
+ Quy định trần lãi suất (Caps): Quy định mức lãi suất tối đa đối với các

trái phiếu lãi suất thả nổi. Khi lãi suất tăng N gười nắm giữ trái phiếu gặp rủi ro vì bị giới
hạn mức lãi suất;
+ Các quyền chọn khác.
 Quyền chọn của người nắm giữ:

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 11

+ Quyền chuyển đổi (conversion option): Có quyền chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu theo một tỷ lệ nhất định. Khi thực hiện quyền chuyển đổi cả hai bên nắm
giữ và phát hành đều có khả năng gặp rủi ro vì sự chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu và tỷ
lệ cổ tức;
+ Quyền bán (put provision): Người nắm giữ trái phiếu có quyền bán lại
trái phiếu cho người phát hành trước hạn với một mức giá nhất định. Quyền này thường
được thực hiện khi lãi suất tăng cao hoặc hệ số tín nhiệm của người phát hành xuống
thấp. Người phát hành sẽ gặp rủi ro vì phải huy động vốn với mức lãi suất cao hơn;
+ Quy định sàn lãi suất (Floors): Quy định mức lãi suất tối thiểu đối với các
trái phiếu lãi suất thả nổi. Khi lãi suất giảm Người phát hành trái phiếu gặp rủi ro vì mức
lãi suất tối thiểu bị giới hạn.
+ Các quyền chọn khác.
1.2.5. Nguyên nhân rủi ro lãi suất
Có 3 nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất:
- Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa Tài sản và Nợ
- Ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong huy động vốn và cho vay
- Tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế
1.2.5.1. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa Tài sản và Nợ
Rủi ro lãi suất xảy ra khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa Tài sản
và Nợ của Ngân hàng. Có 2 trường hợp xảy ra:
- Kỳ hạn của T ài sản lớn hơn kỳ hạn của Nợ: Ngân hàng huy động vốn ngắn

hạn để cho vay, đầu tư dài hạn. Rủi ro sẽ xảy ra nếu lãi suất huy động trong những năm
tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu tư dài hạn không đổi.
- Kỳ hạn của Tài sản nhỏ hơn kỳ hạn của Nợ: Ngân hàng huy động vốn có kỳ
hạn dài để cho vay, đầu tư với kỳ hạn ngắn. Rủi ro sẽ xảy ra nếu lãi suất huy động trong
những năm tiếp theo không đổi trong khi lãi suất cho vay và đầu tư giảm xuống.
1.2.5.2. Các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay
Có 2 trường hợp:

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 12

- Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay, đầu tư với lãi suất
biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi không đổi trong khi
thu nhập lãi giảm, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng giảm.
- Ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu tư với lãi suất
cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi tăng theo lãi suất thị
trường, trong khi thu nhập lãi không đổi, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng giảm.
1.2.5.3. Tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế
Ngân hàng luôn nghiên cứu và dự báo lãi suất. Tuy nhiên, trong nhiểu trường
hợp ngân hàng không thể dự báo chính xác những thay đổi của lãi suất do tỷ lệ lạm phát
dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực t ế. Chính những thay đổi ngoài dự kiến đó
của lãi suất gây nên rủi ro lãi suất cho ngân hàng, vốn của ngân hàng không được bảo
toàn sau khi cho vay.
Lãi suất cho vay danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát dự kiến
Ví dụ: Khi dự kiến lãi suất cho vay 8% = 3% (lãi suất thực) + 5% (dự kiến tỷ lệ
lạm phát).
Tuy nhiên, nếu sau khi cho vay tỷ lệ lạm phát thực tế là 8% thì lãi suất thực
Ngân hàng được hưởng sẽ là 0%.

1.2.6. Sự tác động của rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Rủi ro lãi suất có t ác động rất lớn đến họat động của ngân hàng, những ảnh
hưởng của rủi ro lãi suất đến họat động kinh doanh của ngân hàng như sau:
- Rủi ro lãi suất làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất làm giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất làm giảm giá trị thị trường của tài sản và vốn chủ sở hữu của
ngân hàng.
1.2.7. Một số công cụ giúp l ượng hóa rủi ro lãi suất
a. Mô hình kỳ hạn đến hạn (Maturity model):
Mô hình kỳ hạn đến hạn là dựa vào thời hạn của tài sản- nợ và thời điểm đáo hạn
của tài sản- nợ để đo lường sự biến động của giá trị chúng trước sự biến động của lãi
suất.

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 13

Để áp dụng mô hình kỳ hạn đến hạn đối với một danh mục tài sản, trước hết chúng
ta phải xác định được kỳ hạn bình quân của danh mục t ài sản- nợ, mỗi tài sản hay nợ
trong danh mục đều có kỳ hạn đến hạn riêng biệt, và mỗi chúng chiếm một tỷ trọng nhất
định.
Gọi M
A
là kì hạn đến hạn trung bình của danh mục TSC và M
L
là kì hạn đến hạn
trung bình của danh mục TSN, ta có:
M
A
=



n
i
AiAi
M
W
1
.
và ML =


n
j
LjLj
MW
1
.

Trong đó:
W
Ai
: tỷ trọng của TSC i trong tổng TSC (giá trị tính theo giá thị trường)
W
Lj
: tỷ trọng của TSN j trong tổng TSN (giá trị tính theo giá thị trường)
M
Ai
: kì hạn đến hạn của TSC i
M

Lj
: Kì hạn đến hạn của TSN j
Mức chênh lệch kì hạn = M
A
- M
L

Khi đó:
- Mỗi sự tăng (giảm) của lãi suất thị trường đều dẫn tới một sự giảm (tăng) giá trị
danh mục tài sản và giá trị danh mục nợ của ngân hàng.
- Kỳ hạn đến hạn trung bình của danh mục tài sản và danh mục nợ có thu nhập cố
định càng dài thì khi lãi suất thị trường thay đổi (tăng hoặc giảm), giá trị của chúng biến
động càng lớn.
- Khi lãi suất thị trường thay đổi, kỳ hạn của danh mục tài sản hoặc nợ càng dài thì
mức độ biến động giá trị của chúng càng giảm.
Đặc điểm mô hình:
- Mô hình kỳ hạn đến hạn là một mô hình đơn giản. Về bản chất, phương pháp
tính toán của mô hình là định giá lại tài sản tài chính khi lãi suất thì trường thay đổi,
phương pháp tính dựa vào nguyên tắc chiết khấu dòng ngân lưu. Khi lãi suất thị trường
thay đổi, hệ số chiết khấu các dòng tiền cũng thay đổi và do đó làm thay đổi thị giá tài
sản, hay danh mục tài sản.

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 14

- Tài sản t ài chính có lãi suất cố định với kỳ hạn càng dài thì càng biến động mạnh
trước sự biến động một đơn vị lãi suất thị trường.
- Khoảng cách chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản và nợ càng cao thì mức biến
động đối vốn tự có càng cao.

- Phương pháp tốt nhất để phòng ngừa rủi ro lãi suất là cân xứng kỳ hạn giữa tài
sản và nợ.
b. Mô hình định giá lại
Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi suất biến
động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại, từ đó đo lường sự
thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm với sự thay đổi lãi suất của thị
trường. Giá trị tài sản và nợ trong các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử, khe
hở nhạy cảm lãi suất được dùng để đo lường sự nhạy cảm lãi suất.
Khe hở nhạy cảm lãi suất = Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất – Tài sản Nợ
nhạy cảm với lãi suất
Trong đó: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất là tài sản có thể được định giá lại khi
lãi suất thay đổi bao gồm: các khoản cho vay có lãi suất biến đổi, các khoản cho vay
ngắn hạn với thời gian dưới n tháng, chứng khoán có thời hạn còn lại dưới n tháng (trái
phiếu chính phủ, công ty, xí nghiệp…), tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng, tiền gửi
không kỳ hạn tại các ngân hàng khác (ngân hàng thương mại khác), các khoản đầu tư tài
chính có thời gian còn lại dưới n tháng.
Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất có thể được định giá lại bao gồm: tiền gửi có lãi
suất biến đổi, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dưới n tháng, các
khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với thời hạn dưới n tháng (vay qua đêm, vay
tái chiết khấu thời hạn dưới n tháng).
Đặc điểm của Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất và Tài sản N ợ nhạy cảm với lãi
suất là thời gian đến hạn càng ngắn thì tính nhạy lãi càng cao. Trong mỗi giai đoạn kế
hoạch ngày, tuần, tháng, quý,…khe hở nhạy cảm với lãi suất có thể xảy ra các trường
hợp:

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 15

- Một là, khe hở nhạy cảm lãi suất bằng không: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất

bằng Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất. Rủi ro lãi suất không xuất hiện. Lãi suất tăng hay
giảm không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.
- Hai là, khe hở nhạy cảm lãi suất lớn hơn không: Tài sản Có nhạy cảm với lãi
suất lớn hơn Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, khe hở dương. Rủi ro lãi suất xuất hiện
khi lãi suất thị trường giảm. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) của ngân hàng giảm.
Chẳng hạn lãi suất thị trường giảm 0.5%; thu nhập lãi giảm 0.5 tỷ đồng (100 tỷ đồng x (-
0.5%)); chi phí lãi giảm 0.4 (80 tỷ đồng x (-0.5%)). Mức giảm của lợi nhuận -0.1 (-0.5 –
(-0.4)).
- Ba là, khe hở nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn không: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất
nhỏ hơn Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, khe hở âm. Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi
suất thị trường tăng. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) của ngân hàng giảm. Chẳng hạn
lãi suất thị trường tăng 0.5%; thu nhập lãi tăng 0.4 tỷ đồng (80 tỷ đồng x (0.5%)); chi phí
lãi tăng 0.5 (100 tỷ đồng x (0.5%)). Mức giảm của lợi nhuận -0.1 (0.4 – 0.5).
Từ đó, mức độ thay đổi lợi nhuận được tính như sau:
Mức thay đổi lợi nhuận = (Tổng Tài sản Có nhạy cảm – Tổng Tài sản Nợ
nhạy cảm) x Mức thay đổi lãi suất
Mô hình định giá lại có ưu điểm: Một là cung cấp thông tin về cơ cấu Tài sản Có
và Tài sản Nợ sẽ được định giá lại. Hai là dễ dàng xác định được sự thay đổi của thu nhập
ròng về lãi suất mỗi khi lãi suất thay đổi.
Tuy nhiên mô hình định giá lại còn có một số hạn chế: Một là không nghiên cứu
đầy đủ tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường của vốn, mà chỉ chú trọng vào số
liệu trên sổ sách kế toán của vốn. Hai là, phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn nhất
định, phản ánh sai lệch thông tin về cơ cấu các Tài sản Có và Tài sản Nợ trong cùng một
nhóm. Giả sử, trong cùng một nhóm tài sản kỳ hạn từ 3 tháng đến 6 tháng, số lượng Tài
sản Có và Tài sản Nợ là bằng nhau. Nhưng nếu cơ cấu kỳ hạn của Tài sản Có từ 3 đến 4
tháng trong khi đó cơ cấu kỳ hạn của Tài sản Nợ từ 5 đến 6 tháng, rõ ràng kỳ hạn đến
hạn giữa Tài sản Có và Tài sản Nợ không cân xứng nhau, trong khi đó mô hình định giá
lại coi như không có vấn đề gì với thu nhập lãi suất ròng. Ba là, đối với vấn đề tài sản
đến hạn, trong thực tế ngân hàng thường xuyên cho vay mới và thu hồi nợ định kỳ theo


GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 16

tháng hay quý, ngân hàng có thể tái đầu tư những khoản tiền thu được này trong năm với
lãi suất thị trường hiện hành. Cũng giống như huy động vốn, ngân hàng luôn huy động
vốn mới và thanh toán những khoản vốn đã huy động. Do đó, các khoản tiền đến hạn về
bản chất là không nhạy cảm với lãi suất, vì chúng đến hạn theo quy định trong hợp đồng
chứ không phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất. Tuy nhiên, khi lãi suất thị trường tăng thì
các luồng tiền đến hạn thường bị hoãn lại do những người vay tiền có xu hướng trì hoãn
việc trả nợ, khi lãi suất thị trường giảm thì tìm cách hoàn trả trước hạn.
Vì vậy, mô hình định giá lại chỉ phản ánh được một phần rủi ro lãi suất đối với
ngân hàng. Do đó, đòi hỏi phải có một phương pháp đo lường và kiểm soát rủi ro lãi suất
khác. Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đó là phương pháp dựa vào mô hình thời
lượng để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất.
c. Mô hình thời lượng
Mô hình thời lượng là phương pháp đo lường sự nhạy cảm của giá (giá trị của
vốn) của khoản đầu tư có thu nhập cố định tới sự thay đổi của lãi suất thị trường.
Phương pháp này chủ y ếu dựa vào chênh lệch thời lượng giữa tài sản với nợ để
đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất: Một tài sản tài chính luôn có một dòng ngân lưu
trong suốt thời gian tồn tại của nó. Nếu dòng ngân lưu này được chiếut khấu về giá trị
hiện tại ta sẽ xác định được thời gian tồn tại của nó- đó chính là thời lượng của tài sản tài
chính ấy.
Thời kỳ hoàn vốn của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khỏan vốn
dã bỏ ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền ngân hàng dự tính sẽ nhận
được trong tương lai.
Thời kỳ hoàn trả của nguồn vốn là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khỏan
vốn đã huy động và đi vay, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính sẽ ra khỏi ngân
hàng .
Công thức tính:

P
YTM
iC
D
n
i
i




1
)1(
1

Trong đó:


GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 17

D: Thời lượng (Kỳ hạn hoàn vốn hay hoàn trả) của công cụ t ài chính
i: Kỳ hạn khoản tiền được thanh toán
C
i
: Giá trị khoản tiền dự tính được thanh toán trong kỳ hạn i
P: Giá trị hiện tại của công cụ tài chính
YTM: tỷ lệ thu nhập khi đến hạn của công cụ tài chính
Xét sự ảnh hưởng của lãi suất tới giá trị tài sản, ta có công thức:

dY
dP
= - P
y
D
1
= - PD*
Trong đó:
dY
dP
: Sự thay đổi giá trị tài sản do ảnh hưởng của sự thay đổi trong lãi suất
P: Giá của tài sản
Y: Lãi suất đến hạn
D*: Thời lượng được điều chỉnh
Theo công thức này, khi lãi suất thay đổi, giá trị của tài sản biến động ngược
chiều. Nói cách khác, với một sự t hay đổi lãi suất nhất định, t ài sản có thời lượng càng
dài thì sự thay đổi giá trị càng lớn.
Về ý nghĩa kinh tế, thời lượng là phép đo trực tiếp độ nhạy cảm của giá trị tài sản
đối với lãi suất hay nói cách khác, nếu D* của tài sản là X, khi lãi suất tăng 1% thì giá trị
hiện tại của tài sản giảm đi X%.
1.3. Quản trị rủi ro lãi suất
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro lãi suất là việc ngân hàng tổ chức một bộ phận nhằm nhận biết,
định lượng những tổn thất đang và s ẽ gây ra từ rủi ro lãi suất để từ đó có thể giám sát và
kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc lập nên những chính sách, chiến lược sử dụng các
công cụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục.
1.3.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro lãi suất



GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 18

Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức
tối đa những thiệt hại từ ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập của ngân
hàng. Để đạt được mục t iêu này, ngân hàng cần phải:
 Tập trung phân tích những tài sản và nợ nhạy cảm nhất với sự biến động của lãi
suất
 Duy trì cố định tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên (NIM), đảm bảo NIM phải đạ
được mức độ nhất định để bảo vệ thu nhập của ngân hàng trước rũi ro lãi suất (NIM trung
bình nằm trong khoảng 3,5 – 4%)
NIM : Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên – Net
Interest Margin)


Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư chứng
khoán
 Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay
 Tổng tài sản có sinh lời = Tổng tài sản – Tiền mặt & tài sản cố định.
Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm t heo
dõi vì nó giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng tạo lãi của ngân hàng thông qua việc
kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp
nhất.
Công thức xác định hệ số thu nhập lãi ròng cận biên (NIM) trên cho thấy: Nếu chi
phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và
đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi
suất sẽ lớn. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố
sau:
1. Những thay đổi trong lãi suất.

2. Những thay đổi trong mức chênh lệch giữa lãi suất thu từ tài sản và chi phí trả
lãi cho nguồn vốn.

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 19

3. Những thay đổi về giá trị tài sản (sinh lời) nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng
nắm giữ khi mở rộng hoặc thu hẹp quy mô hoạt động của mình.
4. Những thay đổi về giá trị nguồn vốn phải trả lãi mà ngân hàng sử dụng để tài
trợ cho danh mục tài sản sinh lời khi mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động.
5. Những thay đổi về cấu trúc của tài sản và nợ mà ngân hàng thực hiện để t iến
hành chuyển đổi tài sản, nợ giữa lãi suất cố định là lãi suất thả nổi, giữa kỳ hạn ngắn và
kỳ hạn dài, giữa tài sản mang lại mức thu nhập thấp và tài sản mang lại mức thu nhập
cao.
1.3.3. Các kĩ thuật quản trị rủi ro lãi suất:
1.3.3.1. Quản trị khe hở lãi suất:
Các nhà quản trị đã sử dụng khe hở lãi suất như là một chỉ tiêu đo khả năng thu
nhập giảm khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến. Khe hở lãi suất càng lớn thì khi lãi suất
thay đổi ngoài dự kiến, tổn thất của ngân hàng càng lớn.
Khe hở lãi suất = giá trị tài sản nhạy cảm với lãi suất – giá trị nợ nhạy cảm với lãi
suất
Quy trình quản lý khe hở kỳ hạn gồm 4 bước:
- Lựa chọn thời kỳ nhằm quản trị (có thể là 3 tháng, 6 tháng hay 1 năm…)
- Lựa chọn giá trị tỷ lệ thu nhập lãi cận biên mục tiêu
- Dự báo lãi suất tăng hay giảm
- Xác định giá trị tài sản nhạy cảm với lãi suất và giá trị nguồn vốn nhạy cảm với
lãi suất mà ngân hàng sẽ nắm giữ.
Yêu cầu với những nhà quản trị: Khi sử dụng kĩ thuật này yêu cầu nhà quản trị
phải tiến hành phân tích kỳ hạn, định giá lại những cơ hội gắn với những tài sản sinh lời

của ngân hàng, những khoản tiền gửi cũng như vốn vay trên thị trường. Nếu nhà quản trị
thấy rằng mức độ rủi ro là quá lớn, họ sẽ phải thực hiện một số điều chính sao cho giá trị
của các tài sản nhạy cảm với lãi suất trở nên phù hợp tới mức tối đa với giá trị nguồn
nhạy cảm với lãi suất.
Việc quản trị khe hở lãi suất là vô cùng khó khăn và phức tạp đòi hỏi nhà quản trị
phải có trình độ và việc xác định thời điểm định giá lại của các tài sản và nguồn của

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 20

ngân hàng và lựa chọn thời gian thích hợp để cân bằng t ài sản và nguồn nhạy cảm với lãi
suất là không đơn giản.
1.3.3.2. Quản trị khe hở kỳ hạn:
Để phòng chống rủi ro lãi suất ngân hàng thường lựa chọn khe hở kỳ hạn tiến dần
đến 0.
Khe h
ở kỳ
hạn
=
K
ỳ ho
àn v
ốn TB theo

giá trị của danh mục tài sản
-

K
ỳ ho

àn tr
ả TB theo

giá trị nguồn vốn
Trong đó:
Kỳ hạn hoàn vốn: là giá trị kỳ hạn TB xác định trên cơ sở thời gian xuất hiện các
dòng tiền vào được t ạo ra từ tài sản.
Kỳ hạn hoàn trả: là thước đo thời gian TB của dòng tiền dự tính đi ra khỏi ngân
hàng.
Để phòng ngừa rủi ro lãi suất phải đảm bảo:
Kỳ hạn hoàn vốn TB
theo giá trị tài sản
=
Kỳ hạn hoàn trả TB theo
giá trị của nguồn vốn
x
Tổng giá trị nguồn vốn
Tổng giá trị tài sản
Quy trình quản trị khe hở kỳ hạn gồm 3 bước:
- Tính kỳ hạn hoàn vốn của từng khoản lục trong danh mục
- Nhân giá trị kỳ hạn hoàn vốn vừa tính với tỷ trọng của giá trị thị trường từng
khoản mục trong danh mục
- Cộng kết quả ở bước 2 để xác định kỳ hạn hoàn vốn của toàn danh mục.
Chúng ta có thể sử dụng mô hình t hời lượng để tính toán được kỳ hạn hoàn vốn
của từng khoản mục trong danh mục và lượng hóa được mức độ tổn thất khi xảy ra rủi ro
lãi suất. Đây được xem là mô hình hoàn hảo nhất trong việc đo mức độ nhạy cảm của tài
sản có và t ài sản nợ đối với lãi suất do nó đề cập đến tất cả các yếu tố thời lượng của tất
cả các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ và tài sản có.
Tuy nhiên việc áp dụng mô hinh thời lượng vào hoạt động của ngân hàng gặp rất
nhiều hạn chế.

- Cân xứng thời lượng hai vế bảng cân đối kế toán là rất tốn kém: Trên thực tế việc
cơ cấu lại bảng cân đối tài sản bao gồm một danh mục tài sản lớn hơn và phức tạp là một
việc làm hết sức khó khăn và tốn kém cả về thời gian và tiền bạc. Điều này đòi hỏi cần

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 21

phải có một thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ với các nghiệp vụ như: chứng khoán
hóa tài sản, mua bán nợ và các nghiệp vụ phát sinh, mua bán vốn.
- Sự biến động của mô hình thời lượng: Mô hình thời lượng được xây dựng tren
giả thuyết lãi suất thị trường thay đổi ngay lập tức ngay sau khi mua trái phiếu. Trên thực
tế thì điều này không phải lúc nào cũng như vậy mà lãi suất thị trường có thể thay đổi
trong suốt kỳ hạn của trái phiếu. Đồng thời , thời lượng của trái phiếu thay đổi theo thời
gian. Do đó dòi hỏi nhà quản trị phải thường xuyên cân đối lại thời lượng giữa tài sản có
và tìa sản nợ. Điều này là hết sức tốn kém và phức tạp, không phải lúc nào cũng làm
được.
- Vấn đề lãi suất thả nổi và việc trì hoãn vấn đề thanh toán: Trên thực tế có rất
nhiều trái phiếu và khoản tín dụng có lãi suất thả nổi theo diều kiện thị trường. Và không
phải lúc nào khách hàng của ngân hàng cũng thanh toán cả gốc và lãi đúng hạn.
1.3.3.3. Sử dụng các nghiệp vụ phát sinh:
a. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán t ại thời điểm hiện
tại rằng; người bán sẽ giao hàng cho người mua tại thời điểm hợp đồng đáo hạn và người
mua sẽ thanh toán cho người bán theo giá kỳ hạn đã được thỏa thuận mà không quan tâm
đến sự biến động của lãi suất thị trường hay giá cả của hàng hóa tại thời điểm đó.
Các loại hợp đồng kỳ hạn lãi suất:
- Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu: Giữa lãi suất thị trường và trị giá trái phiếu có mối
quan hệ nghịch biến với nhau nên các nhà quản trị có thể dùng quy tắc này để phòng
ngừa rủi ro lãi suất đối với các loại trái phiếu mà họ đang nắm giữ.

Ví dụ: Nếu dự báo lãi suất thị trường sẽ t ăng, các nhà quản trị ngân hàng sẽ bán
trái phiếu hiện có bằng hợp đồng kỳ hạn. Khi đến hạn, nếu lãi suất tăng lên đúng như dự
báo, do trái phiếu đã được mua với giá cố định đã thỏa thuận trong hợp đồng nên ngân
hàng sẽ tránh được sự thiệt hại do trái phiếu giảm. Ngược lại, nếu ngân hàng dự báo lãi
suất thị trường sẽ giảm, nhà quản trị ngân hàng có thể kí hợp đồng mua kỳ hạn các trái
phiếu dể thu được lợi nhuận cao hơn do không phải trả thêm phần tăng của trái phiếu.
- Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi: Huy động tiền gửi cho vay là đặc trưng của ngân
hàng. Do không phù hợp về kỳ hạn mà các ngân hàng phải thường xuyên sử dụng một

GVHD: PGS .TS Hoàng Đức

NH01-Nhóm 10 Trang 22

phần các nguồn ngắn hạn để cho vay với kỳ hạn dài hơn. Trong điều kiện lĩa suất thị
trường biến động không ngừng như hiện nay thì điều này càng làm cho các ngân hàng
gặp phải rủi ro lãi suất.
Ví dụ: Tại thời điểm to ngân hàng kí một hợp đồng tín dụng với khách hàng có
mức lãi suất cố định thời hạn từ to đến t2. Hiện tại, ngân hàng chỉ huy động được vốn có
thời hạn từ to đến t1 (to < t1 < t2). Để phòng ngừa rủi ro lãi suất, ngay ngày hôm nay
ngân hàng có thể kí một hợp đồng kỳ hạn tiền gửi nội dung: tại thời điểm t1 ngân hàng
cam kết sẽ nhận và phía đối tác sẽ gửi một lượng tiền nhất định, với lãi suất từ thời hạn t1
đến t2. Từ đó thu nhập của ngân hàng từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy
động là một số biết trước và chắc chắn, nghĩa là không phụ thuộc vào sự biến động của
lãi suất thị trường trong suốt khoảng thời gian từ t1 đến t2.
- Hợp đồng lãi suất kỳ hạn: Thay vì ký hợp đồng kỳ hạn tiền gửi như trên ngân
hàng có thể sử dụng một hợp đồng khác chỉ liên quan đến trao đổi phần chênh lệch lãi
suấtmà không có giao nhận khoản tiền gốc. Đó là hợp đồng lãi suất kỳ hạn.
b. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai:
Hợp đồng tương lai là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán tại thời điểm
ban đầu (t=0) rằng việc thanh toán và giao nhận hàng hóa được tiến hành tại một thời

điểm xác định trong tương lai.
Điểm khác biệt giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn:
- Được giao dịch một cách có tổ chức trên sở giao dịch, trong khi hợp đồng kỳ
hạn là sự thỏa thuận song phương, được giao dịch trên thị trường OTC.
- Giá của hợp đồng được điều chính hàng ngày theo điều kiện thị trường, trong
khi đó giá của hợp đồng kỳ hạn được ấn định cố định trong suốt hợp đồng của kỳ hạn.
- HĐ tương lai là HĐ được tiêu chuẩn hóa trong khi HĐ kỳ hạn là HĐ tùy ý phụ
thuộc vào sự thỏa thuận của người mua và người bán.
- Rủi ro tín dụng được giảm bớt do có sự bảo đảm của sở giao dịch.
Các ngân hàng sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro lãi suất ở cả cấp
độ vi mô lẫn cấp độ vĩ mô.
c. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn:

×