Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Lãi suất và vấn đề sử dụng các chính sách lãi suất trong việc điều tiết nền kinh tế ở Việt Nam (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.89 KB, 14 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi một
cách chặt chẽ nhất bởi nó có quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của từng ngời trong
xã hội. Lãi suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi tiêu hay tiết kiệm để đầu
t. Sự thay đổi của lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi quyết định của mỗi doanh nghiệp:
vay để mở rộng sản xuất, hoặc đầu t vào đâu có lợi nhất. Thông qua những quyết định
của cá nhân, doanh nghiệp lãi suất ảnh hởng đến mức độ phát triển cũng nh cơ cấu của
nền kinh tế đất nớc.
Công cuộc đổi mới toàn diện ở nớc ta trong hơn mời năm qua đã tạo cho đất nớc bộ
mặt mới, sức sống mới. Những thành tựu đạt đợc trên các mặt đã đa nớc ta thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế xã hội, nâng cao vị thế Việt Nam trên trờng quốc tế, từ đó tạo tiền
đề cho giai đoạn phát triển mới của đất nớc - giai đoạn phát triển không chỉ theo chiều
rộng mà còn hớng tới chiều sâu. Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, ý thức đợc lãi
suất là công cụ quan trọng để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, Chính phủ, Ngân
hàng nhà nớc đã có những bớc cải cách quan trọng về lãi suất để tiến dần tới tự do hoá
hoàn toàn lãi suất ở nớc ta - đáp ứng đòi hỏi mang tính tất yếu của nền kinh tế thị trờng.
Lãi suất bớc đầu đã điều chỉnh theo yêu cầu của thị trờng, chế độ kiểm soát lãi suất cứng
nhắc dần đợc nới lỏng, ngày càng trở nên linh hoạt. Tuy nhiên, hiện nay việc xây dựng
và thực thi một chính sách lãi suất tiến tới tự do hoá trên cơ sở vừa đảm bảo đợc sự kiểm
soát của nhà nớc đối với thị trờng nhằm phù hợp với mục tiêu và diễn biến của các biến
kinh tế vĩ mô, với thực trạng thị trờng tài chính trong nớc đang là một bài toán khó đối
với các nhà hoạch định chính sách.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: Lãi suất và vấn đề sử dụng
các chính sách lãi suất trong việc điều tiết nền kinh tế ở Việt Nam. Đề án gồm ba ch-
ơng:
Chơng I: Lý thuyết chung về lãi suất.
Chơng II: Những chính sách lãi suất ở Việt Nam trong thời gian qua.
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất ở Việt Nam - Tự do
hoá lãi suất.
Thông qua việc sử dụng các kênh thông tin thứ cấp: sách, báo, tạp chí... vi phng
phỏp thng kờ, phõn tớch kinh t, tng hp, so sỏnh s liu. Bằng cách kt hp vic


nghiờn cu lý thuyt v thc t, thc trng ca nn kinh t, ca chớnh sỏch lói sut ở Việt
Nam. Mục đích của đề án là trình bày rõ lý luận về lãi suất trên phơng diện chung, từ đó
đi nghiên cứu các chính sách lãi suất đã sử dụng ở Việt Nam nhằm thấy rõ những u điểm
và các mặt hạn chế của từng chính sách qua đó có thể rút ra những bài học để hoàn thiện
chính sách lãi suất ở Việt Nam, giải pháp để tiến hành tự do hoá lãi suất.
Với trình độ về lý luận và thực tiễn có hạn, đề án chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và
các bạn nhằm giúp cho đề án đợc hoàn thiện hơn, đặc biệt là giúp cho em có thể bổ sung
những khiếm quyết trong vốn kiến thức nhỏ hẹp của bản thân. Em xin chân thành cảm
ơn cô Nguyễn Thị Thuỳ Dơng - cô giáo đã trực tiếp hớng dẫn làm đề án, xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong trờng đã truyền đạt cho em những vốn kiến thức quý báu
để viết nên đề án này, cảm ơn những ý kiến đóng góp của các bạn đã giúp cho đề án đợc
hoàn thành!
1
Chơng I. Lý thuyết chung về l i suấtã
1. Khái niệm về lãi suất.
1.1 Khái niêm về lãi suât.
* Theo quan điểm của K.Marx: Lãi suất là phần giá trị thặng d đợc tạo ra do kết
quả bóc lột lao động làm thuê bị t bản - chủ ngân hàng chiếm đoạt.
Nh vậy theo K.Marx lãi suất có nguồn gốc từ lợi nhuận, là một bộ phận của lợi
nhuận. Từ quan điểm của K.Marx cho thấy nhìn chung lãi suất

tỷ suất lợi nhuận bình
quân. Tuy nhiên, ta thấy phạm vi đề cập của K.Marx chỉ ở phạm vi của quan hệ cho vay
và đi vay do sự phát triển hạn chế của các quan hệ tài chính, tiền tệ ở thời kỳ đó.
* Quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng:Lãi suất chính là sự trả
công cho số tiền vay, là phần thởng cho sở thích chi tiêu t bản. lãi suất do đó còn đợc
gọi là sự trả công cho sự chia lìa với của cải, tiền tệ. (J.M. Keynes). Nói một cách khác
lãi suất chính là chi phí cơ hội của việc giữ tiền, là kết quả của hoạt động tiền tệ.
Quan điểm coi lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ, là chi phí cơ hội của việc giữ

tiền có thể nói là một bớc tiến lớn trong việc xác định các hình thức biểu hiện và những
nhân tố tác động tới lãi suất.
Tóm lại, lãi suất đợc hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng-giá cả
của quan hệ vay mợn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dới hình thức tiền tệ hoặc các
dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, ngời đi vay sẽ phải trả cho ngời cho vay một
khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số
tiền vốn gọi là lãi suất (World Bank).
1.2. Các loại lãi suất cơ bản và phơng pháp đo lờng.
1.2.1. Lãi suất đơn.
Vay đơn là cung cấp cho ngời vay một khoản tiền vốn, vốn này phải đợc hoàn trả ng-
ời cho vay vào ngày mãn hạn cùng với một khoản tiền phụ đợc gọi là tiền lãi.
Đối với những khoản tín dụng đợc thực hiện dới hình thức vay đơn, lãi suất đợc gọi
là lãi suất đơn.
Phơng pháp tính lãi suất đơn:

Tiền lãi
Lãi suất đơn =
Tổng số vốn
Nh vậy ta thấy việc tính toán lãi suất đơn rất đơn giản và thông thờng đợc áp dụng
trong các món vay thơng mại có thời hạn ngắn hơn một năm hay là thời hạn cho vay
trùng khít với chu kỳ tính lãi.
1.2.2. Lãi suất tích họp.
Từ việc xem xét lãi suất đơn ta thấy nảy sinh vấn đề: nếu chúng ta tham gia vào một
quan hệ tín dụng dài hạn hơn, 2 hoặc nhiều năm, trong đó chu kỳ tính lãi lại thờng là
một năm hoặc thậm chí ít hơn, tức là chu kỳ tính lãi nhỏ hơn thời gian tín dụng mà lại áp
dụng cách tính toán trên đây thì, một là mặc nhiên đã có sự thừa nhận một mức lãi suất
giống nhau giữa các thời kỳ khác nhau, và hai là chúng ta đã không tính toán đầy đủ giá
trị của việc sử dụng số tiền vốn dĩ đã lớn hơn số tiền gốc ban đầu do khoản tiền lãi của
chu kỳ tính lãi hoặc năm trớc đó đem lại. Chính vì lẽ đó lãi suất tích họp đợc coi là công
bằng và chính xác hơn trong việc đo lờng lãi suất đối với các món vay dài hạn.

Lãi suất tích họp là loại lãi suất tính cho các khoản vay mà thời gian tín dụng chia
làm nhiều chu kỳ tính lãi, ở chu kỳ tính lãi đầu tiên lãi suất tích họp đợc tính toán dựa
trên cơ sở lãi suất đơn, nhng từ chu kỳ tính lãi thứ hai trong thời hạn tín dụng do số vốn
tín dụng thực tế đã đợc tích luỹ thêm phần tiền lãi của chu kỳ trớc nên lãi suất đơn tính
cho các chu kỳ sau sẽ lớn hơn chu kỳ đầu và tích họp lại chúng ta sẽ có một mức lãi
2
suất cho suốt thời kỳ khác so với mức lãi suất đơn ban đầu. Một cách đơn giản, chúng ta
có thể hiểu lãi suất tích họp là lãi suất có tính đến yếu tố lãi mẹ đẻ lãi con.
Phơng thức đo lờng lãi suất tích họp:
i
t
= (1+i)
1/t
-1
Trong đó: - i
t

là lãi suất tích họp tại chu kỳ tính lãi bất kỳ (t) nào đó.
- i là lãi suất đơn hàng năm.
Ưu điểm: - Lãi suất tích họp đã giải quyết đợc nhợc điểm của lãi đơn, nó phản ánh
đợc mức lãi suất phụ thuộc vào độ dài thời gian của tín dụng và chu kỳ tính lãi: độ dài
thời gian tín dụng càng lớn hơn chu kỳ tính lãi, lãi suất tích họp càng lớn.
- Lãi suất tích họp cho phép tính toán chính xác hơn số tiền lãi trong các
khoản vay ngắn hạn thậm chí theo số ngày. Chính điều này đã làm cho thị trờng tiền tệ
với những món vay mợn nóng ngày càng trở nên sôi động hơn.
1.2.3. Lãi suất hoàn vốn.
Lãi suất hoàn vốn là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh toán nhận
đợc từ một khoản tín dụng với giá trị hôm nay của khoản tín dụng đó.
Lãi suất hoàn vốn thờng đợc áp dụng đối với các khoản tín dụng mà việc trả vốn và
lãi theo định kỳ hoặc trả một khoản cố định theo định kỳ, chẳng hạn vay cố định hoặc

trái phiếu coupon.
Phơng pháp tính:
- Trờng hợp thời hạn tín dụng là n năm ta có
PV
ì
(1+i)
n
=FV
n
hay PV=FV
n
/(1+i)
n
Trong đó - PV: giá trị hiện tại
- FV
n
: giá trị tơng lai sẽ đợc thanh toán của số tiền sau thời gian tín
dụng.
- Trờng hợp những khoản tín dụng trả từng phần cố định vào thời điểm cuối mỗi
năm trong suốt thời kỳ tín dụng thì ta có:
PV=FP/(1+i)
1
+FP/(1+i)
2
++FP/(1+i)
n


Trong đó FP: khoản thanh toán hàng năm đã biết.
Để tính lãi suất hoàn vốn (i) ta phải giải các phơng trình trên.

- Đối với trái phiếu Coupon, ngời sở hữu trái phiếu Coupon sẽ đợc thanh toán số lợi
nhuận ở dạng tiền Coupon cố định hàng năm và đến năm cuối cùng của kỳ hạn sẽ nhận
nốt số Coupon cuối cùng và toàn bộ tiền vốn. Do đó ta có:
PV = C/(1+i)
1
+ C/(1+i)
2
+ + C/(1+i)
n
+ F/(1+i)
n
Trong đó: - C là số tiền coupon cố định nhận đợc hàng năm.
- F là số tiền vốn nhận đợc vào năm cuối cùng của kỳ hạn.
Giải phơng trình trên ta đợc lãi suất hoàn vốn (i) của trái phiếu Coupon.
Việc giải các phơng trình trên đợc thực nhờ các phần mềm tính toán của máy tính
hoặc tra bảng.
Nhằm làm đơn giản việc tính toán lãi suất hoàn vốn của các trái phiếu trên thơng tr-
ờng một cách nhanh chóng, ngay cả khi không có máy tính cá nhân và bảng số, hai hình
thức vận dụng lãi suất hoàn vốn là lãi suất hoàn vốn hiện hành và lãi suất hoàn vốn trên
cơ sở tính giảm.
1.2.3.1. Lãi suất hoàn vốn hiện hành.
Phơng pháp tính: bằng tỷ số giữa tiền thanh toán coupon hàng năm với giá của trái
phiếu đó.
i
c
= C/P
cb
Trong đó: - i
c
là lãi suất hoàn vốn hiện hành của trái phiếu coupon.

- P
cb
là giá của trái phiếu coupon.
- C là tiền coupon hàng năm.
1.2.3.2. Lãi suất hoàn vốn trên cơ sở tính giảm.
3
Sử dụng cho các loại trái phiếu chiết khấu hay tính giảm, tức là để trả thu nhập cho
ngời mua ngời ta bán trái phiếu với giá thấp hơn mệnh giá của nó. Để đơn giản ngời ta
tính tỷ suất lợi nhuận của trái phiếu và coi tỷ suất đó nh là lãi suất hoàn vốn:
i
tg
= {(F - P
tg
)/F}(360/N)
Trong đó: - i
tg
là lãi suất hoàn vốn trên cơ sở tính giảm.
- F là mệnh giá của trái phiếu tính giảm.
- P
tg
là giá bán trái phiếu.
- N số ngày tới khi đến hạn thanh toán của trái phiếu.
1.3. Một số phân biệt về lãi suất.
1.3.1. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa.
Tỷ lệ lạm phát hay tỷ lệ trợt giá của đồng tiền trong một thời gian nhất định luôn
làm cho giá trị thực trở nên nhỏ hơn giá trị danh nghĩa. Vì vậy, lãi suất thực luôn nhỏ
hơn lãi suất danh nghĩa bởi tỷ lệ lạm phát nói trên.
- Trờng hợp tỷ lệ lạm phát (i
i
) không lớn hơn 10% thì lãi suất thực và lãi suất danh

nghĩa có liên hệ với nhau qua công thức:
i
r
= i
n
+ i
i
Trong đó: - i
r
là lãi suất thực
- i
n
là lãi suất danh nghĩa
- i
i
là tỷ lệ lạm phát
- Trờng hợp tỷ lệ lạm phát i
i
cao hơn 10% thì lãi suất thực phải tính theo công thức
sau:
i
n
- i
i
i
r
=
i
i
+ 1

Ta thấy tỷ lệ lạm phát càng cao, lãi suất thực càng thấp.
1.3.2. Lãi suất và tỷ suất lợi tức.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn cho vay.
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm của số thu nhập của ngời có vốn trên tổng số vốn
anh ta đã đa vào sử dụng (đầu t hay cho vay).
- Ví dụ về lãi suất và tỷ suất lợi tức: Ông A mua một trái phiếu kho
bạc có thời hạn là 1 năm, mệnh giá là 1.000.000 VND với lãi suất cố định là 6% năm.
Nếu ông A giữ trái phiếu đó cho đến ngày đáo hạn và nhận khoản thu nhập bằng 6%
mệnh giá trái phiếu và đúng bằng lãi suất của trái phiếu. Nhng nếu lãi suất trên thị trờng
là 5%, ông A đem bán trái phiếu này và thu đợc 1.200.000 VND, thì lúc này khoản thu
nhập của ông A là 200.000 VND và tỷ suất lợi tức là 20%.
Nh vậy, lãi suất không nhất thiết phải bằng với tỷ suất lợi tức. Trong hoạt động cho
vay của các tổ chức tín dụng, ngoài một tỷ lệ lãi nhất định các tổ chức này còn đòi hỏi
ngời vay tiền phải trả thêm các khoản phí, và do đó, tổng thu nhập từ những khoản cho
vay không chỉ là phần tiền lãi có đợc do lãi suất cho vay mang lại mà còn cộng thêm các
khoản chi phí trên. Tỷ lệ % của tổng thu nhập (còn gọi là chi phí tài chính đối với ngời
đi vay) trên số vốn cho vay chính là tỷ suất lợi tức hay lãi suất hiệu quả của tổ chức tín
dụng.
1.3.3. Các lãi suất cơ bản của ngân hàng.
Ba loại lãi suất cơ bản của ngân hàng thờng đợc quan tâm hơn cả bao gồm lãi suất
tiền gửi, lãi suất cho vay và lãi suất liên ngân hàng.
- Lãi suất tiền gửi thông thờng là lãi suất mà ngân hàng thơng mại (NHTM) trả cho
ngời gửi tiền trên số tiền ở tài khoản tiền tiết kiệm, lãi suất tiền gửi đợc xác định thông
qua công thức:
i
tg
= i
cb
+ i
i


Trong đó: - i
tg
là lãi suất tiền gửi.
4
- i
cb
là tỷ lệ lãi cơ bản của ngân hàng trả cho từng loại tiền gửi khác nhau.
- Lãi suất cho vay là lãi suất mà ngân hàng cho các cá nhân, tổ chức vay vốn trong
thời hạn nhất định, tuỳ theo tính chất của món vay và thời gian vay vốn mà lãi suất cho
vay đợc xác định khác nhau, tuy vậy lãi suất cho vay thờng đợc xác định dựa trên cơ sở
của lãi suất tiền gửi:
i
cv
= i
tg
+ X
Trong đó: - i
cv
là lãi suất cho vay.
- X là chi phí nghiệp vụ của ngân hàng.
- Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng cho nhau vay tiền tệ nh lãi
suất LIBOR hay PIBOR... tơng ứng với lãi suất trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng
London hay Paris...
2. Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất.
2.1. Cung cầu của quỹ cho vay.
Lãi suất là giá cả của cho vay chính vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu
quỹ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi mức lãi suất trên thị trờng
Từ đó cho thấy ta có thể điều chỉnh mức lãi suất trên thị trờng bằng cách tác động
vào cung cầu vốn trên thị trờng mặt khác muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn

định của thị trờng vốn phải đợc đảm bảo vững chắc.
2.2. Lạm phát dự tính.
Khi mức lạm phát đợc dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có
xu hớng tăng lên (hiệu ứng Fisher).
Nguyên nhân:
- Xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa cho thấy để
duy trì lãi suất thc không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng
lên tơng ứng.
- Công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho việc
dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức tài sản phi tài chính khác nh vàng, ngoại tệ
mạnh chính điều này sẽ làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất của
các ngân hàng cũng nh trên thị trờng.
2.3. Hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nớc.
Ngân sách Nhà nớc vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay đối với
ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nớc là một trong những nhân
tố ảnh hởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ sẽ dẫn đến lãi suất
tăng. Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách phát hành trái phiếu. Nh vậy lợng tiền
trong dân chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong các định
chế tài chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc ngời dân dự
đoán lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nớc tăng khối lợng cung ứng tiền tệ, dẫn tới việc găm
tiền lại để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay bị giảm một cách tơng ứng và lãi suất
tăng lên.
2.4. Thay đổi của thuế.
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty khi tăng lên có nghĩa là điều tiết đi
một phần thu nhập của những cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những
ngời tham gia kinh doanh chứng khoán. Mọi ngời đều quan tâm tới lợi nhuận sau thuế
hay thu nhập thực tế hơn là thu nhập danh nghĩa do đó để đảm bảo mức lợi nhuận thực
tế họ phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi của thuế.
Vấn đề xác lập và điều chỉnh thuế cho phù hợp nhằm hạn chế những tác động ngoài

ý muốn.
2.5. Tỷ giá.
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nớc khác. Tỷ giá
do quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối quyết định và chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố nh cán cân thanh toán quốc tế, cung cầu ngoại tệ, lạm phát trong xu thế toàn
cầu hoá hiện nay làm cho không một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phát triển, lại
không tham gia thực hiện phân công lao động và thơng mại quốc tế. Thông qua quá
5
trình trao đổi buôn bán giữa các nớc, tỷ giá (tỷ giá đợc niêm yết theo phơng pháp biểu
hiện trực tiếp) của một nớc tăng, xuất khẩu tăng lên nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều đó
làm tăng cung ngoại tệ, tơng đơng với việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm lãi suất tăng
lên.
Bằng cách lập luận tơng tự, chúng ta sẽ thu đợc một mức lãi suất nội tệ thấp hơn nếu
tỷ giá giảm, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức giá của đồng tiền một nớc so với
các nớc khác giảm xuống thì một ớc đoán hợp lý là lãi suất trong nớc sẽ tăng lên và ng-
ợc lại.
2.6. Những thay đổi trong đời sống xã hội.
Ngoài những yếu tố ở trên, lãi suất còn rất nhạy cảm với những biến đổi của tình
hình kinh tế, chính trị cũng nh những biến động tài chính quốc tế nh các cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới...
T cui nm 2000, nn kinh t M ri vo tỡnh trng suy thoỏi. Cỏc nn kinh t ln
khỏc trờn th gii : Tõy u, Nht Bn,... cng ri vo tỡnh trng trỡ tr. cu vón xu th
ú, t ngy 4-1-2001, Cc d tr liờn bang M - FED (Ngõn hng trung ng ca nc
ny) ó 11 ln h lói sut ch o ca mỡnh, t 6,5%/nm (trc thỏng 1-2001) ln lt
xung cũn 1,75%/thỏng (t 12-12-2001), thp nht trong vũng hn 30 nm qua trong lch
s nn kinh t M. Ngõn hng trung ng Nht Bn (BOJ) h lói sut ca mỡnh xung
bng 0. Ngõn hng trung ng chõu u (ECB) cng nhiu ln h lói sut ca mỡnh... Tỏc
ng dõy chuyn ca lói sut trờn cỏc th trng ch cht ca th gii : Th trng liờn
ngõn hng Luõn ụn (LIBOR), Th trng liờn ngõn hng Xin-ga-po (SIBOR),... cng
liờn tc gim. Vit Nam, hn ch tỏc ng tiờu cc ca xu hng suy gim nn

kinh t ton cu t u nm 2001 n nay, ngân hàng nhà nớc (NHNN) ó ct gim lói
sut c bn i vi ng Vit Nam (VND) ti 4 ln, t mc 0,75%/thỏng, xung cũn
0,725%, 0,65% v 0,60%/thỏng (t 1-11-2001) ; ng thi, 2 ln ct gim lói sut tỏi cp
vn, t mc 0,50% xung 0,45%/thỏng ri 0,40%, 2 ln ct gim lói sut tỏi chit khu t
0,45%/thỏng xung 0,40% ri 0,35%.
3. ảnh hởng của lãi suất trong nền kinh tế.
3.1. Lãi suất với quá trình huy động vốn.
Đối với Việt Nam trên con đờng phát triển kinh tế thì vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn
có tầm quan trọng đặc biệt cả về phơng pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy
chính sách lãi suất có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội và các tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định hớng vốn trong nớc là quyết định,
vốn ngoài nớc là quan trọng trong chiến lợc CNH-HĐH nớc ta hiện nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất phải bảo
tồn đợc giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả ngời cho vay và ngời đi vay. Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận bình quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)
Lãi suất có khả năng điều tiết một cách tự nhiên lợng vốn lu thông từ nơi thừa đến
nơi thiếu, từ ngời có vốn sang ngời cần vốn để đa vốn vào sử dụng trong các dự án đầu t
sản xuất kinh doanh có lợi cho nền kinh tế và xã hội. Mức lãi suất nhỏ hơn mức hợp lí
sẽ khiến ngời vay đánh giá thấp giá trị sử dụng của đồng vốn dẫn đến đầu t không hiệu
quả, lãng phí nguồn vốn, gây thiệt hại cho bản thân ngời đi vay lẫn ngời cho vay và hơn
nữa, ảnh hởng đến sự tăng trởng kinh tế. Ngợc lại, mức lãi suất cao hơn mức hợp lí tức là
đánh giá quá cao giá trị sử dụng của đồng vốn thì chỉ có tác dụng khuyến khích ngời cho
vay, làm cho vốn trở nên d thừa, ứ đọng, không đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh,
không sinh lãi, lúc đó đồng vốn trở thành vốn chết không còn tác dụng gì nữa.
3.2. Lãi suất với quá trình đầu t.
Quá trình đầu t của doanh nghiệp vào tài sản cố định đợc thực hiện khi mà họ dự
tính lợi nhuận thu đợc từ tài sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các khoản đi
vay để đầu t. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều kiện tiến hành
mở rộng đầu t và ngợc lại. Trong môi trờng tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh

nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu t có kế hoạch vẫn bị ảnh hởng bởi lãi suất, bởi vì thay
6

×