Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.35 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CƠ SỞ II)
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MƠN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện:
MSSV:
Số báo danh:
Ngành:

TP. Hồ Chí Minh, năm 2023.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


.....................................................................................................................................

Điểm số

Điểm chữ

Ký tên
Cán bộ chấm thi 1

Cán bộ chấm thi 2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
NỘI DUNG .................................................................................................................... 2
Chương 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ................................................................................................. 2
1.1. Chủ nghĩa xã hội dưới góc nhìn của tư tưởng Hồ Chí Minh............................ 2
1.1.1. Đặc điểm của chủ nghĩa xã hội……………… .............................................. 2
1.1.2. Sự khác biệt giữa CNXH Việt Nam với CNXH trên thế giới. ...................... 2
1.2. Tính khách quan, tất yếu của chủ nghĩa xã hội ................................................. 3
1.2.2. Sự tiến bộ của các chế độ xã hội …………………….. ................................. 3
1.2.2. Tính khách quan tất yếu của tiến lên CNXH ở Việt Nam …………..... ........ 4
Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘIỞ VIỆT NAM ......................................................................... 6
2.1. Mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam .............................................. 6
2.2. Động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam ............................................ 10
2.2.1 Phát triển động lực ......................................................................................... 10
2.2.2.Ngăn cản những trở lực làm chậm tiến trình xây dựng CNXH ở Việt Nam. 12
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 14

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 15
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN ............................................................................................. 16


1

MỞ ĐẦU
.
Con đường nhanh nhất để phá huỷ hoại một quốc gia là đầu độc tư tưởng giới trẻ,
làm suy yếu thế hệ tương lai. Với thời đại công nghệ lên ngôi, con người ngày càng dễ
tiếp xúc với các thiệt bị thông minh và các trang mạng xã hội, qua đó vơ tình tiếp tay cho
các kẻ xấu, giúp chúng dễ dàng đầu độc giới trẻ qua các trang mạng như Tiktok,
Facebook v.v… Điều này vô cùng độc hại đối với thế hệ trẻ, những người làm chủ đất
nước trong tương lai của chúng ta, với hình thức tiếp cận dễ dàng và phương thức đầu
độc tinh vi, thệ hệ trẻ nước ta sẽ ngày càng mất đi nhận thức, trở nên yếu đuối và dễ tổn
thương hơn so với ông cha ta thế hệ trước, sẽ mất đi tư tưởng cách mạng và sự phòng bị
trước sự tấn cơng của các thế lực thù địch. Do đó mà tác giả chọn viết bài tiểu luận với
đề tài về tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Vì tư tưởng
Hồ Chí Minh được Đảng định nghĩa:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu văn hoá nhân loại..[1].”
Bài tiểu luận với đề tài Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội tại
Việt Nam được viết với mục đích giúp người đọc thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh qua
đó cải thiện nhận thức và có cái nhìn khoa học về hệ tư tưởng, có khả năng nhận diện,
phản bác được những luận điểm sai, xuyên tạc nhằm chống phá nhà nước, củng cố bản
lĩnh cách mạng, nâng cao tinh thần đoàn kết xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nếu
ngày trước tư tưởng của Bác là chìa khố cho sự thành cơng trong q trình giải phóng
dân tộc, là nền tảng cho quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa tại việt nam thì ngày nay,

tư tưởng ấy là tia sáng dẫn đường cho thế hệ trẻ thoát khỏi sự mù tối của công nghệ và
thế giới ảo, từ đó giác ngộ lý tưởng cách mạng, chung sức xây dựng và bảo vệ tổ quốc
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.


2

NỘI DUNG
Chương 1
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Chủ nghĩa xã hội dưới góc nhìn của tư tưởng Hồ Chí Minh
1.1.1. Đặc điểm của chủ nghĩa xã hội
Để có thể hiểu về chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh khơng diễn đạt bằng một khái
niệm hay một định nghĩa cụ thể. Người tiếp cận chủ nghĩa xã hội bằng nhiều góc độ,
thơng qua cách tìm và chỉ ra những đặc trưng của từng lĩnh vực như kinh tế, chính trị,
văn hố, giáo dục , khoa học- kỹ thuật, nguồn lực, động lực v.v. Mỗi lĩnh vực đều có sự
tác động và có yếu tố cấu thành, tạo nên một xã hội mà ở nơi đó, khơng có chế độ tư
hữu, giai cấp, áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, cạnh tranh và tội ác...trong đó xã hội
đó, nhân dân được giải phóng và có quyền làm chủ. Theo người:
“Nói một cách tóm tắt mộc mạc chủ nghĩa xã hội trước hết làm cho nhân dân lao
động thoát nạn bần cùng làm cho mọi người có được ấm no và sống một cuộc đời hạnh
phúc…”[2]
1.1.2. Sự khác biệt giữa CNXH Việt Nam với CNXH trên thế giới.
So sánh với các chế độ xã hội đã tồn tại trong suốt tiến trình của lịch sử lồi người
từ xã hội Cơng xã ngun thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và đến
nay là xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh đã nhìn thấy được sự khác nhau về bản chất giữa
chủ nghĩa xã hội với các chế độ khác thông qua tác phẩm Đạo dức cách mang. Người
viết: “Trong xã hội có giai cấp bóc lột thống trị, chỉ có lợi ích cá nhân của một số rất ít
người thuộc giai cấp thống trị là được thoả mãn, cịn lợi ích cá nhân của quần chúng
lao động thì bị giày xéo. Trái lại, trong chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa

là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, thì mỗi người là một bộ phận của tập thể, giữ
một vị trí nhất định và đóng góp một phần công lao trong xã hội. Cho nên lợi ích cá
nhân là nằm trong lợi ích của tập thể, là một bộ phận của lợi ích tập thể. Lợi ích chung
của tập thể được bảo đảm thì lợi ích riêng của cá nhân mới có điều kiện để được thoả
mãn.”[3]. Người khẳng định mục đích của cách mạng Việt Nam là tiến đến chủ nghĩa
xã hội rồi mới tiến đến chủ nghĩa cộng sản vì người nhìn thấy răng Chủ nghĩa cộng sản


3

có hai giai đoạn. Giai đoạn thấp và giai đoạn cao, tương ứng với chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản. Về sự giống nhau, hai giai đoạn kể trên đều có sức sản xuất phát triền
cao, nền tảng kinh tế thì tư liệu sản xuất là của chung, khơng có giai cấp áp bức bóc lột.
Khac nhau ở chỗ Chủ nghĩa xã hội vẫn đang trong thời kỳ qua độ, cịn chút ít vết tích
của xã hội cũ. Ngược lại, Chủ nghĩa cơng sản thì đã hố độ thành cơng, khơng cịn vết
tích của xã hội cũ.
Do đó, theo Hồ Chí Minh, xã hội chủ nghĩa là xã hội ở giai đoạn đầu của xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội củ nhưng xã hội chủ nghĩa
khơng cịn áp bức, bóc lột, xạ hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người
sống ấm nó, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn
bó chặt chẽ với nhau.
1.2. Tính khách quan, tất yếu của chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Sự tiến bộ của các chế độ xã hội
Trong suốt tiến trình lịch sử của lồi người, q trình từ một chế độ xã hội này đi
lên và trở thành một chế độ xã hội khác tiến bộ hơn là một quá trình tất yếu và quá trình
này là quá trình mang tính lịch sử-tự nhiên, theo học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của
C.Mác. Nhu cầu của con người là vô hạn và tăng dần theo thời gian và kéo theo phương
thức sản xuất và tư tưởng biến đổi, từ đó dẫn đến sự ra đời của một chế độ xã hội mới.
Chế độ xã hội mới ra đợi sẽ cịn sót lại những tàn dư của xã hội cũ, chưa hoàn toàn trở
thành một chế độ xã hội mới và thời kỳ đó được gọi là thời kỳ quá độ và nhu cầu tăng

cao của con người đòi hỏi chế độ đó phải thành cơng. Nếu thời kỳ q độ của một chế
độ xã hội thành cơng thì một chế độ xã hội mới ra đời để tiếp tục đáp ứng các nhu cầu
của con người, ngược lại nếu sự quá độ thất bại thì chế độ xã hộ cũ vẫn sẽ tồn tài. Mặc
dù vậy, sẽ không có một chế độ xã hội chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định và không
thể tồn tại mãi mãi vì sự vơ hạn trong nhu cầu và sự địi hỏi của con người. Đó là lý do
vì sao sự biến đổi của các chế độ xã hội mang tính tất yếu, khơng thể tránh khỏi và khơng
thể dự đoán được sự ra đời cùa một chế độ xã hội mới.


4

1.2.2. Tính khách quan tất yếu của tiến lên CNXH ở Việt Nam
Trong quá trình vận dụng học thuyết của C. Mác đề nghiên cứu về tiến trình lịch
sử, Hồ Chí Minh hiểu được tính tất yếu về sự biến đổi của các chế độ xã hội nhưng
Người cũng nhận thấy rằng, tiến trình này khơng bắt buộc với tất cả các nước mà nó diễn
ra theo hai phương thức dựa trên thực tiễn: Có thể trải qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa như Liên Xô và cũng có thể bỏ qua giai đoạn này như các nước Đơng Âu,
Trung quốc, Việt Nam. Người giải thích: Chế độ dân chủ mới là chế độ dưới sự lãnh đạo
của Đảng giai cấp công nhân, nhân dân đã đánh đổ đế quốc và phong kiến, trên nền tảng
công nông liên minh, nhân dân lao động làm chũm nhân dân dân chủ chuyên chính theo
tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Như vậy theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu và
tuân theo những quy luật khách quan. Quá trình tất yếu ở việc một xã hội chỉ tồn tại trong
một khoản thời gian nhất định và sẽ có một chế độ xã hội khác ra đời và tiên tiến hơn về
tư tưởng lẫn phương thức sản xuất, cải thiện được những yếu điểm của xã hội cũ. Về quy
luật khách quan, trước hết là những quy luật sản xuất vật chất, bên cạnh đó cịn tuỳ thuộc
vào bối cảnh cụ thể mà phương thức tiến lên chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia sẽ khác
nhau. Trong đó, đã có hai nước đã trải qua tư bản chủ nghĩa từ đó “đi thẳng” lên chủ
nghĩa xã hội. Dù vậy, những nước không cần, hoặc chưa trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa
vẫn có thế đi lên xã hội chũ nghĩa sau khi đã “đánh đổ đế quốc và phong kiến” dưới sự

lãnh đạo của Đảng vô sản và được tư tưởng Mác – Lênin dẫn đường.
Với nhận định trên, Hồ Chí Minh đã làm rõ tính chất chung của các quy luật phát
triển xã hội và tính đặc thù trong sự thể hiện quy luật đó ở một số quộc gia cụ thể, trong
một điều kiền cụ thể. Bên cạnh đó Người còn thể hiện được việc xây dựng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là yêu cầu khách quan và là con đường tất yếu, vừa giúp đất nước
giành được độc lập, vừa giúp xây dựng một chế độ xã hội tiến bộ mới mà không cần trải
qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Qua đó, ta có thể thấy một trong những quốc gia cụ thể đó chính là Việt Nam, hàng
ngàn năm dưới ách thống trị của chế độ phong kiến, thực dân. Nhiều khuynh hướng được
thực hiện với mục đích cứu nước, cứu dân nhưng đều khơng đem lại kết quả cuối cùng


5

mà dân tộc khao khát. Điều kiện cụ thể là cần có một phương hướng đúng đắn giúp giải
phóng dân tộc khỏi ách áp bức, bóc lộ. Và chi có con đường xã hội chủ nghĩa mới là
nguồn gốc của sự tự đo, bình đẳng, bác ái, xố bỏ những bức tường dài ngăn cản con
người đoàn kết, yêu thương nhau. Bên cạnh đó, con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội của
nhân loại nói chung và của nước Việt Nam nói riêng mang tính tất u của lịch sử, vừa
đáp ứng được nhu cầu, khát vọng của một lực lượng tiến bộ trên con đường tự giải phóng
mình.


6

Chương 2
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM
2.1. Mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam
Nắm rõ được những bản chất của chủ nghĩa xã hội thơng qua nhiều góc độ dưới

góc nhìn của tư tưởng Hồ Chí Minh, để xây dựng một xã hội nơi mà khơng có sự bóc lột
của chế độ tư hữu, nhân dân được sống ấm no, hạnh phúc và góp phần xây dựng đất
nước thì địi hỏi phải có một mục tiêu rõ ràng. Mỗi mục tiêu tương ứng với một lĩnh vực
như kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, giáo dục .v.v… vì đây là xã hội do nhân dân làm
chủ nên mỗi một cá nhân, một lĩnh vực, đều góp phần xây dựng và hoàn thiện xã hội chủ
nghĩa.


Mục tiêu về chế độ chính trị: phải dây dựng được chế độ dân chủ.
Xây dựng chế độ chính trị theo chế độ dân chủ là một trong những mục tiêu hàng

đầu, bắt buộc để xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, muốn xây một đất
nước xã hội chủ nghĩa thì phải xây dựng được một đất nước có chế độ dân chủ. Thấy
được điều đó, trong nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh, người đã chỉ ra ba vấn đề cốt
lõi, phản ánh một cách chắt lọc, cô đọng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực thành như sau:
- Thứ nhất, khẳng định vai trò, địa vị của nhân dân trong chế độ chính trị dân chủ
Đúng với bản chất của chủ nghĩa xã hội, chế độ dân chủ trong mục tiêu xây dựng
chủ nghĩa xã hội được Hồ Chí Minh giải thích: “Chế độ ta là chế độ dân chủ”.Tức là
nhân dân làm chủ”[5]. “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”[6]
Khi khẳng định “dân làm chủ” và “dân là chủ”, Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền
lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vị của nhân dân. Đồng thời, Người cũng chỉ ra rằng
: “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới,
xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của
dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung
ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”[7].
- Thứ hai, xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân


7


Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và
nguyện vọng chính đáng của nhân dân, lấy hạnh phúc của nhân dân làm mục tiêu phấn
đấu. Nhà nước khơng có đặc quyền, đặc lợi, đứng trên nhân dân mà phải thực sự trong
sạch, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhắc
nhở: Việc gì có lợi cho dân thì dù nhỏ cũng cố gắng làm. Việc gì có hại cho dân thì dù
nhỏ cũng cố gắng tránh. Nhà nước vì dân là Nhà nước ln đề cao ý thức trách nhiệm
chính trị trước nhân dân. Người cho rằng: Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu
dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt, Đảng và Chính phủ có lỗi.
- Thứ ba, giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân trên tinh thần dân
chủ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân là mối quan
hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhân dân cần có sự lãnh đạo và sức mạnh tổ chức
để xây dựng và phát triển đất nước. Mặt khác, nhà nước phải dựa vào mọi nguồn lực của
nhân dân để phục vụ nhân dân. Theo quan điểm của Người, nguyên tắc cơ bản trong hoạt
động của nhà nước là nguyên tắc tập trung dân chủ. Đất nước đã nâng dân chủ lên một
tầm cao mới, huy động mọi sức mạnh của nhân dân để thúc đẩy cách mạng tiến lên. đồng
thời phải lấy toàn dân làm trung tâm, đoàn kết toàn dân xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Bên cạnh việc xác định mối quan hệ mật thiết giữa nhà nước và nhân dân trong chế
độ dân chủ, Người cũng nêu ra vai trò của chun chính trong dân chủ: “Chế độ nào
cũng có chun chính. Vấn đề là chuyên chính với ai? Dân chủ là của quý báu của nhân
dân, chuyên chính là cái khóa, cái cửa để đề phịng kẻ phá hoại...”. Có dân chủ thì cũng
cần phải có chun chính để giữ gìn dân chủ. Do đó mà Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm
đến viêc xây dựng nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, đồng thời là ban
hành Hiến pháp đâu tiên vào năm 1946. Vì theo Người, trong Nhà nước dân chủ nhân
dân, dân chủ và pháp luật phải đi đôi với nhau, vừa bảo đảm cho chính quyền hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả vừa ngăn chặn được các thế lực thù địch, phản động.
Qua ba vấn đề cốt lõi trên, Tư tưởng Hồ Chí thể hiện được mục tiêu xây dựng chế
độ chính trị là mục tiêu hàng đầu vì xã hội chủ nghĩa là xã hội mà quyền lợi tập trung ở
nhân dân, nhà nước do nhân dân là chủ, và do dân làm chủ, là nơi nhà nước phục vụ lợi



8

ích và quyền hạn của nhân dân, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chính đáng của dân và
lấy hạnh phúc của dân làm mục tiêu phấn đấu. Bên cạnh đó là việc xây dựng Nhà nước
pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ để có thể giải quyết mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân trên tinh thần dân chủ. Phải có nhân dân thì mới có thể xây dựng nhà
nước dân chủ nhưng đồng thời cũng phải có Nhà nước và Đảng là người đầu tàu, hướng
dẫn và chỉ đạo nhân dân đi đến mục tiêu chung chính là xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với
mục tiêu về chính trị.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, bên cạnh mục tiêu xay dựng chế độ chính trị vững
mạnh, phải đảm bảo được nền chính trị ấy được tồn tại được trên một nền kinh tế vững
mạnh. Qua quá trình khái quát mục tiêu ấy, người khẳng định: Đây phải là nền kinh tế
phát triển cao “với công nghiệp hiện và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên
tiến”[8], là “một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể”[9]. Bên cạnh đó, đối với những đất nước lạc hậu, chưa trải qua tư bản chủ nghĩa,
tiêu biểu như nước ta thì việc đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hoá là một
quy luật tất yếu và phổ biến để tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Không chỉ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố mà mục tiêu này cịn phải gắn
bó chặt chẽ với mục tiêu về chính trị vì “Chế độ kinh tế và xã hội của chúng ta nhằm
thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ sở kinh tế xã hội ngày càng phát
triển”[10]. Người chú trọng thực hiện nền kinh kế quốc doanh vì theo Người “kinh tế
quốc doanh là hình thức sở hữu tồn dân, nó lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và Nhà nước,
đảm bảo cho nó phát triển ưu tiên... Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể cùa
nhân dân lao động; Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ cho nó phát
triển” [11].
 Mục tiêu về văn hố: Phái xây dựng được nền văn hố mang tính dân tộc, khoa
học, đại chúng và tiếp thu được tinh hoa văn hố của nhân loại.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, mối quan hệ giữa văn hoá và kinh tế là mối quan hệ

biện chứng, tác động lẫn nhau. Xây dựng nền kinh tế, chính trị ổn định sẽ thúc đẩy nền


9

văn hoá phát triển, là nền tảng và quết định tính chất của văn hố; cịn văn hố sẽ góp
phần thực hiện những mục tiêu của chính trị và kinh tế. Theo Người: “Xã hội thế nào,
văn nghệ thế ấy” [12]; “Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội phải phát triển kinh tế và văn
hố. Vì sao khơng nói phát triển văn hố kinh tế. Tục ngữ ta có câu: Có thực mới vực
được đạo, kinh tế phải đi trước”. [13]
Dưới góc nhìn của tư tưởng Hồ Chí Minh, ta có thể nhận diện được kinh tế, chính
trị vững mạnh, dân chủ thì văn hố mới phát triển được, người dân mới có điều kiện tiếp
cận nhận diện được quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của bản thân trong mục tiêu
chúng của đất nước. Do đó mà việc nâng cao nhận thức, trình độ văn hố của nhân dân
là việc thúc đẩy q trình phát triển kinh tế, góp phần xây dựng đất nước hồ bình, dân
chủ, văn minh.
Bên cạnh đó, vừa phải xây dựng và bảo vệ, phát triển những tinh hoa văn hoá của
dân tộc; vừa phải bài trừ những phong tục lạc hậu, những văn hoá tiêu cực làm chậm tiến
trình phát triển kinh tế chính trị, gây ảnh hưởng đến sự phát triển về mặt nhận thức của
nhân dân. Đảng và Nhà nước phải đẩy mạnh các chính sách bài trừ những văn hố độc
hại, tuyên truyền cho người dân nhận thức và giác ngộ lý tưởng Đảng, nâng cao khả năng
nhận diện và phòng tránh những văn hoá xấu, gây hại, tiêu biểu là thắt chặt vấn đề về an
ninh mạng trong thời kỳ chuyển đổi số như hiện nay. Hạn chế và nghiêm cấm việc phát
tán, tuyên truyền những văn hoá phẩm đồi truỵ, phản động trên các trang mạng xã hội,
và đưa ra hình phạt thích đáng với những cá nhân, tập thể vi phạm. Bên cạnh đó tích cực
đẩy manh cơng tác tuyên truyền và bảo về những nét văn hoá, truyền thống quí báu của
dân tộc.
 Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh.
Theo Hồ Chí Minh, với tư cách làm chủ, là chủ của đất nước, nhân dân phải làm
tròn nhiệm vụ của người chảu để xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó mọi người đều có

quyền làm việc, có quyền nghỉ ngơi; có quyền học tập; có quyền tự do thân thể; có quyền
tự do ngơn luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu tình; có quyền tự do tín ngưỡng, theo
hoặc khơng theo một tơn giáo nào; có quyền bầu cửa, ứng cử. Mọi cơng dân đều bình
đẳng trước pháp luật. Nhà nước đảm bảo quyền tự do dân chủ cho công dân, nhưng


10

nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm đến lợi ích của nhà nước,
của nhân dân.[14]
Qua các mục tiêu trên, mỗi mục tiêu đều có đóng góp quan trọng vào q trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Xã hội mà ta xây dựng là một xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh, tôn trọng con người, nơi mà mỗi cá nhân đều được đóng góp những ý
kiến, được phát huy tiềm lực cá nhân để cái thiện lợi ích của riêng mình trong sự hài hồ,
lợi ích chung của tập thể. Người đã ln nhìn thấy rõ, thấu hiểu và thấu cảm sâu sắc sức
mạnh của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chế độ mới, đúc rút ra những bài học có
tính chân lý: “Nước lấy dân làm gốc”, “Dễ mười lần khơng dân cũng chịu/Khó trăm lần
dân liệu cũng xong”[15].
2.2. Động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam
2.2.1. Phát triển động lực.
Để đạt được những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh cho rằng, phải
nhận thức và vận dụng và phát huy tối ưu các động lực. Trong tư tưởng của Người, hệ
thống động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa rất phong phú, bao hàm:
những động lực cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai; những động lực về vật chất lẫn
tinh thần, sự kích thích và tác động từ nội lực lẫn ngoại lực; tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hố, khoa học, giáo dục v.v…Tất cả những động lực trên đều có mối quan
hệ Biện Chứng với nhau những giữ vai trò quyết định là nội lực dân tôc, là nhân dân nên
để thúc đẩy tiến trình cách mạng của XHCN phải đảm bảo lợi ích của nhân dân, dân chủ
của dân, sức mạnh đoàn kết toàn dân. Theo hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, đây là những
động lực Hàng Đầu của chủ nghĩa xã hội.

Vậy làm như thế nào để kích thích, thúc đẩy sự phát triển đảm bảo lợi ích của nhân
dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết tồn dân? Để trả lời cho câu hỏi đó, Hồ Chí
Minh đã tiến hành nghiên cứu, nhận định và đưa ra những nhận định cụ thể, từ đó mà
đưa ra những giải pháp xác đáng để tối ưu hoá những yếu tố kể trên.
Đầu tiên là về đảm bảo lợi ích của dân, Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích của cả
cộng động người và vì lợi ích của những con người Cụ thể. Đó là lí do vì sao Người cho
rằng đây là một trong những điểm khác biệt cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội với những chế


11

độ xã hội trước đó, họ cũng đề cao lợi ích của con người nhưng chỉ là lợi ích chung, cộng
đồng. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, mỗi người đóng một vai trị nhất định, đóng góp
một phần cơng lao nhất định vì nhân dân lao động đã thốt khỏi bần cùngm có cơng ăn
việc làm, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nên ngay từ những ngày đầu xây dựng chế độ
xã hội mới, Người đã dạy: “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho
dân phải hết sức tránh”[16], “phải đặt quyền lợi của dân lên trên hết thảy”.[17]
Tiếp theo là về dân chủ, theo Hồ Chí Minh, “dân chủ là của quý báu nhất của nhân
dân”, “địa vị cao nhất là dân, vì dân chủ”[18]. Với tư cách là những động lực thúc đẩy
tiến trình cách mạng XHCN, lợi ích của dân và dân chủ Không thể tách rời nhau.
Cuối cùng là là về sức mạnh đoàn kết toàn dân., Hồ Chí Minh cho rằng, đây là lực
lượng mạnh nhất trong tất các cả lực lượng và CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự
giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vì dân chủ
của mình, với sự lao động và sáng tạo của hàng chục triệu quần chúng nhân dân[19].
Khơng chỉ riêng tiến trình xây dựng XHCN, mà cịn là mọi mặt trong đời sống, chủ tịch
Hồ Chí Minh ln ln kêu gọi “đồn kết, đồn kết, đại đồn kết”.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đồn kết tồn dân
gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở, tiền đề đề của nhau, tạo nên những động lực của chủ
nghĩa xã hội. Nhưng chung quy lại. sức mạnh này chỉ có thể được phát huy tối đa thông
qua những hoạt động của những cộng đồng và những con người Việt Nam cụ thể.

Về hoạt động của những tổ chức, trước hết là Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ
chức chính trị - xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng cộng sản giữ vai trò quyết
định. Các tổ chức cộng động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đều phải đảm
bảo sự nhất quán về chính trị, không ngừng nêu cao cảnh giác chống thù trong giặc ngoài,
chống chủ nghĩa cá nhân và kẻ địch bên ngoài tìm cách phá hoại thành quả cách mạng.
bài trừ tư tưởng “làm quan cách mạng”[20].
Về con người Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã
hội trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”. Đó là “những con người của
chủ nghĩa xã hội, có tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa”. Người khái quát những tư
tưởng và tác phong mới mà mỗi người Việt Nam cân bồi dưỡng về ý thức làm chủ nhà


12

nước, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì
mình”Có quan điểm “tất cả phục vụ sản xuất”,có ý thức cần kiệm xây dựng nước nhà và
có tinh thần tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên xã hội chủ nghĩa.
2.2.2. Ngăn cản những trở lực làm chậm tiến trình xây dựng CNXH tại Việt Nam.
Bên cạnh việc xác dịnh và định hướng phát huy sức mạnh những động lực của chủ
nghĩa xã hội, đối với các cộng đồng và những con người Việt Nam cụ thể, Hồ Chí Minh
ln nhắc nhở phải ngăn chặn, loại trừ những lực cản của động lực này. Đó chính là quan
điểm “xây” đi đơi với “chống”, một trong những quan điểm xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí
Minh, là một trong những nét đặc sắc của tư tưởng. Cần bài trừ, phòng chống và đẩy lùi
các tác phong xấu: tham ô, quan liêu, bảo thù, chủ nghĩa cá nhân, mệnh lệnh, rụt rè [21].
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, người đã lưu tâm về “ba loại giặc” là trở lực lớn nhất
trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam chính là giặc đói, giặc dốt”và
giặc ngoại xâm. Trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc xâm lược, ba thứ giặc trên là
trở lực nguy hiểm nhất, ảnh hưởng trực tiếp nhất đến công cuộc xây dựng chế độ xã hội
mới. Nhưng hiện nay, những trở lực trờ thành rào cản lớn nhất cho nước ta vẫn là chủ
nghĩa cá nhân-thứ trở lực nằm ngay trong mỗi cán bộ, mỗi cá nhân, mỗi con người chúng

ta.
Trong thời kỳ hiện đại như ngày nay thì chủ nghĩa cá nhân ngày càng được thể hiện
rõ nét hơn bao giờ hết, và đây cũng là trở lực nguy hại nhất và là nguồn gốc gây ra mọi
sự trở lực khác, làm cản bước tiến lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam. Người chỉ rõ: “Chủ
nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm: quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan,
tham ô, lãng phí... Nó trói buộc, nó bịt mắt những nạn nhân của nó, những người này bất
kỳ việc gì cũng xuất phát từ lòng tham muốn danh lợi, địa vị cho cá nhân mình, chứ
khơng nghĩ đến lợi ích của giai cấp, của nhân dân.
Không chỉ riêng các cán bộ Đảng, quan chức nhà nước mà còn ngay cả thế hệ trẻ
ngày nay, những mầm non, tương lai của đất nước cũng ngày càng sống theo ‘hệ tư
tưởng cá nhân” đem lợi ích riêng của cá nhân lên trên cả xã hội, cộng động. Sinh ra trong
thời kỳ hiện đại, được tiếp cận với những trang thiết bị điện tử từ sớm nhưng vơ tình đó
là một trong những ngun nhân chính dẫn đến chủ nghĩa cá nhân ở giới trẻ. Khi mà thời


13

gian họ tiếp cận với chiếc điện thoại thông minh, máy vi tính, .vv… nhiề hơn cả thời
gian họ tiếp xúc với thế giở bên ngoài. Dẫn đến việc họ thu mình với thể giới, trở nên
ích kỉ, chỉ biết nghĩ, biết lo cho bản thân, thích lối sống “thuận tiện” hơn là sự tìm tịi,
học hỏi. Chính vì thế sự hiểu biết, khả năng tiếp thu ngày càng bị mai một đi, tâm trí và
tư duy phản biện trở nên suy yếu trước những tư duy, lập luận sai lệch. Giới trẻ ngày
càng dễ đánh mất đi sự tự tin, bãn lĩnh và nguy hiểm nhất chính là lịng tự tôn dân tộc
khi họ không biết những trang mạng xã hội mình tiếp xúc đầy rẫy những thơng tin sai
lệch, phản động.
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa cá nhân là một kẻ địch hung ác của CNXH. Người
cách mạng phải tiêu diệt nó”[22]. Hồ Chí Minh cịn phân tích tỉ mỉ tác dụng “trở lực”
của chủ nghĩa cá nhân: “chủ nghĩa cá nhân trái ngược với đạo đức cách mạng..., chờ dịp
để phát triển, để che lấp đạo đức cách mạng, để ngăn trở ta một lòng một dạ đấu tranh
cho sự nghiệp cách mạng”[23].

Trước thời sự đòi hỏi về những con người vừa đủ tài, vừa đủ đức, đủ sức gánh vác
cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá để việc xây dựng xã hội chủ nghĩa được thành
cơng. Tư tưởng Hộ Chí Mình và những lời người đã dạy đã cảnh báo về những trở lực
đối với sự nghiệp xây dựng CNXH tới nay vẫn còn nguyên giá trị. Sự xuống cấp về đạo
đức xã hội, sự suy thối, biến chất về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống ở một bộ phận
cán bộ, đảng viên, đang là nỗi lo ngại, là hoạ lớn và là khó khăn thử thách đối với sự
nghiệp cách mạng đất nước việt nam trong giai đoạn hiện tại. Chị thị 06 của Ban Bí thư
về triển khai Cuộc vận động "Tư tưởng và việc làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh" cũng đồng thời là với mục đích ngăn ngừa, giảm thiểu sự suy thối đó, góp phần
củng cố nền móng đạo đức, văn hố XHCN trong giai đoạn cách mạng mới.


14

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bài tiểu luận với đề tài Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội tại
Việt Nam là một đề tài lý luận và thực tiễn rất cơ bản, quan trọng, nội dung rất rộng lớn,
phong phú và phức tạp, có nhiều cách tiếp cận khác nhau, địi hỏi phải có sự nghiên cứu
rất công phu, nghiêm túc, tổng kết thực tiễn một cách khoa học. Khái quát đầy đủ nội
dung và thể hiện tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống các quan điểm sâu sắc toàn diện
về vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, đồng thời cũng là kết quả của quá trình vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của dân tộc.
Từ đó giúp người đọc nhìn nhận được rằng :độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội là đường lối cơ bản, xuyên suốt của cách mạng Việt Nam và cũng là điểm cốt yếu
trong di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.Bản thân tác giả qua quá trình nhìn nhận
và thực hiện bài tiểu luận đã có thể cái thiện về hệ thống tư duy quan điểm, tiếp thu được
những tinh hoa, sự khoa học và sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, còn là
sự cải thiện về khả năng nhận thức trước và sau khi tiếp cận với những thông tin liên
quan, ảnh hưởng đến sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam của toàn dân,
toàn xã hội.

Đối với công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam hiện nay địi hỏi thế hệ
trẻ phải có sự chủ động tiếp cận những sự tinh tuý trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là
một tài sản tinh thân vơ giá giúp duy trì tư tưởng và bản lĩnh Cách mạng, hiểu được
quyền lợi biết được trách nhiệm và vai trị của mỗi cá nhân trong cơng cuộc xây dựng
nước nhà dưới sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.


15

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021). Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Nxb.
Chính trị quốc gia- Sự thật, Hà Nội (17/3-1/4/2023).
2. Lan Anh (06/10/2021), Nhận thức về chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp và tồn dân khơng ngừng nâng cao, Tin tức hoạt động Quốc Hội, Cổng thơng tin
điện tử Quốc hội nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (16/03/2023).
3. TS. Bùi Trường Giang, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương, (7/10/2020), Tư tưởng
Hồ Chí Minh về dân chủ và yêu cầu củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân
trong giai đoạn hiện nay, Theo gương Bác, tạp chí của ban tuyên giáo trung ương
(25/3/2023).
4. PGS, TS. Nguyễn Đức Bách, (13/6/2009), Hồ Chí Minh phê phán những trở lực căn bản
đối với sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta, Theo gương Bác, tạp chí của ban tuyên
giáo trung ương (1/4/2023).


16

TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
(1). Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2001, tr. 83.
(2). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.12, tr.415.

(3). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.11, tr.610.
(4). Xem Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.8, tr.293.
(5). Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H, 2011, t.13, tr.83.
(6). Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.7, tr.434.
(7). Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.6, tr.232.
(8). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.12, tr.372.
(9). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.12, tr.373.
(10). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.12, tr.376.
(11). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.12, tr.376.
(12). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.9, tr.231.
(13). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.12, tr.470.
(14). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.12, tr.377-tr.378.
(15). Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 15, tr. 280.
(16). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.4, tr.51.
(17). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.4, tr.21.
(18). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.10, tr.457.
(19). Xem Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.11, tr.93.
(20). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.10, tr.572.
(21). Xem Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sdd, t.13, tr.65-72.
(22). Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sđd, t.9, tr.287-288.
(23). Hồ Chí Minh, Toàn tập, Sđd, t.9, tr.287-288.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×