BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
DỰ THẢO TIÊU CHUẨN QUỐC GIANGHIÊN CỨU BỔ SUNG VÀ HOÀN
CHỈNH CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CÁP VÀ CỐNG BỂ CÁP
PHẦN NỘI DUNG
MẠNG VIỄN THÔNG - ỐNG NHỰA DÙNG CHO TUYẾN CÁP NGẦM
- YÊU CẦU KỸ THUẬT
Mã số: 107-10-KHKT-TC
Chủ trì: TS. Trần Thiện Chính
1
HÀ NỘI, - 810/2010
MỤC LỤC
2
Trong những năm gần đây các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình đã có sự
phát triển nhanh chóng dựa trên các công nghệ có dây (hay hữu tuyến) cũng như không dây (hay
vô tuyến). Cùng với sự phát triển này, do sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, nên đã có rất
nhiều hệ thống cáp của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được xây dựng nhưng không có quy
hoạch cụ thể cũng như chưa có được sự phối hợp sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật giữa các
doanh nghiệp. Với yêu cầu đảm bảo chất lượng, đảm bảo mỹ quan đô thị và bảo đảm an toàn
mạng lưới thì việc ngầm hoá các tuyến cáp viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình đang đặt
ra hết sức cấp bách. Thực tế hiện nay tại các khu vực đô thị đang được ngầm hóa rất mạnh (như
Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, ...).
Với những ưu điểm như không bị gỉ sét, khả năng chịu va đập, áp lực lớn, nhẹ, dễ vận
chuyển, cách điện, nhiệt tốt và lắp đặt dễ dàng, các loại ống nhựa đã được sử dụng để dần thay
thế cho các loại ống làm từ các vật liệu truyền thống như kim loại, bêtông. Ống nhựa PVC được
ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: hệ thống cấp nước, thoát nước trong các công trình xây
dựng, công nghiệp nhẹ; ống luồn dây điện, cáp điện trong công nghiệp năng lượng; ống luông
cáp dùng cho ngành bưu điện, v.v... Các loại ống gân HDPE được ứng dụng nhiều trong hệ thống
thoát nước các công trình xây dựng, công trình công nghiệp, công trình đường giao thông đô thị
đặc biệt là đường cao tốc, hệ thống tưới tiêu phục vụ nông nghiệp và các hệ thống bảo vệ đường
cáp ngầm trong viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình.
Tiêu chuẩn ngành quốc gia: “Ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm - Yêu cầu kỹ thuật” mã
số: TCN 68 - 144 : 1995 đã được ban hành bởi Tổng cục Bưu điện trước đây (nay là Bộ Thông tin
và Truyền thông).
Trong quá trình áp dụng tiêu chuẩn TCN 68 - 144 : 1995 vào thực tế sản xuất, sử dụng ống
nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm trên mạng lưới của các ngành viễn thông, công nghệ thông tin,
truyền hình, tiêu chuẩn này hiện nay có nhiều điểm không còn phù hợp với công nghệ sản xuất,
yêu cầu thực tế, ... cho nên cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Viện KHKT Bưu điện đã thực hiện đề tài rà soát, chuyển đổi Đề tài:TCN 68 - 144:1995 “Ống
nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm – Yêu cầu kỹ thuật” sang Tiêu chuẩn quốc giađược thực hiện
trên cơ sở sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn TCN 68 - 144 : 1995 gồm với các nội dung chính như
sau:
* Tổng hợp các tài liệu tiêu chuẩn về ống nhựa bảo vệ cáp của các tổ chức tiêu chuẩn quốc
tế và khu vực.
* Lựa chọn tài liệu phù hợp làm tài liệu tham chiếu cho việc rà soát sửa đổi tiêu chuẩn về
ống nhựa cứng uPVC, ống nhựa phẳng HDPE và xây dựng tiêu chuẩn ống nhựa xoắn HDPE,
ống tổ hợp HDPE dùng cho tuyến cáp ngầm.
3
* Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn về ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm.
Phương pháp thực hiện: Dựa trên số liệu điều tra, khảo sát, thu thập từ các đơn vị sản xuất
ống nhựa, hiện trạng sử dụng tại các đơn vị cũng như rà roát tiêu chuẩn,đã ban hành, nhóm thực
hiện đề tài đã tiến hành phân tích, đánh giá những nhược điểm của tiêu chuẩn TCN 68 - 144 :
1995 và xây dựng tiêu chuẩn quốc gia mới “Ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm -Yêu cầu kỹ
thuật” trên cơ sở sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn gốc TCN 68 - 144 : 1995.
4
I. Nghiên cứu, phân tích tiêu chuẩn ống nhựa bảo vệ cáp của một số tổ chức, quốc gia trên
thế giới
Các tổ chức quốc tế như Ủy ban điện tử quốc tế (IEC - International Electrotechnical
Commissinon), Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO - International Standard Organization),
ASTM International, Hiệp hội viễn thông quốc tế (ITU - International Telecommunication Union),
EN, ... và một số tổ chức tiêu chuẩn quốc gia như The Viện nghiên cứu tiêu chuẩn Đức (DIN -
German Institute for Standardization), Tổ chức tiêu chuẩn hóa Anh (BS - British Standards), Tổ
chức tiêu chuẩn hóa Hàn Quốc (KS - Korean Industrial Standards) , Tổ chức tiêu chuẩn công
nghiệp Nhật Bản (JIS - Japanese Industrial Standards) đã ban hành một số tiêu chuẩn và phương
pháp đo kiểm. Tuy nhiên, qua nghiên cứu chỉ có một số tài liệu, tiêu chuẩn là phù hợp cho ứng
dụng lắp đặt cáp ngầm còn lại là ứng dụng cho lắp đặt cáp điện, ống nước, ... Sau đây là trích
dẫn tên các tổ chức/ quốc gia và tên các tài liệu, tiêu chuẩn đã được nhóm thực hiện đề tài thu
thập và nghiên cứu:
1. Tổ chức ISO
ISO là một tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các đại diện từ các tổ chức
tiêu chuẩn của nhiều quốc gia khác nhau. Được thành lập vào 23/02/1947, tổ chức đã công bố
một số lượng lớn các tiêu chuẩn thương mại và công nghiệp độc quyền trên toàn thế giới.
Đối với ống nhựa, ISO đưa ra tiêu chuẩn:
1) ISO 2505-1:1994: Thermoplastics pipes – Longgitudinal reversion – Part 1: Determination
methods. Hiện nay tiêu chuẩn này đã hủy bỏ và thay thế bởi tiêu chuẩn:
2) ISO 2505:2005: Thermoplastics pipes – Longgitudinal reversion – Test mtheod and
parameters.
* ISO 2505:2005 đưa ra phương pháp xác định sự đảo dọc của ống nhựa chịu nhiệt, được
thực hiện trong cả môi trường lỏng và khí. Trong trường hợp không chắc chắn, chất lỏng nóng
được sử dụng ở dạng tham chiếu. Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả ống nhựa chịu nhiệt với
mặt cắt ngang của mặt trong và ngoài phẳng. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các ống nhựa
chịu nhiệt không có cấu trúc phẳng.
3) ISO 4435:2003: Plastics piping systems for non-pressure underground drainage and
sewerage -- Unplasticized poly(vinyl chloride) (PVC-U)
* ISO 4435:2003 đưa ra yêu cầu đối với ống PVC không hoá dẻo (PVC-U), các hệ thống mối
nối và ống dẫn được dùng cho các đường ống chôn không chịu lực với mục đích dẫn đất và chất
thải công nghiệp cũng như của các hộ gia đình.
* Tiêu chuẩn này cũng bao hàm cả hệ thống đường ống được chôn nhưng không áp dụng
cho hệ thống ống chôn dưới các tòa nhà cao tầng.
5
4) ISO 9852:2007: Unplasticized poly(vinyl chloride) (PVC-U) pipes -- Dichloromethane
resistance at specified temperature (DCMT) -- Test method
* ISO 9852:2007 đưa ra phương pháp xác định sức chịu đựng của ống PVC không hóa dẻo
(PVC-U) đối với dichloromethane tại một nhiệt độ nhất định (DCMT).
* Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các ống nhựa PVC-U, không biết mục đích sử dụng.
Phương pháp có thể được sử dụng như công cụ kiểm soát chất lượng nhanh trong suốt quá trình
sản xuất.
5) ISO 21138-1:2007 : Plastics piping systems for non-pressure underground drainage and
sewerage -- Structured-wall piping systems of unplasticized poly(vinyl chloride) (PVC-U),
polypropylene (PP) and polyethylene (PE) -- Part 1: Material specifications and performance
criteria for pipes, fittings and system.
* ISO 21138-1:2007 đưa ra khái niệm và yêu cầu đối với ống, mối nối và các hệ thống dựa
trên unplasticized poly(vinyl chloride) (PVC-U), polypropylene (PP) và polyethylene (PE) trong
trường hợp các hệ thống chôn dưới đất không chịu lực như hệ thống ống nước dưới đất.
* ISO 21138-2:2007 đặc biệt đề cập tới chất liệu PVC, PP và PE.
* ISO 21138-3:2007 xét đến cả kích thước ống và mối nối, chất liệu, cấu trúc ống, độ cứng
vòng đai danh nghĩa và đưa ra các màu khuyến nghị liên quan.
* Cùng với ISO 21138-2 và ISO 21138-3, tiêu chuẩn ISO 21138-1:2007 áp dụng cho các ống
và mối nối có cấu trúc thành PVC-U, PP và PE, đối với điểm nối và nối với các thành phần chất
liệu nhựa và phi nhựa khác được dùng cho các hệ thống ống chôn với mục đích dẫn nước.
* Đối với kích thước lớn hơn DN/OD 1200 hoặc DN/ID 1200, ISO 21138-1:2007 có thể được
coi là tài liệu hướng dẫn chung về hình thức, màu sắc, đặc tính vật lý và cơ học cũng như những
yêu cầu về chất lượng.
I 6) SO 1167-1:2006: Thermoplastics pipes, fittings and assemblies for the conveyance of
fluids -- Determination of the resistance to internal pressure -- Part 1: General method
* ISO 1167-1:2006 đưa ra phương pháp kiểm thử chung để xác định sức chịu đựng áp lực
thủy tĩnh bên trong tại một nhiệt độ cho trước của ống, mối nối nhựa chịu nhiệt và hệ thống ống
dẫn chất lỏng. Phương pháp này để cập đến các bài kiểm thử nước trong nước, nước trong
không khí và nước trong chất lỏng.
* ISO 1167-2:2006 : Thermoplastics pipes, fittings and assemblies for the conveyance of
fluids -- Determination of the resistance to internal pressure -- Part 2: Preparation of pipe test
pieces
6
* ISO 1167-2:2006 đưa ra kích thước và phương pháp chuẩn bị cho các phần kiểm tra ống
đúc dạng phun hoặc dập ép, được sử dụng để xác định sức bền của ống nhựa chịu nhiệt đối với
áp lực thủy tĩnh bên trong theo như ISO 1167-1.
2. Hiệp hội tiêu chuẩn Mỹ ASTM quốc tế
Hiệp hội tiêu chuẩn Mỹ ASTM quốc tế là một trong số các tổ chức phát triển tiêu chuẩn tự
nguyện lớn nhất trên thế giới về tiêu chuẩn kỹ thuật cho vật liệu sản phẩm, hệ thống và các dịch
vụ. Các tiêu chuẩn của ASTM quốc tế có một vai trò quan trọng trong cơ sở hạ tầng thông tin
hướng dẫn thiết kế, sản xuất và giao dịch trong nền kinh tế toàn cầu.
ASTM quốc tế được biết đến là hiệp hội Mỹ về kiểm định và nguyên liệu, được thành lập
hơn một thế kỷ qua, bởi một nhóm các kỹ sư và nhà khoa học, ban đầu chủ yếu phục vụ cho
ngành đường sắt. Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp mới, ASTM đã hưởng ứng
lời kêu gọi tạo ra những tiêu chuẩn thống nhất nhằm đảm bảo các dịch vụ và sản phẩm an toàn
hơn, chất lượng tốt hơn và hiệu quả hơn về chi phí.
Đối với ống nhựa, ASTM quốc tế đưa ra tiêu chuẩn:
1) ASTM D695 – 08: Standard Test Method for Compressive Properties of Rigid Plastics
(các bản version cũ vào xuất bản vào các năm 95, 96, 02).
* Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp kiểm thử nhằm xác định thành phần cơ học của nhựa
cứng có gia cường và không có gia cường, bao gồm cả vật liệu hỗn hợp mô đun cao, khi chịu áp
lực tại tỉ lệ gia căng hoặc đè nén đồng nhất. Mẫu kiểm thử dạng chuẩn được sử dụng. Thủ tục
này được áp dụng cho mô đun tổng hợp lên tới 41.370 Mpa (6.000.000 psi).
* Tiêu chuẩn này không hỗ trợ tất cả các khía cạnh về an toàn, nếu có thì cần kết hợp với
mục đích sử dụng của nó.
* Phương pháp kiểm thử này về mặt kỹ thuật tương đương với phương pháp được đề cập
trong ISO 604.
2) ASTM D638 – 08: Standard Test Method for Tensile Properties of Plastics (các bản
version cũ vào xuất bản vào các năm 99, 2000, 01, 02, 03).
* Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp kiểm thử nhằm xác định thành phần bền kéo của
nhựa chịu lực và không chịu lực ở dụng mẫu kiểm thử hình quả tạ chuẩn khi được kiểm thử trong
điều kiện nhất định về tiền xử lý, nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ máy kiểm thử.
* Phương pháp kiểm thử này có thể được sử dụng đối với chất liệu kiểm thử có độ dày tối
đa 14mm (0.55 inches). Tuy nhiên, đối với mẫu kiểm thử ở dạng bản mỏng, tính cả dạng phim
mỏng hơn 1.0 mm (0.04 inches), cần phải sử dụng phương pháp kiểm thử D882 để kiểm thử.
Các chất liệu với độ dày lớn hơn 14 mm (0.55 inches) sẽ được giảm bằng gia công cắt gọt.
7
* Phương pháp kiểm thử bao gồm cả tùy chọn tỉ lệ Poisson xác định tại nhiệt độ phòng
* Phương pháp kiểm thử này và ISO 527 – 1 là tương đương về mặt kỹ thuật
* Dữ liệu kiểm thử đạt được bởi phương pháp kiểm thử này tương đương và phù hợp khi
sử dụng trong thiết kế kỹ thuật.
* Tiêu chuẩn này không hỗ trợ tất cả các khía cạnh về an toàn, nếu có thì cần kết hợp với
mục đích sử dụng của nó.
3) ASTM D792 – 08: Standard Test Methods for Density and Specific Gravity (Relative
Density) of Plastics by Displacement (các bản version cũ vào xuất bản vào các năm 98, 2000).
* Phương pháp kiểm thử này mô tả cách xác định trọng lực (mật độ tương đối) và mật độ cụ
thể của nhựa cứng ở dạng miếng, que, ống hoặc dạng khuôn.
* Hai phương pháp kiểm thử được mô tả đó là:
+ Phương pháp kiểm thử A – Dùng để kiểm thử nhựa cứng trong nước.
+ Phương pháp kiểm thử B – Dùng để kiểm thử nhựa cúng trong chất lỏng khác (không
phải nước).
* Tiêu chuẩn này không tương đương với ISO 1183 – 1 phương pháp A. Phương pháp này
đưa ra hướng dẫn cho một số kích thước và khối lượng cụ thể. ISO 1183-1 cho phép kiểm thử tại
nhiệt độ 27 ± 2°C.
4) ASTM D1784 – 08: Standard Specification for Rigid Poly(Vinyl Chloride) (PVC)
Compounds and Chlorinated Poly(Vinyl Chloride) (CPVC) Compounds (các bản version cũ
vào xuất bản vào các năm 99, 2000, 03, 06).
* Tiêu chuẩn này liên quan đến hợp chất PVC cứng và CPVC sử dụng cho ống dạng phun
hoặc dập khuôn và các ứng dụng mối nối đặc biệt là các ứng dụng đặng biệt chống axit, nóng,
bao gồm các chất đồng trùng hợp (poly vinyl chloride), chlorinated poly (vinyl chloride), hoặc vinyl
chloride copolymers chứa tối thiểu 80 % vinyl chloride, và các thành phần hợp chất cần thiết.
* Những yêu cầu đối với đặc tính kỹ thuật này là kiểm soát chất lượng hợp chất được sử
dụng để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Các thành phần này được dựa trên dữ liệu đạt được
của các mẫu kiểm thử chuẩn được kiểm thử trong các điều kiện cụ thể. Những giá trị mẫu này
không áp dụng trực tiếp cho các sản phẩm cuối cùng.
* Hợp chất PVC cứng dùng cho ống, mối nối và các thành phần liên quan đến ống khác
được đề cập trong tiêu chuẩn đặc tính kỹ thuật D 3915 và D 4396.
* Hợp chất PVC cứng áp dụng cho các ứng dụng bên ngoài tòa nhà được đề cập trong tiêu
chuẩn đặc tính kỹ thuật D 4261.
8
* Nhựa tái sinh PVC cứng đáp ứng một số yêu cầu của tiêu chuẩn đặc tính kỹ thuật này có
thể được sử dụng trong một số các ứng dụng. Tham chiếu sang các yêu cầu cụ thể trong phần
chất liệu và sản xuất của chuẩn sản phẩm ứng dụng đó.
* Tiêu chuẩn đặc tính kỹ thuật này tương tự về nội dung (nhưng không tương đương về mặt
kỹ thuật) với ISO 1163-1:1985 và ISO 1163-2:1980.
5) ASTM D1785 – 06: Standard Specification for Poly(Vinyl Chloride) (PVC) Plastic Pipe,
Schedules 40, 80, and 120 (các bản version cũ vào xuất bản vào các năm 99, 03, 04, 05).
* Tiêu chuẩn kỹ thuật này đề cập đến các tiêu chí cho chất liệu ống nhựa PVC phân loại và
ống nhựa PVC, hệ thống thuật ngữ đối với ống nhựa PVC, những yêu cầu và phương pháp kiểm
thử đối với chất liệu, tay nghề, kích thước, áp lực duy trì, áp lực nhóm, độ dát mỏng và chất
lượng phun.
* Các sản phẩm đề cập trong tiêu chuẩn đặc tính kỹ thuật này nhằm sử dụng trong trường
hợp phân tán chất lỏng được điều áp, do có tương thích hóa học về chất liệu làm ống. Do những
rủi ro thường gặp phải liên quan đến các thành phần và hệ thống kiểm thử với không khí nén
hoặc các khí nén khác mà một số nhà sản xuất không cho phép kiểm thử trong điều kiện đầy
không khí đối với sản phẩm của họ.
* Tiêu chuẩn này chỉ ra các yêu cầu về kích thước, chất lượng và yêu cầu khi kiểm thử đối
với hệ thống ống nước và các ứng dụng điều khiển chất lỏng nhưng không đề cập đến việc thải
ra các chất khí cháy.
* Ống PVC tuân theo tiêu chuẩn này thường được sử dụng như ống thẳng. Đối với ống dẻo
mềm cần tham khảo thêm đặc tính kỹ thuật D 2672 và đối với các khớp nối bằng nhựa đàn hồi
mềm thì tham khảo thêm đặc tính kỹ thuật D 3139 và D 3212.
3. Tổ chức tiêu chuẩn quốc gia Đức
DIN, Viện tiêu chuẩn của Đức phát triển quy phạm và quy chuẩn đối với ngành nói riêng và
nhà nước, xã hội nói chung. Viện tiêu chuẩn của Đức là một hiệp hội phi lợi nhuận được đặt tại
Berlin từ 1917.
Nhiệm vụ cơ bản của DIN là hợp tác với các công ty để phát triển những tiêu chuẩn thống
nhất đáp ứng được các yêu cầu của thị trường. Phần lớn các tiêu chuẩn DIN đưa ra đều có tính
chất áp dụng quốc tế.
Đối với loại ống nhựa, tổ chức có các tiêu chuẩn liên quan sau:
1) DIN 8079 ( 10/2009) Chlorinated polyvinyl chloride (PVC-C) pipes – Dimensions
* Tiêu chuẩn này thay thế cho các tiêu chuẩn: DIN 8079(1997-12); DIN 8079(2008-07)
9
2) DIN 8061:2009-10: Unplasticized polyvinyl chloride (PVC-U) pipes - General quality
requirements and testing
* Tiêu chuẩn này thay thế cho các tiêu chuẩn: DIN 8061(1994-08); DIN 8061(2008-07)
3) DIN 8062:Unplasticized polyvinyl chloride (PVC-U) pipes - Dimensions
* Tiêu chuẩn này thay thế cho các tiêu chuẩn: DIN 8062(1988-11); DIN 8062(2008-07)
4) DIN 8074:1999: Polyethylene (PE) pipes - Dimensions (FOREIGN STANDARD)
* Tiêu chuẩn này áp dụng cho các ống nhựa (PE) – PE 63, PE 80, PE 100, PE-HD.
4. Tổ chức tiêu chuẩn quốc gia Hàn Quốc
Tiêu chuẩn công nghiệp Hàn Quốc (KS - Korean Industrial Standards (KS) là một tiêu chuẩn
quốc gia được thẩm định bởi hội đồng thẩm định tiêu chuẩn tiêu chuẩn công nghiệp thuộc đạo
luật tiêu chuẩn công nghiệp và được thông báo bởi nhà cầm quyền của cơ quan công nghệ và
tiêu chuẩn Hàn Quốc (KATS), được viết tắt là KS. KS bao gồm 16 mục, 3 phần:
* Tiêu chuẩn về sản phẩm: Quy định việc cải tiến, kích thước, chất lượng, v.v…
* Tiêu chuẩn về phương pháp: Quy định về kiểm tra, phân tích, phương pháp kiểm tra và đo
kiểm, v.v…
* Tiêu chuẩn về truyền thông: quy định thuật ngữ, công nghệ, tiến trình, v.v…
Đối với loại ống nhựa, KStổ chức có các tiêu chuẩn liên quan sau:
* KSM3404: Unplasticized poly(vinyl chloride) (PVC-U) pipes for general service.
Phát hành ngày 12/4/1967, hiệu chỉnh ngày 30/6/2009.
Các tiêu chuẩn tham chiếu tương ứng: NEQ ISO3633:2002; NEQ ISO4422-1:1996;
NEQ ISO4422-2:1996; NEQ ISO4435:1996
* KSC8431: Unplasticized polyvinyl chloride (UPVC) conduit.
Phát hành ngày 30/12/1965, hiệu chỉnh ngày 9/12/2005.
Các tiêu chuẩn tham chiếu tương ứng: MOD IEC60614-1:2002
* KSM3413: Coextruded poly(vinyl chloride) (PVC) plastic pipe with a cellular core.
Phát hành ngày 24/03/1987, hiệu chỉnh ngày 27/09/2009.
* KSC 8455:2005 : Corrugated hard polyethylene pipe: Tiêu chuẩn sản xuất ống nhựa
xoắn chịu lực.
10
5. Tổ chức tiêu chuẩn quốc gia Nhật bản
Tổ chức tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS - (Japanese Industrial Standards - JIS) đưa
ra các tiêu chuẩn được sử dụng cho các lĩnh vực công nghiệp của Nhật Bản. Quy trình tiêu chuẩn
hóa được điều phối bởi Ủy ban tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản và được phát hành thông qua
hiệp hội tiêu chuẩn Nhật Bản.
Đối với loại ống nhựa, tổ chức có các tiêu chuẩn liên quan sau:
* JIS K 6741:2007: Unplasticized poly (vinyl chloride) (PVC-U) pipes
+ Tiêu chuẩn này đề cập đến loại ống PVC-U và các loại ống PVC-U chịu va đập được
sử dụng cho các loại ống dẫn chất lỏng nói chung.
+ Tiêu chuẩn này tham chiếu các tiêu chuẩn quốc tế sau: ISO 11173:1994 , ISO
11673:2005 , ISO 1167:1996 , ISO 2507-1:1995 , ISO 2507-2:1995 , ISO 3127:1994 , ISO
9852:1995
* JIS K 6742:2007: Unplasticized poly (vinyl chloride) (PVC-U) pipes for water supply
+ Tiêu chuẩn này đề cập đến loại ống PVC-U và các loại ống PVC-U chịu va đập được
sử dụng để dẫn nước trong điều kiện áp suất 0.75 Mpa hoặc thấp hơn.
+ Tiêu chuẩn này tham chiếu các tiêu chuẩn quốc tế sau: ISO 11673:2005 , ISO
1167:1996 , ISO 2507-1:1995 , ISO 2507-2:1995 , ISO 3127:1994 , ISO 7686.
* JIS K 6739:2007: Unplasticized poly (vinyl chloride) (PVC-U) pipe fittings for drain
+ Tiêu chuẩn này đề cập đến loại ống PVC-U và các loại ống PVC-U chịu va đập được
sử dụng để dẫn nước được đề cập trong JIS K6741.
+ Tiêu chuẩn này tham chiếu các tiêu chuẩn quốc tế sau: ISO 2507-1:1995 , ISO
2507-2:1995 , ISO 265-1 , ISO 580:2005
* JIS K 9797:2006: Unplasticized poly (vinyl chloride) (PVC-U) three layer pipes with
recycled solid core
+ Tiêu chuẩn nàyJIS đề cập đếp loại ống 3 lớp PVC-U với lői đặc tái sinh được sử dụng
làm ống truyền dẫn không chịu lực cho các mục đích nhưng thường là chôn dưới đất.
+ Tiêu chuẩn này tham chiếu các tiêu chuẩn quốc tế sau: ISO 2507-1 , ISO 2507-2
* JIS C 3653 : 1994: Installation Methods of Power Cables Buried Ground: Phương pháp lắp
đặt cáp điện lực chôn dưới đất.
* JIS K 6741: Ống PVC không hóa dẻo.
11
6. Tổ chức tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 7417 – 1: 2004 (IEC 61386-1:1996, Amd 1:2000): Hệ thống ống dùng cho quản lý
cáp. P1: Yêu cầu chung.
TCVN 7417 – 23:2004 (IEC 61386-23:2002): Hệ thống ống dùng cho quản lý cáp. P23: Yêu
cầu cụ thể. Hệ thống ống mềm.
TCVN 7434 – 1: 2004 (ISO 6259 – 1:1997): Ống nhựa nhiệt dẻo – Xác định độ bền kéo –
Phần 1: Phương pháp thử chung.
TCVN 7434 – 1: 2004 (ISO 6259 – 1:1997): Ống nhựa nhiệt dẻo – Xác định độ bền kéo –
Phần 2: Ống poly(vinyl clorua) không hóa dẻo (PYV-U), poly(vinyl clorua) clo hóa (PVC-C) và
poly(vinyl clorua) chịu va đập cao (PVC-HI).
TCVN 7997:2009: Cáp điện lực đi ngầm trong đất – Phương pháp lắp đặt.
Do tiêu chuẩn ống nhựa bao gồm rất nhiều yêu cầu kỹ thuật liên quan đến các hạng mục
trong mạng ngoại vi nên không thể xây dựng tiêu chuẩn theo phương pháp chấp thuận áp dụng
nguyên vẹn. Để áp dụng các tiêu chuẩn của các tổ chức quốc tế và/hoặc các quốc gia, nhóm
thực hiện đề tàichủ trì căn cứ không chỉ vào một tiêu chuẩn của một tổ chức mà còn bổ sung các
yêu cầu khác từ nhiều tiêu chuẩn của các nước và các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế trên thế giới.
Mục tiêu của tiêu chuẩn là nội dung phải đầy đủ và phù hợp cho công tác quản lý nhà nước của
Bộ Thông tin và Truyền thôngTập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam .
II. Khảo sát hiện trạng sử dụng tại một số đơn vị sản xuất và rà soát, sửa đổi bổ sung cho
tiêu chuẩn cũ.
1. Điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích số liệu về việc sử dụng các tiêu chuẩn áp dụng
để sản xuất ống nhựa tại một số đơn vị của VNPT và doanh nghiệp khác.
Nhóm thực hiện đề tài đã dựa trên kết quả tiến hành khảo sát, và thảo luận làm việc với một
số Viễn thông tỉnh thành và các chuyên gia kỹ thuật của cơ sở sản xuất (kết quả khảo sát xây
dựng TCCS) và đã nhận được các ý kiến như sau:
* Hiện nay các cơ sở sản xuất ngoài việc sản xuất những sản phẩm theo kích thước ống
nhựa cứng uPVC như trong tiêu chuẩn cũ còn sản xuất chủ yếu một số loại ống cung cấp theo
nhu cầu thị trường. Điển hình là việc sử dụng phổ biến loại ống ø34; ø56 và ø110.
Đường kính ngoài của ống nhựa cứng uPVC hiện nay được sản xuất với độtính chính xác
cao hơn.
Việc xây dựng các tuyến cáp ngầm tại những đoạn đường hay vị trí uốn cong, gây khó khăn
cho việc lắp đặt hệ thống ống. Nên cần thiết phải sử dụng kết hợp ống nhựa dẻo HDPE bên cạnh
12