Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

BÀI GIẢNG TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG GIẢNG DẠY HÓA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 55 trang )

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


1

PHẦN MỀM CHEMOFFICE 2006

Chương trình Chemoffice () là một phần mềm hóa học rất mạnh với
rất nhiều tính năng, và hỗ trợ nhiều cho nhiều phần mềm hóa học khác, phiên bản mới nhất cho đến
thời điểm hiện tại là Chemoffice 2008. Trong tài liệu này chúng tôi tập chung chính vào việc biên
soạn tài liệu (mức cơ bản nhất) nhằm phục vụ cho việc soạn thảo công thức hóa học dạng không
gian 2 chiều (2D), dạng không gian 3 chiều (3D) và cách lưu trữ ở một số định dạng file phổ biến.
Các tài liệu nâng cao sẽ được chúng tôi cập nhật sau.

A. Cài đặt phần mềm
1. Nhắp đúp vào biểu tượng để bắt tiến hành cài đặt, khi đó xuất hiện cửa
sổ đầu tiên



2. Chọn Next để tiếp tục

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


2


3. Chọn Iccept ther terms in the license agreement




4. Điền bản đăng ký theo mẫu
Đây là phần mềm bán có bản quyền, vì vậy để sử dụng hợp pháp, hãy đăng kí mua bản
quyền tại www.cambridgesoft.com. Với khả năng tài chính không cho phép và chỉ sử dụng cho mục
đích giáo dục, có thể sử dụng:
Số Serial number: 7654321
Registration: VLPG- CG5O-5K22-VKVK-RF

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


3


Chú ý: Cần phải nhập đầy đủ Serial number và Registration rồi mới nhấn Next, nếu không khi
Back lại để nhập chương trình sẽ không chấp nhận. Khi đó phải tiến hành cài đặt từ đầu

5. Chọn Next để tiếp tục



6. Chọn install
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


4



7. Chương trình cài đặt vào máy




8. Nhấn Finish để kết thúc quá trình cài đặt

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


5




B. Sử dụng
Chương trình Chemoffice có rất nhiều tính năng và hỗ trợ nhiều chương trình Hóa học khác,
tuy nhiên do mục đích sử dụng của giáo viên trường phổ thông và thời gian có hạn, tạm thời chúng
tôi chỉ viết tài liệu hướng dẫn soạn thảo hóa học và chuyển đổi công thức sang dạng 3D (không gian
3 chiều) mức cơ bản nhất

I. Viết công thức hóa học
1. Khởi động chương trình: Chọn Start \Program\Chemoffice 2006\ChemDraw Ultra 10.0


Tin hc ng dng trong ging dy hoỏ hc


6


2. Mn hỡnh lm vic ca chng trỡnh






3. Thc hnh
tin cho vic theo dừi v thao tỏc, chỳng tụi tm thi qui c nh sau:
Nhp chut: nhp chut trỏi mt ln, nhp ỳp: nhp liờn tip chut trỏi hai ln, nhp phi:
nhp chut phi mt ln
Vớ d 1: V phõn t 2,4,6-tribromphenol
Bc 1: V vũng benzen
Nhp chut vo biu tng vũng benzen trờn thanh cụng c (khi ú biu tng s b chỡm xung
so vi ban u), sau ú a con tr ra ngoi mn hỡnh son tho, nhp chut vo v trớ cn v



Bc 2: V liờn kt n
Thanh Menu
lệnh

Thanh tiêu đề
Thanh
trợt
dọc

Thanh trợt ngang

Thanh
công cụ


Màn hình soan thảo

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


7

Nhắp chuột vào biểu tượng liên kết đơn (\),sau đó đưa con trỏ vào vị trí cần liên kết (thấy xuất
hiện một ô vuông nhỏ bao quanh vị trí cần liên kết) và nhắp chuột



Chú ý: Khi đưa trỏ vào vị trí cần liên kết, nếu chưa thấy xuất hiện ô vuông mà vẫn nhắp chuột,
chương trình sẽ hiểu rằng đây là 2 đối tượng hoàn toàn riêng biệt
Bước 3: Vẽ nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử
Nhắp chuột vào biểu tượng text (A), sau đó đưa con trỏ vào vị trí cần liên kết và nhắp chuột, gõ
vào nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử (cần chú ý đến chữ hoa và chữ thường).


Muốn copy sang Word hoặc PowerPoint ta thực hiện theo các bước sau:
- Nhắp chuột vào một trong hai biểu tượng trên thanh công cụ để lựa chọn phân tử.
- Sau khi chọn phân tử cần copy, vào menu Edit chọn lện coppy hoặc sử dụng tổ hợp phím
Ctrl + C
- Mở chương trình Word, đặt con trỏ vào vị trí cần dán trên màn hình soạn thảo, sau đó vào
menu Edit chọn lệnh Paste hoặc nhấn đồng thời tổ hợp phím Ctrl + V
Ví dụ 2: Vẽ phân tử Stiren
Bước 1: Vẽ vòng benzen (như ví dụ 1)
Bước 2: Vẽ liên kết đơn (như ví dụ 1)
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học



8

Bước 3: Vẽ nhóm nguyên tử CH -chữ hoa, không dùng chữ thường (như ví dụ 1)



Bước 4: Vẽ liên kết đôi
Nhắp chuột vào biểu tượng liên kết đôi trên thanh công cụ (\\),khi đó chương trình sẽ tự
động báo lỗi hóa trị k (nhóm nguyên tử CH được bao quanh bởi một hình vuông màu đỏ).
Đưa con trỏ vào vị trí cần liên kết và vẽ liên kết đôi

Bước 5: Vẽ nhóm nguyên tử CH
2



II. Vẽ hoặc chuyển công thức dạng 2D sang 3D
1. Khởi động chương trình:
Chọn Start \Program\ChemOffice 2006\Chem3D Ultra 10.0

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


9



Khi xuất hiện hộp thoại Chem 3D to chem 3D 10.0! lựa chọn chức năng 2 (như hình vẽ), nhắp chuột
chọn vào ô I have read….để không hiển thị thông báo trong các khởi động tiếp theo, sau đó nhắp OK để bắt

đầu.


2. Màn hình làm việc của chương trình

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


10



3. Mô hình phân tử (dạng 3D)
a) Vẽ các phân tử đơn giản, VD: CH
4
; C
2
H
4

Cách 1: Nhắp chuột vào biểu tượng (A), sau đó đưa ra ngoài màn hình, đến vị trí cần vẽ và nhắp
chuột, sẽ xuất hiện một khung màu trắng cho phép nhập kí tự từ bàn phím



Gõ C
2
H
4
từ bàn phím, sau đó nhấn Enter, chương trình sẽ hiển thị phân tử ở dạng que (mặc định)

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


11



Để xem phân tử ở các góc độ khác nhau, nhắp chuột vào biểu tượng trên thanh công cụ, sau đó
đưa con trỏ ra ngoài màn hình tại vị trí có phân tử nhấn giữ chuột trái và di chuột.
Để xem phân tử dạng ở các định dạng khác chọn ch' độ hiển thị trên thanh công cụ, ví dụ: dạng cầu
và que (Ball & Stick)





Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


12

Cách 2: Chọn biểu tượng liên kết đôi trên thanh công cụ sau đó đưa ra ngoài màn hình, giữ
và di chuột trái.
b) Với những phân tử phức tạp, thực hiện theo các bước
Bước 1: Dùng chương trình ChemDraw Ultra 10.0 để vẽ công thức dạng 2D



Bước 2:
Coppy phân tử vừa vẽ và Paste vào Chem 3D Ultra 10.0

- Copy phân tử đã vẽ trong ChemDraw
Mở chương trình Chem 3D, vào menu Edit chọn lệnh Paste hoặc nhấn đồng thời tổ hợp
phím Ctrl+ V



Phân tử được thể hiện ở dạng que

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


13


Nhấn vào biểu tượng trên thanh công cụ để hiển thị tên các nguyên tố



4. Lưu trữ File với các định dạng khác nhau
Chem 3D cho phép lưu trữ File ở rất nhiều định dạng khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng
mà người dùng chọn định dạng lưu trữ cho phù hợp.

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


14



Để lưu trữ File ở các định dạng khác ngoài định dạng chuẩn của phần mềm, chọn Menu File\Save

As…


Trong dạy học hóa học thường sử dụng hai định dạng File là ảnh (Image): Bitmap, GIF, JPEG…
(định dạng thường dùng là JPEG) hoặc phim (Movie) để chèn vào tập tin trình diễn bằng MicroSoft
PowerPoint
Ví dụ: Lưu tập tin ở định dạng Movie (*.avi)
- Chọn kiểu chuyển động quanh trục: từ Menu Movie chọn Spin about X, Y hoặc Z axis (ví dụ:
chọn trục Z)

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


15



Đối với Chemoffice 2004:
- Sau khi xem chuyển động của phân tử chọn nút stop trên thanh điều khiển



- Nhấn nút ghi , sau đó chọn Menu File\Save As…, khi xuất hiện hộp thoại Save As chọn
Windows AVI Movie (*.avi), rồi lưu lại tập tin ở định dạng này.


Đới với Chemoffice 2006 sau khi chọn trục rồi chỉ việc nhấn menu File\Save As, khi xuất hiện hộp
thoại Save As chọn Windows AVI Movie (*.avi), rồi lưu lại tập tin ở định dạng này.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học



16

PHẦN MỀM ISIS DRAW (VERSION 2.4)

1. Giới thiệu
Là phần mềm viết công thức hóa học khá mạnh, sử dụng miễn phí, có thể download tại Website:
với một tập tin duy nhất là: draw24.exe có kích thướt 7,24Mb (đã kèm theo
một số plugin hỗ trợ như Wiew in RasMol hay Generate Name with AutoNom).
Phiên bản mới nhất cho đến thời điểm hiện tại là ISIS Draw 2.5. Để chuyển các cấu trúc dưới dạng
hình học 2 chiều thành công thức lập thể (3 chiều) cần cài đặt plugưin 3ddraw của ACD

2. Khởi động chương trình
Cách 1: Nắp đúp vào biểu tượng trên màn hình
Cách 2: Start>Programs> ISIS Draw 2.4 Standlone> ISIS Draw 2.4
3. Màn hình làm việc của chương trình


Màn hình làm việc của chương trình

4. Thanh công cụ vẽ
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


17


Biểu tượng các công cụ trên thanh ngang



Biểu tượng các công cụ trên thanh dọc
5. Ví dụ minh hoạ
a) Biễu diễn phân tử toluen
- Vẽ vòng ben zen (dùng công cụ vẽ vòng benzen)

- Vẽ liên kết đơn (dùng công cụ Single Bond).
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


18


- Ghi kí hiệu nhóm nguyên tử -CH
3 (dùng công cụ Atom).

-
Có thể đọc tên tự động (sau khi dùng công cụ chọn toàn bộ phân tử, rồi nhấp vào phần đọc tên tự
động).



Có thể chuyển công thức vừa vẽ thành công thức không gian 3 chiều với Plug-in Rasmol đã tích hợp
khi cài đặt hoặc Plug-in 3ddraw của ACD- cài đặt thêm (xem phụ lục hướng dẫn cài đặt).
Sử dụng 3ddraw: Dùng công cụ lựa chọn để chọn phân tử, sau đó chọn ACD 3D Viewer từ Menu
Object.

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


19



Chọn ACD 3D Viewer từ Menu Object



Nhấp chuột trái vào biểu tượng (3D-Optimize) để tối ưu hóa cách sắp xếp trong không gian của
phân tử.
Sau đó chọn các kiểu biểu diễn phân tử như: Sticks (hình que), spacefill (mô hình đặc)…



Chọn các kiểu hiển thị phân tử… từ thanh công cụ
Ví dụ nếu ta chọn mô hình đặc sẽ thu được hình sau



Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


20

Phân tử toluen dạng hình cầu đặc

b) Biểu diễn phân tử phenolphtalein
Bước 1:Vẽ vòng benzen, dùng công cụ vẽ vòng benzen.

Bước 2: Vẽ vòng 5 cạnh: Dùng công cụ vẽ vòng 5 cạnh(nhấp vào bên phải của vòng benzen)

Bước3: Thêm 2 nhóm thế: Dùng công cụ vẽ nối đơn, liên tục


Bước 4: Vẽ thêm hai vòng benzen: Dùng công cụ vẽ vòng benzen

Bước 5:Thêm các nhóm thế, Dùng công cụ vẽ nối đơn và nối đôi

Bước 6: Thêm các kí hiệu nguyên tố, nhóm chức và tên: Dùng công cụ vẽ nguyên tử

Phân tử phenolphtalein

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


21

PHẦN MỀM VIOLET

1. Giới thiệu VIOLET và cách cài đặt
Giới thiệu phần mềm VIOLET
Phần mềm VIOLET của Công ty cổ phần Tin học Bạch kim là công cụ giúp cho các giáo
viên có thể tự xây dựng được phần mềm hỗ trợ dạy học theo ý tưởng của mình một cách nhanh
chóng. So với các công cụ khác, VIOLET chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm
thanh, hình ảnh, mô phỏng, chuyển động và tương tác
VIOLET được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lecture Editor for Teacher
(công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên).
Tương tự phần mềm thiết kế trình diễn Microsoft PowerPoint, VIOLET có đầy đủ các chức
năng dùng để tạo các trang nội dung bài giảng như nhập các dữ liệu văn bản, công thức toán, các dữ
liệu multimedia (ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash ), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ
tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các chuyển động và hiệu ứng, xử lý các tương tác với người dùng. Riêng
đối với việc xử lý dữ liệu multimedia. So với PowerPoint, việc sử dụng VIOLET còn chưa được
thuận lợi và dễ dàng cho người dùng như PowerPoint, tuy nhiên chương trình này có một số chức

năng tốt hơn như cho phép nhập và thể hiện các file Flash hoặc cho phép điều khiển quá trình chạy
của các đoạn phim v.v
VIOLET cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và
sách bài tập như:
 Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, ghép đôi, chọn
đúng sai, v.v
 Bài tập ô chữ: học sinh phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc.
 Vẽ đồ thị hàm số: có thể vẽ được đồ thị bất kỳ hàm số nào, đặc biệt còn thể hiện được sự
chuyển động biến đổi hình dạng của đồ thị khi thay đổi các tham số của biểu thức.
 Bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh: học sinh phải kéo thả các đối tượng này vào đúng
những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn bản. Bài tập này còn
có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện.
VIOLET cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy thuộc vào
bài học, môn học và ý thích của người soạn. Người soạn cũng thể tự tạo ra được trang bìa để ghi các
thông tin cần thiết cho mỗi sản phẩm bài giảng.
Sau khi soạn thảo xong bài giảng, VIOLET sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một file
EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần VIOLET vẫn có thể chạy được trên mọi máy
tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực tuyến để sử dụng qua mạng Internet.
VIOLET có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp
của VIOLET hoàn toàn bằng tiếng Việt. Vì vậy, một giáo viên không giỏi tin học và ngoại ngữ vẫn có
thể sử dụng được VIOLET một cách dễ dàng. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong
VIOLET và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện được mọi thứ tiếng trên
thế giới. Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổn định
trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet.
1.1. Cài đặt và chạy chương trình
Có thể download bản dùng thử tại địa chỉ hoặc

Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học



22

Phiên bản 1.5 đã tích hợp bộ gõ tiếng việt theo chuẩn Unicode vì vậy khi gõ tiếng Việt, bạn
phải tắt các chương trình bộ gõ như ABC, VietKey, UniKey, để sử dụng chế độ gõ tiếng Việt của
Violet.
Chạy chương trình Violet, giao diện chính của chương trình sẽ hiện ra. Hình dưới đây là
giao diện chương trình Violet khi đang soạn bài Nguyên tử - Hóa học lớp 8.
































2. Các chức năng của VIOLET
1.2. Nhập các dữ liệu hình ảnh, âm thanh, phim
VIOLET cho phép nhập được nhiều dữ liệu multimedia (ảnh JPEG, phim Flash Video, hoạt
hình Shockware Flash, âm thanh MP3) và các đoạn văn bản ngắn lên cùng một trang màn hình. Các
dữ liệu đưa vào đều có thể chỉnh sửa được vị trí, kích thước, thứ tự và rất nhiều các thuộc tính cần
thiết khác.
Riêng đối với việc nhập phim, có thể xem chi tiết về cách tạo ra các file phim tại phần Phụ
lục 1: sử dụng video trong VIOLET.
Cách dùng chức năng này như sau:
Vào menu Nội dung

Thêm đề mục, màn hình nhập liệu đầu tiên sẽ xuất hiện. Gõ tên Chủ
đề và tên Mục, chọn loại màn hình hiển thị là “Hình ảnh, âm thanh, phim ”, sau đó nhấn nút “Tiếp
tục”. Màn hình nhập liệu hiện ra như sau:

2. Cấu trúc bài giảng
4. Danh sách các file dữ liệu
3. Giao diện bài giảng
1. Menu và các nút chức năng
Hình 1: Giao diện của chương trình VIOLET
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học



23


Màn hình nhập các dữ liệu multimedia và văn bản
Các phần tiếp sau đây sẽ mô tả chức năng của 3 nút nhập liệu: Thêm ảnh, Thêm chữ và Xóa
trong màn hình trên.
1.2.1. Nút Thêm ảnh
Click chuột vào nút “Thêm ảnh”, bảng nhập dữ liệu hình ảnh sẽ hiện ra như sau:

Tên file dữ liệu: Cho biết file dữ liệu nào sẽ được hiển thị trong mục này. VIOLET hỗ trợ 4
định dạng multimedia (ảnh JPEG, hoạt hình Flash, âm thanh MP3 và Video). Có thể nhấn vào nút
"…" để mở ra hộp Open File giống như trong các ứng dụng Windows.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


24


Vị trí dữ liệu trong file: Với file Flash có thể chứa được nhiều ảnh, phim,… tại nhiều vị trí
(frame) khác nhau, nên phần này sẽ cho biết vị trí của dữ liệu trong file Flash đó (có thể là tên frame
hoặc chỉ số của frame).
Các dữ liệu multimedia này sẽ do chính người soạn biên tập, tạo ra bằng các chương trình vẽ
hình, xử lý ảnh như Corel Draw, Paint Brush, Photoshop, hoặc các chương trình tạo ảnh động như
Flash, Swish, Nguồn hình ảnh để nhập vào đây có thể là quét (scan) từ sách báo tài liệu, hoặc
copy từ các đĩa CD thư viện hình ảnh, hoặc bằng phương pháp hiện đại nhất là tìm kiếm thông tin
trên Internet.
a) Dịch chuyển, co giãn đối tượng
Sau khi nhập ảnh, người dùng có thể dùng chuột kéo, dịch chuyển các hình ảnh này, hoặc
thay đổi kích thước, tỷ lệ co giãn bằng các điểm nút ở góc, ở giữa cạnh và điểm nút ở giữa hình.


Với một trong 8 điểm nút ở biên, người dùng có thể dùng chuột để kéo (drag) nó làm cho
hình dạng, kích thước đối tượng cũng thay đổi theo.
Với điểm nút ở tâm đối tượng, khi người dùng nhấn chuột vào rồi di lên thì hình sẽ phóng
to, di xuống thì hình thu nhỏ. Đây là thao tác phóng to thu nhỏ đơn thuần. Khi nhấn chuột vào đối
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học


25

tượng (mà không nhấn vào bất kỳ điểm nút nào) sau đó kéo chuột thì cả đối tượng cũng sẽ được kéo
theo. Đây là thao tác thay đổi vị trí đơn thuần.
Nếu click vào nút , bảng điều chỉnh thuộc tính của đối tượng hiện ra ngay bên cạnh như
sau:

Trong đó:
Hai ô nhập liệu đầu tiên là tỷ lệ co giãn theo chiều ngang và theo chiều dọc của ảnh (trong
hình trên bức ảnh được co nhỏ lại 60%). Các ô nhập liệu này giúp cho người dùng biết hoặc thiết
lập tỷ lệ co giãn của ảnh một cách chính xác chứ không ước lượng như việc co giãn bằng cách kéo
các điểm nút như đã đề cập ở phần trên.
Hộp kiếm tra Giữ nguyên tỷ lệ dài rộng, có tác dụng quyết định khi kéo các điểm nút thì tỷ
lệ chiều dài / chiều rộng có thay đổi hay không, hoặc khi sửa trong các ô nhập tỷ lệ co giãn thì 2 con
số này có cùng thay đổi hay không. Thông thường nên thiết lập chế độ Giữ nguyên tỷ lệ để tránh khi
co kéo, hình ảnh không bị méo.
Độ sáng: Toàn bộ màu trong ảnh đều cùng sáng lên hoặc cùng tối đi. Việc chỉnh sửa này sẽ
có tác dụng khi các ảnh tư liệu đầu vào quá sáng hoặc quá tối, hoặc khi người dùng có chủ đích
trong việc chỉnh sáng tối.
Độ tương phản: Những màu sáng nào sáng thì càng sáng hơn, màu tối thì càng tối đi, hoặc
ngược lại, màu sáng bớt sáng, màu tối bớt tối. Việc tăng độ tương phản làm cho màu sắc của ảnh
thêm rõ rệt và ảnh cũng sắc nét hơn. Thông thường khi điều chỉnh độ sáng thì độ tương phản màu

sắc cũng mờ nhạt đi nên cũng phải điều chỉnh tăng độ tương phản nữa.
Có thể tham khảo ứng dụng của việc điều chỉnh độ sáng ảnh ở phần Chọn trang bìa.
c) Thay đổi thứ tự sắp xếp và khóa đối tượng
Nếu có nhiều hình ảnh, phim, văn bản, trên một màn hình thì sẽ có những đối tượng ở trên
và đối tượng ở dưới (ví dụ trong hình dưới đây thì hình con châu chấu ở trên hình hai con ong). Bạn
chọn một đối tượng, sau đó click nút ở bên phải (nút thay đổi thứ tự), thì sẽ hiện ra một thực đơn
như sau:

×