Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tiểu luận : Thực trạng xuất khẩu cá basa - những thách thức và giải pháp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.33 KB, 10 trang )

Trường ĐH Kinh tế TPHCM
Khoa Tài Chính Nhà Nước-K34

Đề tài : “THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CÁ TRA-CÁ BASA
NHỮNG THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP CỦA VIỆT NAM”
GVHD:Thạc sĩ Nguyễn Hữu Lộc
Nhóm SV:Trần Minh Bảo Lớp: TCNN4_K34
Trương Quốc Khôi TCNN5_K34
Nguyễn Thành Phương TCNN4_K34
Năm 2010
Đề tài : “THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CÁ TRA-CÁ BASA NHỮNG
THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP CỦA VIỆT NAM”
1
Tóm tắt:
Việt Nam là quốc gia có ngành thủy sản rất phát triển là một trong
những ngành kinh tế đem lại kim ngạch xuất khẩu cao cho Việt Nam, với tốc
độ tăng trưởng bình quân 18% năm.Trong đó không thể nói đến cá tra,cá
basa loại cá rất phát triển những năm gần đây,chiếm tỷ trọng cao trong xuất
khẩu thủy sản. Là loại cá được nuơi phổ biến hầu hết ở các nước Ðơng Nam
Á, là một trong 6 lồi cá nuơi quan trọng nhất của khu vực này. Bốn nước
trong hạ lưu sơng Mê Kơng đã cĩ nghề nuơi cá tra-cá basa truyền thống là
Thái lan, Capuchia, Lào và Việt nam do cĩ nguồn cá tra tự nhiên phong phú.
Hiện nay nuơi cá tra và ba sa đã phát triển ở nhiều địa phương ở nước
ta,khơng chỉ ở Nam bộ mà một số nơi ở miền Trung và miền Bắc cũng bắt
đầu quan tâm nuơi các đối tượng này. Ðồng bằng sơng Cửu long và các tỉnh
Nam bộ mỗi năm cho sản lượng cá tra và ba sa nuơi hàng trăm ngàn tấn.
Từ khi chúng ta mở rộng xuất khẩu thì nghề nuơi cá tra và cá basa bước
sang một trang mới và trở thành đối tượng xuất khẩu mang về nguồn ngoại
tệ cao. Thị trường xuất khẩu đã mở rộng ra trên nhiều quốc gia và vùng lãnh
thổ,chủ yếu là nhờ chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Đặc biệt
năm 2009 vừa qua là năm cĩ nhiều biến động đối với mặt hàng cá tra, cá


basa Việt Nam,với nhiều khĩ khăn nhất là các rào cản kỷ thuật mới của các
nước nhập khẩu, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, liệu cá
tra, cá basa Việt Nam cĩ tiếp tục giữ vững vị thế xuất khẩu đĩ hay khơng?
Để làm rõ vấn đề này, chúng tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu tình hình
xuất khẩu cá tra, cá basa qua các năm và những thuận lợi,khó khăn thách
thức hiện tại nhằm định hướng phát triển tương lai.
Bài viết này dùng phương pháp Thống kê-mô tả đánh giá số liệu thống
kê lấy từ các nguồn và phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến
xuất khẩu cá tra-cá basa, nhằm phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động
xuất khẩu và thực trạng của ngành thủy sản chế biến cá tra-cá basa để xem
những thuận lợi và khó khăn thách thức mà Việt Nam đang đối diện .Thông
qua đó ngành thủy sản chế biến cá tra-cá basa Việt Nam cần có những giải
pháp, định hướng đúng đắn để tận dụng tối đa lợi thế của mình giải
quyết,khắc phục tình trạng khó khăn đó.
Bố cục bài viết
2
1.Tình hình xuất khẩu cá tra-cá basa những năm gần đây và năm
2009.
2.Phân tích các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu cá Tra-cá
Basa Việt Nam.
3.Những giải pháp và định hướng phát triển về thị trường xuất khẩu
cá tra-cá basa của Việt Nam.
1.Tình hình xuất khẩu cá tra-cá basa những năm gần đây và năm
2009.
2009 là năm cĩ nhiều khĩ khăn đối với xuất khẩu nĩi chung, nhưng số
liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy xuất khẩu thuỷ sản của cả nước vẫn
mang lại kim ngạch khoảng 4,2 tỷ USD, chỉ giảm 6,2% (tương đương 276,6
triệu USD) so với thực hiện cả năm 2008. Trong đó cá tra-cá basa vẫn đang
là mặt hàng chiếm tỷ trọng giá trị xuất khẩu cao nhất trong nhĩm thủy sản.
Năm 2009, xuất khẩu cá Tra-cá Basa sang 133 thị trường. Trong đĩ, 20 thị

trường nhập khẩu lớn nhất chiếm tỷ trọng chi phối 76,7% tổng giá trị xuất
khẩu cá Tra-cá Basa của Việt Nam, đạt 1,03 tỷ USD. Nhưng trong số 20 thị
trường này cĩ tới 12 thị trường giảm giá trị (nguồn Vasep.com). Do chịu ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế các thị trường nhập khẩu cá tra, cá basa chủ
lực của Việt Nam (mạnh nhất là: EU, Mỹ, ASEAN, Ucraina, Mexico, Ai
Cập) đều giảm cả về mặt khối lượng và giá trị,cụ thể là xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam sang các đối tác lớn trong năm qua như sau: thị trường EU
đạt 1,12 tỷ USD, giảm 2,9%; sang Nhật Bản đạt 761 triệu USD, giảm 8,4%;
sang Hoa Kỳ đạt 711 triệu USD, giảm 3,8%;…(nguồn Số liệu Thống kê Hải
quan Việt Nam).
3
(Tổng hợp số liệu Hải Quan Việt Nam)
Từ biểu đồ trên nhìn chung sản lượng và giá trị xuất khẩu cá tra-cá basa
đều tăng qua các năm,đặc biệt năm 2008 được đánh giá là năm có tốc độ
tăng trưởng khá cao cả về sản lượng lẫn trị giá xuất khẩu. Năm 2008, sản
phẩm cá tra và cá ba sa của Việt Nam được đánh giá là nhĩm sản phẩm thủy
sản cĩ tốc độ tăng nhanh nhất thế giới, xuất khẩu đến 127 quốc gia và vùng
lãnh thổ với tổng sản lượng trên 640.000 tấn sản phẩm, đạt giá trị hơn 1,4 tỷ
USD, tăng khoảng 45% so với năm 2007, gĩp phần đưa tồn ngành lần đầu
tiên vượt qua ngưỡng 4 tỉ USD (số liệu thống kê Hải Quan Việt Nam).Tuy
nhiên năm 2009 các doanh nghiệp xuất khẩu cá Tra-cá Basa giảm so với
năm 2008. Đây là năm đầu tiên,xuất khẩu cá Tra-cá Basa đạt tăng trưởng âm
sau khi tham gia thị trường xuất khẩu mặt hàng này.
Loại
thuỷ sản
Năm 2008 Năm 2009
Tốc độ
tăng/giảm (%)
Lượng
(nghìn

tấn)
Trị giá
(triệu USD)
Lượng
(nghìn tấn)
Trị giá
(triệu USD)
Lượng Trị giá
Cá Tra &
Basa 644 1.460 614 1.357 -4,7 -7,1
Tôm 192 1.630 211 1.692 9,8 3,8
Loại khác 403 1.419 408 1.203 1,2 -15,3
Tổng cộng 1.239 4.510 1.232 4.251 -0,5 -5,7
(Số liệu Thống kê Hải quan Việt Nam)
4
1000 taán
Trieäu USD
Bảng số liệu trên cho thấy sản lượng cá Tra-cá Basa năm 2009 giảm 30
nghìn tấn tức giảm 4.7% và tri giá xuất khẩu cũng giảm 103 triệu USD tức
giảm 7.1% so với năm 2008.Tuy nhiên vẫn đạt mức tăng trưởng cao so với
năm 2007 và năm 2006.Nguyên nhân dẫn đến sự sục giảm này là do tình
hình khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ của các thị
trường xuất khẩu chính.Đặc biệt là do sự dự báo thị trường yếu của các
doanh nghiệp,thiếu thông tin về thị trường,thiếu liên kết và hàng rào kỹ thuật
ở các quốc gia này ngày càng dày hơn làm cho cá Tra-cá Basa Việt Nam
phải đối mặt với nhiều thách thức.
Vậy các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu là gì? Và ảnh hưởng
như thế nào đến xuất khẩu cá Tra-cá Basa của Việt Nam?
Như vậy ta cần phân tích để hiểu rõ thêm về vấn đề này.
2. Phân tích các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu cá Tra-

cá Basa Việt Nam .
Thuỷ sản Việt Nam luơn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành nơng
nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, thuỷ sản đang đứng trước khĩ khăn phải đối
mặt với những rào cản kỹ thuật từ phía nhà nhập khẩu, đặc biệt là luật mới:
Luật IUU (Quy định về hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp, khơng cĩ báo
cáo và khơng theo quy định) bắt đầu cĩ hiệu lực từ 1.1.2010. Theo luật này,
các sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu vào EU phải cĩ giấy chứng nhận đánh bắt.
Cơ quan chức năng của nước cĩ tàu đánh bắt phải xác nhận thuỷ sản đánh
bắt được trên tàu là phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định
quốc tế về quản lý vào bảo tồn nguồn lợi thuỷ sản. Đặc biệt, luật nêu rõ các
quốc gia thành viên EU phải áp dụng việc xử phạt ở mức tối thiểu gấp 5 lần
giá trị của sản phẩm thuỷ sản sai phạm thu hồi được khi phát hiện vi phạm
quy định nĩi trên(nguồn:báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam)
Rào cản kỹ thuật từ các thị trường nhập khẩu. Trong thời kỳ suy thối,
nhiều quốc gia đã sử dụng hàng rào kỹ thuật để bảo hộ thị trường trong
nước. Điều này đã gây ra nhiều khĩ khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản Việt Nam. Cá tra-cá Basa Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng hơn so
với các mặt hàng khác như tơm, mực, nghêu…Kể từ khi đổi mới, xuất khẩu
nơng sản của Việt Nam đã cĩ những đột phá quan trọng, đặc biệt là ngành
thủy sản. Tuy nhiên, song hành cùng với thành cơng đĩ là khơng ít những
khĩ khăn. Kể từ sau sự việc Mỹ áp thuế chống bán phá giá cao nhất đối với
các sản phẩm cá tra, basa cĩ nguồn gốc từ Việt Nam vào năm 2002 thì cĩ thể
nĩi năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 là khoảng thời gian Việt Nam
phải đối mặt với nhiều rào cản cả về kỹ thuật lẫn phi kỹ thuật nhất khơng chỉ
5
đối với cá tra, basa mà cịn đối với cả tơm. Và hầu hết các rào cản này đều
xuất phát từ vấn đề chất lượng đối với các sản phẩm cĩ xuất xứ từ Việt Nam.
a.Lo thị trường Mỹ : Những nỗi lo lớn nhất hiện nay của con cá tra,
basa Việt Nam vẫn là từ thịt trường Mỹ khi mà thời điểm thực hiện Đạo luật
Farm Bill đã cận kề.Xuất khẩu cá tra Việt Nam vào thị trường Mỹ nhìn

chung đang diễn ra khá thuận lợi. Năm 2009, nước ta xuất khẩu sang Mỹ
41.609 tấn cá tra, đạt giá trị 134 triệu USD, tăng 70% về lượng và giá trị so
năm 2008. Tuy nhiên, với Đạo luật Farm Bill đang được phía Mỹ hồn thiện,
khả năng con cá tra Việt Nam phải đứng ngồi thị trường này là khơng nhỏ.
Việc thi hành quyền thực thi pháp lý đối với cá da trơn nhập khẩu vào Mỹ
(bao gồm cá tra), sẽ được chuyển từ Cục Thực phẩm và Dược phẩm (FDA)
sang Bộ Nơng nghiệp (USDA). Theo kế hoạch, thời gian chuyển đổi này sẽ
kéo dài trong vịng 18 tháng. Đồng thời, do đàm phán về thanh tra thực phẩm
kéo dài từ 2-5 năm, nên sự thay đổi đột ngột về cơ quan quản lý nĩi trên, cĩ
thể làm gián đoạn việc NK cá tra Việt Nam vào Mỹ trong suốt thời gian đàm
phán. Ngồi mối lo đĩ, nếu cá tra Việt Nam bán vào Mỹ phải được nuơi theo
đúng phương pháp và tiêu chuẩn áp dụng đối với ca da trơn nuơi tại Mỹ. Chỉ
cần so sánh mơi trường sống của cá tra Việt Nam với cá da trơn Mỹ, đã đủ
thấy đây là điều rất khĩ thực hiện được. Cá da trơn ở Mỹ hiện đang được
nuơi trong các ao nơng, sử dụng nguồn nước giếng khoan. Cịn cá tra Việt
Nam lại đang được nuơi trong nguồn nước của sơng Mekong. Nếu bắt cá tra
Việt Nam phải sống trong ao nơng và dùng nước giếng khoan, chẳng khác gì
đem giống cá này nhốt vào tù. Mặt khác, thức ăn giành cho cá tra Việt Nam
cũng khác hẳn so với thức ăn dùng cho cá da trơn ở Mỹ (nguồn
chebien.gov.vn)
b. Thị trường EU : Thì hiện tại vẫn là khối thị trường lớn nhất nhập
khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam, với 26/27 quốc gia đã nhập khẩu cá của
Việt Nam. Trong đĩ, 3 nước đứng đầu là Tây Ban Nha, Đức và Hà Lan, cĩ
khối lượng nhập khẩu chiếm 60% tổng lượng nhập khẩu cá tra, basa của tồn
EU. Tây Ban Nha và Đức đồng thời là hai nhà nhập khẩu cá tra, basa lớn
nhất của Việt Nam trong số các quốc gia nhập khẩu hai mặt hàng này.EU
chiếm hơn 40% xuất khẩu cá Tra-cá Basa của Việt Nam với 538,7 triệu
USD. Năm qua, XK cá Tra- cá Basa sang thị trường này giảm 7,3% vì nhiều
nguyên nhân, trong đĩ phải kể đến thơng tin xấu cá tra ở một số quốc gia như
Tây Ban Nha, Ý, Ai Cập. Tuy nhiên, đây cũng là hồi chuơng cảnh báo đối

với vấn đề chất lượng cá tra Việt Nam và sự cạnh tranh khơng lành mạnh về
giá xuất khẩu trong thời gian qua. Giá trung bình XK cá tra giảm từ 2,27
USD/kg năm 2008 xuống cịn 2,21 USD/kg năm 2009. Giá trung bình XK cá
tra liên tục sụt giảm từ mức 4,09 USD/kg năm 1998 cho đến nay (nguồn
Vinasep.com).Những quy định mới về chất lượng cá và phải có nguồn gốc
6
sạch,đã khiến cho các nhà xuất khẩu Việt Nam phải chú đến nguồn
cung,thức ăn đảm bảo cho sự phát triển của cá và chất lượng của cá Tra-cá
Basa. Các nhà nhập khẩu EU hiện đã quan ngại đầu tư vào cá tra do sợ thua
lỗ vì giá cá tra chào hàng mỗi lúc một thấp khiến họ khơng định hướng được
giá nhập khẩu. Các nhà nhập khẩu hiện đang kêu ca vì giá cá tra xuất khẩu
quá thấp.
c.Các thị trường khác: Trong suốt những tháng đầu năm 2009, cá basa
gặp nhiều áp lực khi Nga và Ai Cập cấm nhập khẩu. Hơn nữa, những thơng
tin bất lợi ở Italia và Đức gây lo ngại cho người tiêu dùng khi mua cá basa.
Trên thế giới, những ngư dân các nơi phàn nàn vì cá Việt Nam đang tao nên
sự cạnh tranh bằng cách giảm giá. Trong lúc này, chỉ cĩ cá fillet được đặt
hàng ở châu Âu với giá dưới 10 EUR/kg. Mặt khác, do ngư dân thu nhập
thấp từ vụ cá basa năm 2008, vùng nuơi cũng giảm đáng kể. Sự vắng mặt
của thị trường Nga 4 tháng đầu năm do lệnh cấm thủy sản Việt Nam từ cuối
năm 2008 cũng là một yếu tố khiến XK thủy sản giảm, vì Nga vốn là thị
trường đơn lẻ tiêu thụ nhiều nhất cá tra của Việt Nam trong năm 2008. Từ
tháng 5 đến hết tháng 12/2009, Nga nhập khẩu 47,5 nghìn tấn thủy sản Việt
Nam, trị giá 84,6 triệu USD, giảm lần lượt 62,1% và 61,2% so với cùng kỳ.
Ai Cập đã xác định việc cho phép xuất khẩu lại của cá basa Việt Nam vào
thị trường Ai Cập. Mới đây, những thơng tin khơng chính xác về cá basa
Việt Nam được đăng tải trên báo chí Ai Cập cho rằng cá basa khơng an tồn
cho người tiêu dùng. Thơng tin sai lệch này làm cho người tiêu dùng Ai Cập
cĩ những suy nghĩ khơng tốt, buộc đại sứ quán Ai Cập tại Hà Nội tạm dừng
việc xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Ai Cập. Ai Cập là thị trường

quan trọng thứ 6 cho cá basa và nhập khẩu 26,600 tấn vào năm 2008 (nguồn
GLOBEFISH)
Tóm lại những quy định nghiêm ngặt đã và đang trở thành rào cản lớn
đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, bởi quy mơ sản xuất nước ta vốn
nhỏ lẻ và manh mún, doanh nghiệp chủ yếu thu mua thuỷ sản qua hệ thống
trung gian nên việc thực hiện ghi chép nguồn gốc xuất xứ đầy đủ cho các lơ
hàng khi xuất đi là điều khơng thể thực hiện được. Do vậy để kiểm sốt được
chất lượng là điều khơng phải dễ.
3.Những giải pháp và định hướng phát triển về thị trường xuất
khẩu cá tra-cá basa của Việt Nam .
Thủy sản là một trong những ngành kinh tế đem lại kim ngạch xuất
khẩu cao cho Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng bình quân 18% năm. Tuy
nhiên, ngành thủy sản cũng gặp phải khơng ít thách thức từ việc áp dụng các
7
qui định của quốc tế Việc xây dựng kế hoạch hành động quốc gia về phát
triển và tăng trưởng bền vững cho ngành thủy sản trong thời gian tới đang là
việc làm rất cần thiết.
Xây dựng chương trình phát triển bền vững, trong chương trình hành
động quốc gia về phát triển bền vững ngành Thuỷ sản giai đoạn 2010-2012,
ngành đã đặt ra hàng loạt giải pháp, mục tiêu cụ thể, trong đĩ đặc biệt chú
trọng đến an tồn dịch bệnh, an tồn thực phẩm và thương mại thuỷ sản.Mục
tiêu mà ngành Thủy sản đặt ra đến năm 2012 là đảm bảo 90% cá tra và tơm
nuơi cĩ thể truy nguồn gốc xuất xứ; 70% thuỷ sản khai thác cĩ nhật ký theo
dõi, 90% cơ sở chế biến thuỷ sản áp dụng chương trình quản lý chất lượng.
Để giải pháp tình hình hiện nay, tranh thủ cơ hội tiến sâu vào các thị
trường xuất khẩu khác thì cần tập trung giải quyết nhanh chĩng là giảm giá
thành thức ăn chăn nuơi, đảm bảo chất lượng và an tồn vệ sinh thực phẩm,
siết chặt mối liên kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu. Nếu giá bán cá
nguyên liệu đảm bảo ổn định thì người chăn nuơi sẽ cĩ lãi và cĩ cơ hội tăng
vịng quay chăn nuơi, gĩp phần gia tăng sản lượng phục vụ nhu cầu xuất

khẩu.
Để duy trì tốc độ phát triển của ngành thuỷ sản hiện nay trên cơ sở tăng
cường các yếu tố đảm bảo phát triển bền vững như: đơn giản hố các thủ tục
hải quan, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xúc tiến việc nhập khẩu
nguyên liệu, gĩp phần giảm giá thành sản xuất thuỷ sản xuất khẩu và tăng
tính cạnh tranh cao.Và ban hành quy chuẩn điều kiện sản xuất của trang trại;
hệ thống ao nuơi; hệ thống cấp nước; mơ hình trang trại nuơi và sản xuất
giống hợp lý… làm cơ sở cho cơng tác quản lý và phát triển bền vững
Xây dựng cơ chế quy chế hợp lý, phối hợp giữa các cấp, cĩ sự phân
cơng trách nhiệm rõ ràng trong cơng tác chỉ đạo; phát triển phát triển các mơ
hình quản lý theo hình thức cộng đồng; xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa
sản xuất và tiêu thụ, khuyến khích áp dụng BMP, GAP trong nuơi cá tra và
basa, tăng cường hoạt động quan trắc cảnh báo tiến tới dự báo mơi trường
dịch bệnh.
Tăng cường kiểm tra điều kiện sản xuất kinh doanh của các cơ sở nuơi
cá tra, cơ sở sản xuất cá giống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh thú y
thuỷ sản, thực hiện cơng bố chất lượng giống theo các quy định hiện hành.
Hoạt động khuyến ngư cần tập trung hướng dẫn cho người nuơi cĩ chính
sách khuyến khích để các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, xây dựng vùng
nguyên liệu. Thực hiện ký kết hợp đơng với các cơ sở nuơi tạo vùng cung
cấp ổn định và đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.
8
Kết luận: Ngành thủy sản Việt Nam là một trong những ngành kinh tế
đem lại kim ngạch xuất khẩu cao cho Việt Nam. Trong đó có thể nói đến cá
tra,cá basa chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu thủy sản.Tuy nhiên thị trường
nhập khẩu cá Tra-cá Basa ngày càng đồi hỏi chất lượng của sản phẩm và
đảm bảo toàn thực phẩm Chính vì thế các nhà nuôi trồng và xuất khẩu
không ngừng nâng cao chất lượng để vượt qua các rào cản kỹ thuật của các
nước nhập khẩu cá Tra-cá Basa của ta.Các giải pháp đặt ra hiện nay cho ta
thấy viễn cảnh của ngành thủy sản nói chung và cá Tra-cá Basa nói riêng

những năm tới sẽ lạc quan hơn.
Tài liệu tham khảo
1.Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP).
Vasep.com.vn
2.Thống kê Hải Quan Việt Nam,GLOBEFISH.
3. website: Vinasep.com
chebien.gov.vn
Vietnamnet.vn
9
4.Giáo trình “kinh tế quốc tế” GS-TS Hoàng Thị Chỉnh_PGS-TS Nguyễn Phú
Tụ_ThS Nguyễn Hữu Lộc, nhà xuất bản thống kê.
……
Nhận xét của giáo viên:





















10

×