Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đại lý vận tải quốc tế phía bắc – tổng công ty đại lý hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.78 KB, 92 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Vận tải là một ngành sản xuất vật chất rất quan trọng trong đời sống xã hội nói
chung và nền kinh tế nói riêng. Vận tải làm tăng giá trị hàng hóa trong quá trình vận
chuyển. Vận tải vừa mang tính xã hội, vừa mang tính kinh tế lại đồng thời cũng mang
tính nhân đạo. Ở khía cạnh kinh tế, vận tải biển chiếm một vị trí quan trọng trong hệ
thống vận tải quốc gia và quốc tế.
Kinh tế xã hội càng phát triển thì vận tải biển càng khẳng định vai trò quan trọng
của nó. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung, ngành vận tải biển ngày
nay cũng đang phát triển không ngừng ở quy mô mang tính toàn cầu, ở mức độ hiện đại
và ở hiệu quả kinh tế cao. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và hiện đại hóa ngành
vận tải biển không chỉ có những phương tiện vận chuyển hiện đại là thành tựu của khoa
học kỹ thuật mà còn có một hệ thống nằm rải rác khắp toàn cầu làm từ những công việc
nhỏ, tỉ mỉ nhất nhưng lại mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp cho quá trình vận chuyển
được thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và kinh tế. Những “công việc nhỏ” nhưng lại hết
sức cần thiết đó đã hình thành nên một nghề gọi là “nghề đại lý”. Các công ty, chi
nhánh đại lý có mặt ở khắp nơi trên thế giới cho dù ở đó có phương tiện vận chuyển đi
qua hay không. Ngành đại lý ra đời như một trợ thủ đắc lực cùng với các ngành hữu
quan, các tổ chức kinh tế liên quan khác giúp cho vận tải biển thu được hiệu quả kinh tế
cao nhất. Xét về lịch sử ngành hàng hải thế giới thì đại lý hàng hải chỉ mới thực sự trở
thành một nghề riêng biệt từ nửa cuối thế kỷ XIX trong khi vận tải biển đã phôi thai từ
Trước Công nguyên. Cùng với sự phát triển của ngành vận tải, ngành đại lý ngày nay
đã đạt trình độ chuyên môn sâu sắc.
Nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO với nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường. Điều này là một thuận lợi nhưng cũng đặt ra nhiều thách
thức đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp vận tải nói riêng bởi nó tạo ra
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Các công ty đại lý cũng không nằm ngoài
quy luật đó. Vấn đề đặt ra là phải luôn luôn quan tâm tới mọi hoạt động kinh doanh,
hiệu quả kinh doanh, chú trọng đến các chi phí bỏ ra, doanh số thu được và kết quả sản
xuất kinh doanh. Từ đó mới có thể sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả, tạo chỗ đứng
vững chắc cho các công ty đại lý không chỉ trong nước mà còn mở rộng phạm vi ra toàn
thế giới.


Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc thuộc Tổng công ty Đại lý Hàng hải Việt Nam là
một doanh nghiệp vận tải không ngừng phát triển, tình hình tài chính tương đối ổn định.
Tuy nhiên việc xuất hiện ngày càng nhiều các tổ chức đại lý cũng đã khiến cho công ty
gặp không ít thách thức yêu cầu nhà quản lý cần phải có những chiến lược kinh doanh
phù hợp để phát triển doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, sau khi đi sâu tìm hiểu về công
tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Đại lý vận tải quốc tế
phía Bắc, em đã lựa chọn và hoàn thành đề tài khóa luận “Hoàn thiện tổ chức kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
– Tổng công ty Đại lý Hàng hải Việt Nam”. Nội dung bài viết của em gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
- Chương 2: Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc – Tổng công ty Đại lý Hàng hải Việt
Nam
- Chương 3: Một số ý kiến đề xuất về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc – Tổng công ty
Đại lý Hàng hải Việt Nam
Vì thời gian có hạn và với vốn kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của thầy
cô để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Mỹ An
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp

1.1.1. Phân loại hoạt động trong doanh nghiệp
Để phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý, có nhiều cách phân loại hoạt động
trong doanh nghiệp. Theo cách thức phản ánh của kế toán – tài chính, hoạt động trong
doanh nghiệp bao gồm:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD): bao gồm hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ (là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các ngành
SXKD chính và SXKD phụ).
- Hoạt động đầu tư tài chính: là các hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính
ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời.
- Hoạt động khác: bao gồm các hoạt động xảy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp
và những hoạt động chưa kể ở trên.
Việc phân loại này giúp cho kế toán thuận lợi trong việc ghi nhận chi phí, doanh
thu và thu nhập của từng mặt hoạt động, từ đó đánh giá kết quả của từng mặt hoạt động.
1.1.2. Khái niệm, phân loại và vai trò của doanh thu
a. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
b. Phân loại doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp có thể được chia thành:
- Doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Doanh thu từ hoạt động khác
Trong đó doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là bộ phận doanh
thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
c. Vai trò của doanh thu
Doanh thu là nguồn thu quan trọng để doanh nghiệp bù đắp chi phí, trang trải số
vốn đã bỏ ra để chi tiền lương cho công nhân viên, chi phí đầu vào cho các hàng hóa,
dịch vụ, các khoản thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước…
- Doanh thu đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng tái sản xuất kinh doanh, mở

rộng quy mô sản xuất.
- Doanh thu cũng là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp có thể tham gia
góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác, đầu tư vào công ty
con…
- Bên cạnh đó, doanh thu còn là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng khuyến khích
người lao động và các đơn vị kinh tế ra sức làm việc, nâng cao hiệu quả SXKD.
1.1.3. Nội dung và cách thức xác định các chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh
doanh
1.1.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động SXKD (hay còn gọi là kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ)
bao gồm kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa và kết quả kinh doanh bất động
sản đầu tư. Kết quả này chính là số lợi nhuận (lãi) hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư.
1.1.3.2. Kết quả hoạt động đầu tư tài chính
Kết quả hoạt động đầu tư tài chính là số lợi nhuận (lãi) hay lỗ từ hoạt động đầu tư
tài chính ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ.
Lãi (lỗ)
hoạt động
SXKD
= - - - -
Doanh thu
thuần về bán
hàng, cung
cấp dịch vụ và
kinh doanh
bất động sản
đầu tư
Chi
phí
bán

hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Giá vốn
sản phẩm
hàng hóa,
dịch vụ,
bất động
sản đầu
tư tiêu
thụ
Chi phí
kinh
doanh
bất
động
sản đầu

1.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Số lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh được tạo thành bởi số lãi (lỗ) từ hoạt động
SXKD và hoạt động đầu tư tài chính.
1.1.3.4. Kết quả hoạt động khác
Theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, kết quả khác được xác định:
Bên cạnh các chỉ tiêu trên, khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các
doanh nghiệp còn phải xác định chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuê”. Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp
trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
1.2. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong

doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Các nguyên tắc cơ bản kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
a. Các nguyên tắc cơ bản khi kế toán doanh thu
Để hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời về chi phí, thu nhập và kết quả hoạt
động kinh doanh, kế toán cần quán triệt những nguyên tắc cơ bản sau:
Lãi (lỗ) hoạt động
đầu tư tài chính
= -
Thu nhập hoạt động
tài chính
Chi phí hoạt động
tài chính
Lãi (lỗ) hoạt động
kinh doanh
=
+
Lãi (lỗ) hoạt động
đầu tư tài chính
Lãi (lỗ) hoạt
động SXKD
=
-
Chi phí
khác
Thu nhập
thuần khác
-

Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
=
Lãi (lỗ) hoạt động
kinh doanh
+
Lãi (lỗ) hoạt
động khác
Lãi (lỗ) hoạt động khác
(đã loại trừ chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp)
- Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn
mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực kế toán khác có
liên quan.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó.
- Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa khi thỏa mãn đồng thời 5 điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Đối với các giao dịch về cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi kết quả

của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh
thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu
cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải
được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu
ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh
của kỳ kế toán.
- Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh.
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, nội dung của các chỉ tiêu liên quan
đến chi phí, doanh thu và kết quả có sự khác nhau. Đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong chi phí không bao gồm thuế GTGT đầu vào.

Còn chỉ tiêu doanh thu bán hàng cũng như các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại là giá bán hoặc thu nhập chưa có thuế GTGT
đầu ra phải nộp (kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có).
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì ngược lại.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động
SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không
có số dư cuối kỳ.
b. Các nguyên tắc cơ bản khi xác định kết quả kinh doanh
- Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế
toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt
động tài chính…). Trong từng hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho
từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập kết chuyển vào kết quả kinh doanh là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Để phát huy được vai trò thực sự của kế toán là công cụ quản lý kinh tế ở doanh
nghiệp thì kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh chủ yếu thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Lập các chứng từ kế toán để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mở số
kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình khối lượng hàng hóa dịch vụ
được tiêu thụ, cung cấp, ghi nhận doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và các chỉ tiêu
liên quan khác.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời các khoản công nợ với nhà cung cấp và khách
hàng.
- Quản lý chặt chẽ tình hình biến động của hàng hóa, dịch vụ.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động SXKD, giám sát

tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh doanh liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
1.2.2. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán
a. Khái niệm doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán
Doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản doanh thu phát sinh
từ các giao dịch thuộc hoạt động bán hàng (là hoạt động bán sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào và bất động sản đầu tư) và hoạt động cung cấp
dịch vụ (là việc thực hiện công việc mà doanh nghiệp đã thỏa thuận với người mua theo
hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán) theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh
thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: là khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho người
mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm khoản bớt giá (là khoàn
mà người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán niêm yết vì mua khối lượng lớn
hàng hóa trong một đợt số tiền) và khoản hồi khấu (là số tiền người bán thưởng cho
người mua do trong một khoảng thời gian nhất định đã mua một khối lượng lớn hàng
hóa). Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về
mua, bán hàng.
- Chiết khấu thanh toán: là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Doanh thu

thuần
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không
đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu…
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở
hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại và từ chối
thanh toán.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là một loại thuế gián thu được thu trên giá bán (chưa có
thuế TTĐB) đối với một số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất hoặc thu trên
giá nhập khẩu và thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu.
- Thuế xuất khẩu: là sắc thuế đánh vào trị giá hàng hóa mà doanh nghiệp xuất
khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế.
- Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: là
thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất tới tiêu dùng. Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu đã được xác định trong kỳ.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản
xuất thực tế hay chi phí sản xuất thực tế. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá
thực tế (giá gốc) ghi sổ. Giá vốn hàng bán được xác định như sau:
b. Tài khoản sử dụng
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được mở
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
Bên Nợ

+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT – nếu
tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
Giá vốn hàng
tiêu thụ trong kỳ
= +
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
Trị giá mua hàng
tiêu thụ trong kỳ
+ Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả
lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
+ Kết chuyển doanh thu thuần về TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
TK 511 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 512 – Doanh thu nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội
bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
Tài khoản này có kết cấu tương tự TK 511 và được mở chi tiết thành 3 tài khoản
cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 521 – Chiết khấu thương mại: Tài khoản này được dùng để theo dõi toàn

bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa
thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Nợ: tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) chấp thuận
cho người mua trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên Nợ TK 511, 512
TK 521 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
- TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này được dùng để theo dõi doanh thu
của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài
khoản điều chỉnh của TK 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Bên Nợ: tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511, 512
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
- TK 532 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này được dùng để theo dõi toàn bộ
các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về
lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán (hàng hóa
kém, mất phẩm chất, không đúng quy cách…).
Bên Nợ: tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua.
Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ TK 511, 512.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
- TK 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này được dùng để phản ánh trị giá vốn
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Bên Nợ (đối với hoạt động SXKD)
+ Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do

trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử
dụng hết).
Bên Có
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
+ Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán
* Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức bán buôn, bán lẻ:
- Bán buôn: là bán cho doanh nghiệp để họ sản xuất gia công, chế biến sau đó
được các sản phẩm họ lại đem bán cho người tiêu dùng hay bán cho các cơ sở kinh
doanh thương mại. Có 2 phương thức là: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
- Bán lẻ: là hình thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Các hình thức bán lẻ bao
gồm: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự
động, bán hàng trả chậm, trả góp.
Sơ đồ 1.1 – Kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức bán buôn qua kho
Sơ đồ 1.2 – Kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức bán lẻ
156 632
Giá vốn hàng
xuất kho
Hàng

xuất
kho
gửi
bán
Giá
vốn
hàng
gửi
bán
157
Kết chuyển
giá vốn
hàng bán
911
Kết chuyển
doanh thu
bán hàng
511
3331
Doanh thu
bán hàng
111,112,131
Thuế
GTGT
Doanh thu
hàng bán
bị trả lại,
bị giảm
giá, chiết
khấu TM

521,531,532
Thuế GTGT hàng
bán bị trả lại, bị giảm
giá, chiết khấu TM
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị
giảm giá, chiết khấu TM phát sinh trong kỳ
156-kho
Xuất
hàng từ
kho cho
quầy
156-quầy 632
Giá vốn
hàng bán
Kết chuyển
giá vốn
hàng bán
911
Kết chuyển
doanh thu
bán hàng
511
3381
Doanh thu bán hàng
111,112
3331
Thuế
GTGT
Tiền thiếu
chưa rõ

nguyên
nhân
1381
Tiền thiếu
chưa rõ
nguyên
nhân
* Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức gửi đại lý:
Bán hàng gửi đại lý là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng
hoặc chênh lệch giá. Theo phương thức này doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm
đã quy ước trong hợp đồng.
Khi xuất kho gửi đi bán hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên chưa
xác định là tiêu thụ, tức là chưa hạch toán vào tài khoản doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ
được xác định là tiêu thụ để hạch toán vào doanh thu trong trường hợp:
- Doanh nghiệp đã nhận được tiền do khách hàng trả (tiền mặt, giấy báo Có của
ngân hàng, séc…)
- Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Khách hàng đã ứng trước tiền mua hàng về số hàng gửi đi bán.
Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán
hàng.
Kế toán tại đơn vị giao đại lý:
Sơ đồ 1.3 – Kế toán tiêu thụ cho đơn vị giao đại lý (chủ hàng)
Kế toán tại đơn vị nhận đại lý: Kế toán ghi nhận toàn bộ trị giá vốn số hàng này
vào bên Nợ TK 003 “Hàng nhận bán hộ, ký gửi”. Khi được xác định là tiêu thụ ghi vào
bên Có TK 003. Doanh thu bán hàng là toàn bộ hoa hồng được hưởng do nhận bán đại
lý.
Sơ đồ 1.4 – Kế toán tiêu thụ tại đơn vị nhận đại lý
* Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức trả góp:

Trị giá
thành
phẩm,
hàng hóa
gửi bán
155,156 157
Giá trị
thành
phẩm gửi
bán được
xác định
là tiêu thụ
632
K/c
giá
vốn
hàng
bán
911
K/c
doanh
thu
thuần
511
Bên bán
thông báo
hàng đã
tiêu thụ
111,112,131
Hoa hồng

trả cho
đại lý
641
Thuế GTGT
đầu ra phải nộp
333
K/c chi phí bán hàng
Nhận
hàng hóa
bán hộ
003
Hàng hóa
xuất bán
111,112
Thanh
toán
331 111,112,131
Phải trả bên
chủ hàng
Hoa hồng
được hưởng
511911
K/c
doanh
thu
thuần
Hàng bán trả góp là phương thức bán hàng tiêu thụ nhiều lần. Người mua sẽ chấp
nhận thanh toán một phần giá trị lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Sơ đồ 1.5 – Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả góp

* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Sơ đồ 1.6 – Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
155,156
Trị giá
vốn của
hàng
tiêu thụ
632
K/c
giá
vốn
911
K/c
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
515
Tiền lãi
chậm trả
Lợi tức do bán
trả chậm trả góp
(CL giữa giá tt
trả chậm với
tổng giá tt trả
tiền ngay)
338(3387)
Thuế GTGT

tính trên giá
thanh toán
ngay
3331
K/c doanh
thu thuần
511 131
Giá thanh toán ngay
111,112
Số tiền
khách hàng
thanh toán
* Kế toán giá vốn hàng bán: (đối với công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên)
Sơ đồ 1.7 – Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
1.2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
521111,112,131
3331
Chiết khấu
thương mại phát
sinh trong kỳ
531
Hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ
532
Giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ
3331
K/c chiết khấu thương mại
K/c hàng bán bị trả lại

K/c giảm giá hàng bán
511
154 632
Sản xuất xong
bán ngay
Gửi bán
157
K/c sản phẩm
gửi bán đã
bán được
155
Gửi bán
Xuất kho bán trực tiếp
Sản phẩm đã bán bị trả lại
K/c giá vốn sản phẩm
đã bán trong kỳ
911
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất.
Trong đó:
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản
phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp gồm: các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp…), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu

hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuế đất, thuế môn bài, khoản lập dự
phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài (điện, nước…), chi phí bằng tiền khác (tiếp
khách, hội nghị khách hàng…)
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh nói chung là một bộ phận quan trọng trong
toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông
tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản
phẩm, hàng hóa. Đó còn là những căn cứ quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp
đưa ra các quyết định liên quan đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
b. Tài khoản sử dụng
- TK 641 – Chi phí bán hàng: Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để
tính kết quả kinh doanh cuối kỳ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này được dùng để phản
ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.
Bên Nợ
+ Tập hợp các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng

phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
+ Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên Có
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” để tính kết quả kinh doanh cuối kỳ.
TK 642 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
c. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.8 – Kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.9 – Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
334,338
Chi phí lương và các khoản
trích theo lương của nhân
viên bán hàng
641
Giá trị thu hồi
ghi giảm chi phí
111,112
152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
214

Chi phí khấu hao TSCĐ
331,111,112
Các chi phí liên quan khác
133
911
K/c chi phí bán hàng
334,338
Chi phí nhân viên quản lý
642
152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
214
Chi phí khấu hao TSCĐ
331,111,112
Các chi phí liên quan khác
133
333,111
Thuế, phí, lệ phí
335,142,242
Chi phí theo dự toán
Các khoản giảm
chi phí quản lý
111,338
911
K/c chi phí quản lý
1.2.3. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính
1.2.3.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
a. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi

đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch
vụ. . .
- Cổ tức lợi nhuận được chia
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
- Lãi tỷ giá hối đoái
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
b. Tài khoản sử dụng
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này được dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp.
Bên Nợ
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có
+ Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia
+ Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công
ty liên kết
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ
+ Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh
+ Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính

+ Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.10 – Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
911
K/c doanh thu hoạt
động tài chính
K/c lỗ
K/c lãi
421
515
Các khoản thu nhập từ hoạt động
kinh doanh. Định kỳ thu lãi tín
phiếu, trái phiếu, cổ tức được hưởng
111,112,138,121,222
Tiền lãi khi thanh toán chuyển nhượng
đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
111,112,138
121,221
Giá gốc của
chứng khoán
Thu nhập từ bán ngoại tệ, cho thuê
TSCĐ tài chính, bán bất động sản
111,112,131
3331
1.2.3.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
a. Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn
liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán

chứng khoán…dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán
ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
b. Tài khoản sử dụng
TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính: Tài khoản này được dùng để phản ánh
những khoản chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Bên Nợ
+ Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính
+ Lỗ bán ngoại tệ
+ Chiết khấu thanh toán cho người mua
+ Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
+ Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối
đoái đã thực hiện)
+ Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện)
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết)
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư
XDCB (Lỗ tỷ giá - giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài
chính
+ Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.

×