Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

kế toán vật tư hàng hóa và thanh toán với người bán công ty cổ phần anh việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.07 KB, 59 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế phải luôn luôn sáng tạo để đứng vững
trên thị trờng. Muốn tồn tại và phát triển lâu dài các doanh nghiệp cần phải đa ra
ngoài thị trờng những sản phẩm, dịch vụ có chất lợng cao làm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Để thực hiện đợc việc này thì phải dựa vào các nhân tố nh: nguyên liệu,
vật liệu các doanh nghiệp đã sử dụng các công cụ quản lí tài chính theo dõi các
công đoạn sản xuất kinh doanh làm việc một cách có hiệu quả, tiết kiệm nhng không
làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu trên, kế toán trở thành công cụ quan trọng, đắc lực trong
việc quản lí, điều hành các hoạt động, tính toán và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài
sản,vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo tài chính cũng nh chủ động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận một cách hợp
pháp nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả.
Hơn thế nữa phải là hiệu quả càng cao, lãi suất nhiều,chất lợng sản phẩm tốt, giá cả
hợp lí. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì vật liệu chiếm tỉ lệ lớn trong toàn bộ
chi phí của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm chi phí nguyên vật
liệu trên cơ sở định mức và dự toán chi phí là biện pháp hữu hiệu nhất để hạ thấp chi
phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp đồng thời
tiết kiệm đợc lao động cho xã hội.
Nhận thức đợc tính thiết thực của vấn đề này, trong thời gian thực tập tại công
ty cổ phần Anh Việt, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài kế toán vật t hàng hoá và
thanh toán với ngời bán công ty cổ phần Anh Việt làm đề tài cho chuyên đề tốt
nghiệp.
Chuyên đề gồm ba phần chính:

Phần I: Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần Anh Việt.
PhầnII: Hạch toán vật t hàng hóa và thanh toán với ngời bán.
PhầnIII: Kết luận và nhận xét.
Phần I : đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần


Anh Việt
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty:
1 Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần Anh Việt
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tên đơn vị : Công ty cổ phần Anh Việt.
- Trụ sở chính của công ty : Hoà Bình Thuỷ Nguyên Hải Phòng.
- Hình thức sở hữu vốn : Chủ sở hữu.
- Hình thức hoạt động : Sản xuất kinh doanh.
- Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất, gia công hàng may mặc.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Anh Việt:
Công ty may Anh Việt thành lập theo Quyết định số: 575/QĐ-TCCB ngày
24/08/2000 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp là đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty
Dệt May Việt Nam nguyên là Xí nghiệp may thời trang Trơng định - Xí nghiệp
thành viên của Công ty dịch vụ thơng mại số I trực thuộc Tổng công ty Dệt May
Việt nam đợc xây dựng trên cơ sở xởng may 2 của Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ
may phía Bắc thuộc Tổng công ty sản xuất - xuất nhập khẩu may ( đã giải thể và
sát nhập ).
Công ty sản xuất một số mặt hàng chủ yếu nh: áo sơ mi, quần âu, Jean, quần
áo trẻ em, áo váy
Công ty cổ phần Anh Việt đã không ngừng tự hoàn thiện, đổi mới máy móc,
trang thiết bị, mẫu mã, nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm khai thác và mở rộng thị
trờng tiêu dùng trong nớc.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng với sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc cũng nh sự
nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, công ty Cổ phần Anh
Việt đang ngày một phát triển và lớn mạnh không ngừng thể hiện qua bảng số liệu
sau:
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của công ty

Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 Kế hoạch
1. Tổng doanh thu Tr.đồng 77.000 95.973 100.000
2. Giá trị SXCN Tr.đồng 56.542 75.847 72.000
3. Tổng thu nhập Tr.đồng 14.402 18.266 17.903
4. Thu nhập b. quân đồng/1ng 815.331 874.000 900.000
*Những thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh
Hiện nay nền kinh tế nớc ta ngày càng phát triển, kèm theo nhu cầu cuộc sống đòi
hỏi càng cao. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuát kinh doanh các mặt hàng đa
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dạng để đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của con ngời. Trong đó vấn đề làm đẹp
luôn đợc mọi ngời trong xã hội quan tâm và đề cao. Công ty cổ phần Anh Việt
chuyên sản xuất kinh doanh hàng may mậc, liên tục đa ra ngoài thị trờng những
mẫu mã hàng hoá thời trang luôn đợc thay đổi kiểu cách để làm vừa lòng khách
hàng, những mặt hàng chất lợng, giá cả phải chăng.Để sản phẩm của công ty có ấn
tợng tốt trong lòng khách hàng thì công ty đã đặt ra mục tiêu là lấy chữ tín làm
đầu.Do đó để so sánh mức độ tiêu thụ hàng của công ty với các công ty khác thì
công ty cổ phần Anh Việt vẫn là công ty có mức độ tiêu thụ hàng lớn nhất, lợi
nhuận đạt đợc cao, vì vậy việc sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát
triển và mở rộng với quy mô lớn.
*Những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Bên cạnh sự phát triển không ngừng đi lên của xã hội của đất nớc thì các doanh
nghiệp, công ty mọc lên rất nhiều. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để chiếm u
thế trong thị trờng kinh doanh hàng hoá khiến cho công ty gặp phải một số khó
khăn nên lợng tiêu thụ hàng của công ty cũng bị ảnh hởng. Một số mặt hàng của
công ty bị cơ sở sản xuất khác nhái lại mẫu mã với chất lợng kém,gây ấn tợng
không tốt tới khách hàng, làm lợng tiêu thụ mặt hàng đó của công ty giảm đi, hởng
ảnh tới uy tín của doanh nghiệp.


II. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty cổ phần Anh Việt:
Công ty cổ phần Anh Việt là đơn vị sản xuất kinh doanh, độc lập trực thuộc
Tổng công ty Dệt May Việt Nam, và đợc quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý
trong doanh nghiệp mình.
Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu
quả nhất Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp từ trên xuống
dới. Theo mô hình này thì mọi hoạt động của toàn công ty đều chịu sự hoạt động
thống nhất của giám đốc .
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
3
Hội đồng quản tri
Tổng giám đốc
Kế toán trởng
Giám đốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lợng cán bộ, công nhân viên đợc bố trí nh sau:
- Hội đồng quản trị
- Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc
- Giám đốc
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán.
- Phòng kỹ thuật.
- Văn phòng công ty
- Phòng quản lý xởng
- Phân xởng sản xuất.
1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền

nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Tổng Giám đốc
Tổng giám đốc là ngời đại diện pháp lý của Công ty, là ngời điều hành hoạt
động kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đợc giao, là ngời chịu trách nhiệm về
kết qủa sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc theo quy định
hiện hành. Tổng Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế
độ một thủ trởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
4
Phòng kỹ thuật
Phòng kttv
xí nghiệp 2
xí nghiệp 1
Văn phòng
Kinh doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
3. Phòng kế toán tài vụ:
- Chức năng: Tham mu cho giám đốc đồng thời quản lý đồng thời huy động và
sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất,
hạch toán bằng tiền thông qua các hoạt động của công ty.
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy
động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo dõi, giám sát
việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính. Chịu trách nhiệm đòi nợ thu
hồi vốn. Đồng thời là lập các báo cáo nh: Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tổng
kết tài sản,v.v

Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho ngời quản lý để họ đa ra những
phơng án có lợi nhất cho công ty.
4. Phòng kỹ thuật - KCS (Kiểm tra chất lợng sản phẩm)
- Chức năng: Phòng kỹ thuật có chức năng xây dựng chiến lợc sản phẩm của
công ty, quản lý các hoạt động của công ty.
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận, phân tích các thông tin
khoa học kinh tế mới nhất, và xây dựng quản lý các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn
kỹ thuật chất lợng của sản phẩm. Tiến hành nghiên cứu chế tạo thử nghiệm sản
phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá, quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong
công ty. Và tổ chức các cuộc kiểm tra xác định trình độ tay nghề của công nhân
viên vv
5. Văn phòng công ty:
Phòng có nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn công ty, tiếp nhận các công
nhân mới giao xuống phân xởng, tổ sản xuất và giải quyết các vấn đề chế độ hành
chính đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay nghề
công nhân. Phụ trách các hạng mục đầu t về cơ sở vật chất trong công ty. Có trách
nhiệm bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong công ty.
6. Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ tìm khách hàng trong nớc, thiết kế mẫu trong nớc. Phụ trách
khâu bán hàng nội địa.
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty Cổ phần Anh Việt.
Công ty cổ phần Anh Việt có các xí nghiệp thành viên, xong các xí nghiệp
thành viên này không có t cách pháp nhân, không tổ chức hạch toán riêng. Xuất
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phát từ đặc điểm trên để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty Cổ
phần Anh Việt đã áp

dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung toàn công ty. Theo hình thức này toàn bộ
công tác kế toán tài chính đợc thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty từ
khâu tập hợp số liệu ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế
toán
Tại các xí nghiệp có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn và thực
hiện, hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ, thu thập ghi chép vào
sổ kế toán. Cuối tháng chuyển chứng từ cùng các báo cáo về phòng kế toán tài
chính của công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Về mặt nhân sự bộ máy kế toán gồm có: kế toán trởng kiêm kế toán tổng
hợp, phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán thực hiện các phần hành kế toán
khác nh: kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán doanh thu
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ sau:
- Hớng dẫn, kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán
- Giúp tổng giám đốc hớng dẫn các bộ phận trong Công ty ghi chép đầy đủ, phục
vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cũng nh mọi lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán toàn Công ty.
- Tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lu giữ hồ sơ tài liệu kế toán
theo quy định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Nguyên tắc, phơng pháp chuyển đổi sang các đồng tiền khác: Theo tỷ giá
công bố của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
6
Kế toán tr ởng
Kế toán vật t , tập

hợp chi phí và
tính giá thành
sản phẩm.
Kế toán tiền l
ơng kiêm thủ
quỹ.
Kế toán tiền
gửi ngân hàng,
doanh thu bán
hàng
Kiêm kế
toán nguồn
vốn, công
nợ,
Kế toán tiền
mặt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định:
+ Nguyên tắc đánh giá lại TSCĐ: Theo quy định của Nhà nớc.
+ Phơng pháp khấu hao: Theo thông t số 1062/TC/QĐ CSTC ngày
14/01/1996 của Bộ Tài chính.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo thành phẩm nhập kho.
+ Phơng pháp xác định hàng tồn kho: Cuối kỳ.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp áp dụng tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và
hoàn nhập dự phòng theo quy định của Nhà nớc.
IV. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản ảnh h ởng đến quá trình quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Anh Việt
1. Phơng hớng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Anh

Việt.
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, ngành dệt may Việt Nam đã xây dựng
chơng trình đầu t phát triển tăng tốcmời năm (2001-2010), nhằm tăng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may cả nớc lên 2 đến 4 lần: tổng số lao động đạt 3- 4 triệu ngời
và nâng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm từ 25% năm 2000 lên 50% vào năm 2005 và
75% vào năm 2010.
Phơng hớng và những nhiệm vụ chủ yếu trong thời kì đổi mới:
- Tăng cờng đầu t chiều sâu với mục đích là không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, phát triển
thêm những loại sản phẩm mới.
- Mở rộng thị trờng, phát triển thêm những thị trờng mới trong nớc đồng thời
đổi mới công nghệ để có thể xâm nhập thị trờng tiêu dùng nớc ngoài.
- Ngoài việc sản xuất một số mặt hàng chủ lực nh: áo jăcket, á sơ mi, quần
âu, Công ty sản xuất và tiến hành kinh doanh đa dạng hoá một số sản phẩm khác
nhằm phát triển mở rộng quy mô kinh doanh đa dạng hoá một số sản phẩm khác
nhằm phát triển mở rộng quy mô, nâng cao đời sống và tạo thêm việc làm cho cán
bọ công nhân viên của công ty.
Để thực hiện các nhiệm vụ này, hàng năm công ty đều đặt ra kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanh và cứ mỗi cuối kì đều kiểm tra nghiên cứu điều chỉnh.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đợc xác định, Công ty cần phải lỗ lực nhiều
nữa để giành thắng lợi trong cạnh tranh. Khi mà một số mặt hàng với nhiều đối thủ
cạnh tranh sản xuất, gia công thì một yêu cầu đặt ra là công tác quản lý và hạch
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toán nguyên vật liệu phải chặt chẽ, hợp lý tiết kiệm chính là biện pháp giúp công ty
tăng đợc tính cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm may là loại sản phẩm mà thực thể của nó chủ yếu là nguyên vật

liệu: vải các loại, bông, xốp còn phụ liệu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Tuy nhiên,
với các hình thức sản xuất khác nhau cũng nh sự đa dạng về chủng loại sản phẩm
dẫn đến tỷ lệ nguyên phụ liệu cũng khác nhau. Hơn nữa, tỷ lệ này lại luôn thay đổi,
do vậy đòi hỏi công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, lô
hàng là hết sức phức tạp, làm sao vừa đảm bảo đúng yêu cầu mẫu mã, chất lợng mà
vẫn có thể sử dụng nguyên phụ liệu một cách tiết kiệm nhất.
Sản phẩm sản xuất với nhiều công đoạn, dây truyền sản xuất phức tạp có
nhiều sản phẩm dở dang. Yêu cầu về tính thời trang, mẫu mốt và hình thức của sản
phẩm tơng đối cao.
Từ những đặc điểm chính nêu trên ta có thể thấy để quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, tiết kiệm hợp lý trớc hết phải quan tâm tơí
những đặc tính riêng có của sản phẩm may để từ đó có những biện pháp thích hợp
trong công tác quản lý và tính toán định mức của từng loại sản phẩm.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng:
Với các hình thức sản xuất khác nhau, đa dạng của sản phẩm do đó, nguyên
vật liệu sử dụng của công ty cũng rất đa dạng và phong phú. Có thể chia nguyên
vật liệu của công ty thành hai loại chính: nguyên vật liệu do hãng gia công chuyển
sang và nguyên vật liệu do công ty mua ngoài. Vì chủ yếu nguyên vật liệu phục vụ
cho việc sản xuất hàng xuất khẩu do vậy đòi hỏi công tác bảo quản nguyên vật liệu
là hết sức cần thiết.
4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Trong một doanh nghiệp sản xuất vấn đề tăng năng xuất, chất lợng của sản
phẩm có hay không, điều đó phụ thuộc vào dây chuyền công nghệ để sản xuất ra
sản phẩm đó có cao hay không.
Tuy nhiên do điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể tổ chức quy
trình công nghệ cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp.
Từ những điều kiện của công ty mình Công ty cổ phần Anh Việt đã tổ chức cơ
cấu sản xuất gồm phân xởng sản xuất chính, đó là các phân xởng may. Trong mỗi
phân xởng lại đợc chia thành từng tổ.
Nguyễn Thị Nhàn

Lớp : C43H - -
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quá trình sản xuất sản phẩm tiến hành theo trình tự sau:
+ Tại tổ cắt vải đợc trải ra sau đó đặt mẫu, đánh số, ký hiệu và từ đó cắt thành
những sản phẩm sau đó những bán thành phẩm đó đợc chuyển sang tổ may( hoặc
tổ thêu nếu có yêu cầu ).
+ Tại các tổ may các bán thành phẩm của tổ cắt đợc tiến hành may theo
những công đoạn từ may tay, may cổ, may thêu v.v. theo dây chuyền.
+ Sau cùng là bớc hoàn thành sản phẩm, sản phẩm sau khi may xong đợc
chuyển sang tổ KCS. Sau đó đợc đóng gói, đóng kiện và nhập vào kho thành phẩm.
Trong quá trình sản xuất (may) sản phẩm, các tổ may phải sử dụng một số
loại nguyên vật liệu phụ ví dụ nh: chỉ may, phấn, cúc, khoá, nhãn mác
Quy trình sản xuất sản phẩm đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sản phẩm của công ty là hàng may mặc, do vậy đối tợng chủ yếu là vải. Từ
nguyên liệu vải thô ban đầu để trở thành sản phẩm hoàn thiện phải trả qua các công
đoạn nh: Cắt, may, là, đóng gói,
Riêng đối với các mặt hàng có nhu cầu tẩy, mài hoặc thêu thì trớc khi là và
đóng gói còn phải trải qua giai đoạn tẩy, mài hoặc thêu .

5.Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ của công ty cổ phần Anh Việt
5.1. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Qua quá trình hình thành và phát triển, hiện nay Công ty đã thiết lập đợc
mạng lới tiêu thụ với các nớc quanh khu vực. Thị trờng chủ yếu là hàng bán nội
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
9
Nguyên
vật liệu
(vải)

Cắt
- Trải vải
- Cắt pha
- Cắt gọt
- Đánh số
May
- May cổ
- May tay

- Ghép thành
SP
Thêu,
giặt,
mài
Nhập kho
thành phẩm
Đóng gói,
đóng kiện
Là,KCS, hoàn
thiện
sản phẩm
Vật liệu
phụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
địa. Để mở rộng thị trờng tiêu thụ Công ty còn có các chính sách u đãi về giá, tỷ lệ
hoa hồng. Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tăng trởng ổn
định thì một yêu cầu đặt ra là công tác tổ chức quản lý kinh tế phải chặt chẽ. Trong
đó, việc quản lý và hạch toán yếu tố nguyên vật liệu là một nhân tố quan trọng giúp
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.

5.2. Thị trờng cung ứng nguyên vật liệu của Công ty.
Tuy là một công ty chuyên sản xuất hàng gia công xuất khẩu nhng tỷ lệ sản
xuất hàng FOB và hàng bán nội địa ngày một tăng lên. Do vậy, hàng năm Công ty
sử dụng một khối lợng nguyên vật liệu tơng đối lớn với các nguồn cung ứng đa
dạng cả trong nớc và nhập khẩu nớc ngoài nh: Công ty Dệt Nam Định, Công ty
Việt Tiến, Công ty Dệt 8/3, Công ty Dệt Việt Thắng, Công ty vật liệu may Nha
Trang, Công ty Kim Won Hàn Quốc một số Công ty của Singapore, Đài Loan. Vì
vậy, khi mà mua nguyên vật liệu Công ty cũng phải chịu sự biến động về giá cả
nguyên vật liệu trên thế giới, hơn nữa khi nhập từ nớc ngoài về Công ty còn gặp
phải một số trở ngại nh: thủ tục hải quan, thuế khoá, gây ứ đọng vốn, thời gian kéo
dài, có thể đình đốn sản xuất.
Xuất phát từ những khó khăn trên, Công ty đã chủ động ký kết các hợp đồng
cung ứng dài hạn với một số khách hàng chuyên sản xuất nguyên vật liệu mà Công
ty cần sử dụng trong sản xuất. Một yêu cầu tất yếu đặt ra phải có sự quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ, đặc biệt là khâu mua, tiếp nhận nguyên vật liệu
khi nhập khẩu hoặc mua trong nớc.
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần II
Thực trạng công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần anh việt.
i. Cơ sở hạch toán nvl, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp :
1 - Khái niệm NVL:
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tợng lao động,thể hiện
dới dạng vật hoá là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình

thái vật chất ban đầu mà giá trị của NVL đợc chuyển toàn bộ một lần vào chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
Công cụ dụng cụ (CCDC) là những t liệu lao động, không có đủ tiêu chuẩn
về mặt giá trị hoặc thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Đặc điểm cơ bản của CCDC là tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất,
kinh doanh và giá trị đợc chuyển dịch một lần hoặc chuyển dịch dần vào phí sản
xuất, kinh doanh, CCDC đợc mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lu động.
2 - Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
a. Đặc điểm
Trong các Doanh nghiệp sản xuất vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho
thuộc TSCĐ của Doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là những yếu tố không thể thiếu,
là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm.
Chi phí về các loại vật liệu thờng chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất. Do đó vật
liệu không chỉ quyết định đến mặt số lợng của sản phẩm, mà nó còn ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng sản phẩm tạo ra. NVL có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự
đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt đợc yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của xã hội.
Nh ta đã biết, trong quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ không giữ
nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển một lần toàn bộ vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cờng quản lý công tác kế toán NVL đảm
bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập cho Doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Việc quản lý
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vật liệu phải bao gồm các mặt nh: số lợng cung cấp, chất lợng chủng loại và giá trị.
Bởi vậy, công tác kế toán NVL là điều kiện không thể thiếu đợc trong toàn bộ công
tác quản lý kinh tế tài chính của Nhà nớc nhằm cung cấp kịp thời đầy đủ và đồng

bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra đợc các định mức dự trữ, tiết
kiệm vật liệu trong sản xuất, ngăn ngừa và hạn chế mất mát, h hỏng, lãng phí trong
tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Đặc biệt là cung cấp thông tin cho các bộ
phận kế toán nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán quản trị.
b. Phân loại vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các nội
dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá học khác nhau và thờng xuyên có
sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho quá
trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tới chi tiết từng loại vật liệu
đảm bảo hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì Doanh nghiệp cần phải tiến hành phân
loại vật liệu. Phân loại vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng
nhóm trên một căn cứ nhất định nhng tuỳ thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng
Doanh nghiệp theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công dụng của
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay các Doanh nghiệp thờng căn
cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau:
* Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu của Công ty và
là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm nh:
vải các loại, chỉ NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi phí
NVL trực tiếp.
* Vật liệu phụ: cũng là đối tợng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất đợc dùng với vật liệu chính làm tăng chất lợng sản phẩm, nh hình dáng màu
sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật liệu
phụ bao gồm: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, các loại phụ gia, dầu mỡ bôi trơn,
* Nhiên liệu: là những vật liệu đợc sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản
xuất sản phẩm, kinh doanh nh phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong
quá trình sản xuất. Nhiên liệu bao gồm các loại nh: xăng dầu chạy máy, than củi,
khí ga
* Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa
các loại máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.

Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Vật liệu khác: là các loại vật liệu còn đợc xét vào các loại kể trên nh phế
liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh.
* Phế liệu: là những loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất, thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.( vải vụn)
Vì vậy căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của Doanh
nghiệp đợc chia thành NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và NVL dùng
vào các nhu cầu khác.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng Doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng quy cách
từng loại một cách chi tiết hơn.
II- Các ph ơng pháp đánh giá NVL và nghiệp vụ kế toán NVL:
1. Các phơng pháp đánh giá NVL:
Đáng giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá
thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng phơng
pháp quy định. Tuy nhiên không ít Doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối l-
ợng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình
hình nhập xuất vật liệu.
Nh vậy, để đánh giá vật liệu các Doanh nghiệp thờng dùng tiền để biểu hiện
giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì vật liệu đợc
đánh giá theo hai phơng pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
1.1 - Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
1.1.1 - Giá vật liệu thực tế nhập kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất - xây dựng cơ bản, vật liệu đợc nhập từ

nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng lần nhập đợc xác định cụ
thể nh sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi
trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm ) cộng thuế nhập khẩu (nếu có) trừ các
khoản giảm giá triết khấu (nếu có). Giá mua ghi trên hoá đơn nếu tính thuế GTGT
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
theo phơng pháp khấu trừ thì bằng giá cha thuế, nếu tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì bằng giá có thuế.
- Đối với vật liệu Doanh nghiệp tự gia công chế biến vật liệu: Trị giá vốn
thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất đem gia công chế
biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có).
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế gồm: Trị giá thực
tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về Doanh nghiệp cộng số tiền phải
trả cho ngời nhận gia công chế biến.
- Trờng hợp Doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị khác
bằng vật liệu thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá.
Cộng với chi phí khác (nếu có)
- Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ớc tính thực
tế có thể bán đợc.
- Đối với vật liệu đợc tặng thởng: thì giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng
đơng. Cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
1.1.2 - Giá thực tế xuất kho.
Vật liệu đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy
giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc biệt, đối
với các Doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ

thuế hay theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh nghiệp không thuộc
đối tợng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại càng có sự
khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác
định đợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau theo
phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng
một trong những phơng pháp sau:
a>Tính theo giá bình quân: theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất
dùng trong kỳ đợc tính trên cơ sở số lợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế, vật
liệu tồn đầu kỳ.

= ì
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
14
Giá thực tế vật
liệu xuất trong kỳ
Số lợng vật liệu
xuất dùng trong kỳ
Đơn vị bình
quân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b> Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: theo phơng pháp này giá
thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực
tế bình quân để tính.
= ì
Trong đó: +
=
+
Phơng pháp này dùng để tính toán giá vốn vật liệu xuất kho cho từng loại vật

liệu. Điều kiện áp dụng:
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ
+ Theo dõi đợc số lợng và giá trị của từng thứ vật liệu nhập, xuất kho.
c>Tính theo giá nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trớc thì xuất trớc, hàng nào nhập sau thì xuất
sau. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho đối với lần nhập trớc,
số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Nh vậy, giá thực tế của
vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua
vào sau cùng.Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ dùng phơng pháp này để theo dõi chi tiết về số lợng và đơn giá của
từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá vật liệu trên thị trờng có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi vào
sổ.
d>Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trớc và khi tính
toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế
của lần nhập sau cùng đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
15
Đơn giá thực tế
bình quân
Giá thực tế tồn kho
đầu kỳ
Giá thực tế vật
liệu xuất trong
kỳ
Số lợng vật liệu

xuất trong kỳ
Đơn vị bình
quân gia quyền
Trị giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Số lợng VL tồn kho
đầu kỳ
Số lợng VL nhập
kho trong kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó. Nh vậy, giá thực tế của vật
liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng: giống nh phơng pháp nhập trớc - xuất trớc.
e>Tính theo giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào số lợng xuất
kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng
và số lợng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo
giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Giá thực tế NLVL
CCDC xuất kho
=
Số lợng
xuất kho x
Đơn giá thực tế lúc nhập của
chính lợng NLVL, CCDC đó
Điều kiện áp dụng:
- Theo dõi chi tiết về số lợng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo từng
hoá đơn mua riêng biệt.
- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ

- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập - xuất.
* Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì hàng
tồn kho
Trong trờng hợp này thì giá thực tế xuất kho của nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ đợc xác định vào cuối tháng sau khi đã kiểm kê xác định giá trị nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối tháng :
Giá thực tế NVL, CCDC xuất kho trong kì = Giá thực tế tồn đầu kì + Giá thực tế
nhập trong kì - Giá thực tế tồn cuối kì .
1.2 - Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Do NVL có nhiều loại, thờng tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà yêu
cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số liệu
có của NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán để
hạch toán tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.
Khi áp dụng phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày kế
toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ phải
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tợng theo giá
mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch
toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
- Trớc hết phải xác định hệ số giữa thực tế và giá hạch toán của vật liệu
+
=
+
- Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch
toán xuất kho và hệ số giá.
= ì

Phơng pháp này sử dụng trong điều kiện:
- Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.
- Doanh nghiệp không theo dõi đợc về số lợng vật liệu.
- Tính theo loại nhóm vật liệu.
2. Nghiệp vụ kế toán:
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải đợc
thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và đợc tiến hành đồng thời ở kho
và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định van hành theo QĐ1141/TC/CĐKT
ngày 1 tháng 1 năm 1995 của Bộ trởng Bộ tài chính và QĐ 885 ngày 16 tháng 7
năm 1998 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật liệu Công ty sử dụng bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 VT)
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu số 04 VT)
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
17
Hệ số giá
Giá thực tế VL tồn đầu
kỳ
Giá thực tế VL nhập trong
kỳ
Giá hạch toán VL
tồn đầu kì
Giá hạch toán VL nhập
trong kỳ
Hệ số giá

Giá hạch toán VL xuất
kho trong kỳ
Giá thực tế VL xuất kho
trongkỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t (mẫu số 08 VT)
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 GTGT 3LL)
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử
dụng các chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy
đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phơng pháp lập và phải đợc tổ chức
luân chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trởng quy định, phục vụ cho việc ghi
chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời ngời lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
A, Sổ kế toán
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Kế toán chi tiết sử dụng:
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu, dụng cụ (sản phẩm) (Mẫu số S10- DN)
+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm (Mộu số S11- DN)
+ Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua (ngời bán) (Mộu số S31- DN)
+ Sổ chi tiết các tài khoản ( Mẫu số S38- DN) Mở cho tài khoản 151
- Kế toán tổng hợp sử dụng sổ cáI các tài khoản 151, 152, 153, 156, 611, 331
(Mẫu số S02c1 DN)
B, Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng nh kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế toán đợc tiến hành theo một trong

các phơng pháp sau:
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp sổ số d.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phơng pháp trên để
hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phơng pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán:
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật t để ghi chép tình
hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Về cơ bản sổ kế toán chi
tiết vật t có kết cấu giống nh thẻ kho nhng có thêm cột giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- ở kho: khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ thủ
kho phải kiểm tra tình hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực
nhập, thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tình ra số tồn kho
ghi luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phòng kế toán hoặc kế toán xuống tận
kho nhận chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật t đã đợc phân loại).
Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn kho với số vật liệu thực tế tồn
kho, thờng xuyên đối chiếu số d vật liệu với định mức dự trữ vật liệu và cung cấp
tình hình này cho bộ phận quản lý vật liệu đợc biết để có quyết định xử lý.
- ở phòng kế toán: phòng kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có kết cấu
giống nh thẻ kho nhng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Khi nhận đợc
chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên, kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, ghi
đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất kho vật liệu sau đó ghi vào
sổ (thẻ) hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan.

Cuối tháng kế toán vật liệu cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập xuất
tồn kho của từng thứ vật liệu đối chiếu với sổ (thẻ) kho của thủ kho. Ngoài ra để có
số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết
từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm, từng loại vật t.
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song bằng sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
* Ưu, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do
vậy hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vị áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp có ít chủng
loại vật t, khối lợng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng xuyên và trình độ chuyên
môn của cán bộ còn hạn chế .
Phơng pháp sổ số d.
* Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo chỉ tiêu hiện
vật.
- ở phòng kế toán: theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo từng nhóm, từng
loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- ở kho: thủ kho cũng ghi thẻ kho giống nh các trờng hợp trên. Nhng cuối
tháng phải tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột số lợng của sổ số d.

Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
20
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập
xuất tồn kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số d theo từng kho. Sổ dùng cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng
luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn
theo từng nhóm từng loại vật t theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn
cuối tháng, áp giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số
d.
Việc kiểm tra đối chiếu đợc căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số d và
bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn (cột số tiền) và đối chiếu vối sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ số d đợc khái
quát bằng sơ đồ:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
* Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt khối lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
- Nhợc điểm: do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết đợc số hiện
có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ của thủ kho
mất nhiều thời gian. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và
phòng kế toán gặp khó khăn.

- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp xản xuất có
khối lợng các nghiệp vụ ghi chép nhập xuất nhiều, thờng xuyên, có nhiều chủng
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
21
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số d
Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
loại vật t và áp dụng với Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thông danh điểm vật t;
trình độ chuyên môn của kế toán đã vững vàng.
2.2 Kế toán tổng hợp vật liệu.
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của Doanh nghiệp, nó
đợc nhập xuất kho thờng xuyên liên tục. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm vật liệu của
từng Doanh nghiệp mà các Doanh nghiệp có các phơng pháp kiểm kê khác nhau.
Có Doanh nghiệp kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất, nhng cũng có Doanh
nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. Tơng ứng với hai phơng pháp
kiểm kê trên, trong kế toán tổng hợp về vật liệu nói riêng, hàng tồn kho nói chung
có hai phơng pháp là:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán NVL theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên liên tục trên

các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ
biến hiện nay ở nớc ta vì những tiện ích của nó, tuy nhiên những Doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật t, hàng hoá có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán
mà áp dụng phơng pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dù vậy phơng pháp này có
độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời. Theo
phơng pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc lợng
nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung.
Phơng pháp này áp dụng trong các Doanh nghiệp có quy mô lớn chủ yếu là
Doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lợng lớn, giá
trị cao.
Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán:
- Tài khoản 152 Nguyên vật liệu .
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm NVL
theo giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ, kho tuỳ theo phơng
diện quản lý và hạch toán của từng đơn vị.( Thuộc tài khoản tài sản)
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm tăng NVL trong kỳ nh mua ngoài, tự gia
công chế biến, nhận góp vốn.
Bên Có: - Phản ánh giá thực tế làm giảm NVL trong kỳ nh xuất dùng, xuất
bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu đợc hởng
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số d Nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ): Phản ánh giá trị NVL tồn kho (đầu kỳ hoặc
cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế

TK 1525: Vật t, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
Tài khoản 151: Hàng mua đi đ ờng.
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL, CCDC, hàng hoá mà Doanh
nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nhng
cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số gửi ở kho ngời khác).
Bên Nợ: Phản ánh hàng đang đi đờng tăng.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng.
Số d Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đờng (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác nh: TK 133, 331, 111, 112
Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm tình hình
tăng CCDC của doanh nghiệp .(Tài khoản này thuộc tài khoản tài sản)
Bên nợ : phản ánh giá thực tế làm tăng CCDC trong kỳ nh mua ngoài, tự gia
công chế biến, nhận góp vốn,
Bên có phản ánh giá thực tế làm giảm CCDC trong kỳ nh xuất dùng, xuất
bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt
Số d nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ) : phản ánh giá trị CCDC tồn kho (đầu kỳ hoặc
cuối kỳ)
Tài khoản 156 : Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh va giám đốc tình hình tăng giảm , số hiện có của
kho hàng hoá. ( Thuộc tài khoản tài sản)
Bên nợ: Giá thực tế của hàng hoá nhập kho, tăng do đánh giá lại, thừa khi kiểm kê.
Bên có: Giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho, giảm do đánh giá lại, trả lại ngời
bán, giá trị hàng hoá thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số d bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá tồn kho.
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -

23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào giấy nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết thì khi hàng về đến nơI có
thể lập ban kiểm nhận vật liệu cả về số lợng, chất lợng, quy cách. Ban kiểm nhận
căn cứ vào kết quả thực tế để ghi vào Biên bản kiểm kê vật t sau đó bộ phận cung
ứng sẽ lập Phiếu nhập kho vật t trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên
bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số thực nhập vào phiếu rồi
chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trờng hợp phát hiện thừa thiếu, sai
quy cách, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng ngời giao lập biên
bản.
Các chứng từ đợc sử dụng trong hạch toán vật liệu ở Doanh nghiệp thờng
bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng (nếu tính theo phơng pháp trực tiếp).
- Hoá đơn GTGT (nếu tính theo phơng pháp khấu trừ
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật t
theo hạn mức, phiếu xuất kho tuỳ theo từng nội dung chủ yếu của từng Doanh
nghiệp.
* Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế cơ bản theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên:
+)Phản ánh việc nhập kho vật t hàng hoá theo giá mua:
- Trờng hợp 1: Hàng và hoá đơn cùng về kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập
để ghi.
Nếu doanh nghiệp mua vật t hàng hoá trong nớc: Để sản xuất sản phẩm dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156 :Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 :Số thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331 :Tổng giá thanh toán.
Để sản xuất sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156 :Tổng giá thanh toán.

Có TK 111,112,331
. Nếu doanh nghiệp mua vật t hàng hoá nhập khẩu:
Để sản xuất sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế
toán ghi:
Nợ TK152,153,156 :Giá nhâpk khẩu + Thuế nhập khẩu
Có TK 333(3333) : Thuế nhập khẩu phảI nộp
Có TK 111,112,331 : Giá nhập khẩu.
Thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 133
Có TK 333(3331).
Để sản xuất sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 152,156 :Giá nhập khẩu +Thuế nhập khẩu + Thuế
GTGT
Có TK 333 (3333) :Thuế nhập khẩu
Có TK 333(3331) :Thuế GTGT hàng nhập
Có TK 111,112,331 :Tổng giá thanh toán. khẩu.
. Nếu doanh nghiệp mua vật t hàng hoá đồng thời sử dụng cho sản xuất sản
phẩm chịu thuế GTGT khấu trừ và không chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì căn cứ vào hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156 : Giá mua cha có thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331 :Tổng giá thanh toán.
Cuối kỳ kế toán tính và xác định thuế GTGT đợc khấu trừ và không đợc khấu
trừ theo tỷ lệ với doanh thu theo công thức:
Số thuế GTGT

đầu vào dợc khấu trừ =
Tổng số thuế GTGT đầu
vào cần phân bổ

x
Tổng doanh thu
Doanh thu của sản phẩm,
dịch vụ thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ
Số thuế đầu vào đợc khấu trừ ghi:
Nợ TK 333 (3331)
Có TK 133
Số thuế đầu vào không đợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 632 : Tính vào chi phí trong kỳ
Nợ TK 142 : Tính vào chi phí các kỳ tiếp theo
Có TK 133
- Trờng hợp 2: Hàng về nhập kho mà hoá đơn cha về:
Kế toán lu phiếu nhập vào một cặp hồ sơ ( Hồ sơ có tên gọi: Hàng về cha có hoá
đơn).
. Nêú cuối tháng hoá đơn về: kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập hạch
toán nh trờng hợp 1.
. Nêú cuối tháng hoá đơn vẫn cha về: kế toán căn cứ vào phiếu nhập để ghi
theo giá tạm tính:
Nợ TK 152, 153, 156. Giá tạm tính
Nguyễn Thị Nhàn
Lớp : C43H - -
25

×