SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Mục lục Trang
Lời mở đầu 3
Chơng 1: Lý luận chung về tình hình công nợ và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp 5
1.1 Khái quát tình hình công nợ trong các doanh nghiệp 5
1.1.1 Sự cần thiết của việc phân tích tình hình công nợ trong các doanh nghiệp 5
1.1.2 Nội dung phân tích tình hình công nợ 5
1.1.2.1 Phân tích khái quát về tình hình công nợ 5
1.1.2.2 Phân tích các khoản phải thu 6
1.1.2.3 Phân tích các khoản phải trả 7
1.2 Khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp . 8
1.2.1 Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của hoạt động thanh toán của doanh nghiệp 8
1.2.2 Nội dung các hoạt động thanh toán và các hình thức thanh toán 10
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp 10
1.2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiệp 10
1.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 12
1.2.3.3 Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn 15
1.2.3.4 Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệ 17
1.3 Các nhân tố ảnh hởng đến tình hình công nợ và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp 18
1.3.1 Các nhân tố ảnh hởng đến tình hình công nợ 18
1.3.2 Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thanh toán 18
Chơng 2: Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của
công ty cổ phần xây dựng (CPXD) Tân Long qua 3 năm 2008-2009-2010 . 19
2.1 Khái quát về công ty CPXD Tân Long 19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 19
2.1.3 Nhiệm vụ và chức năng của doanh nghiệp 22
2.1.4 Kết quả SXKD của công ty qua 3 năm 2008-2009-2010 22
2.2 Thực trạng tình hình công nợ tại CPXD Tân Long . 24
2.2.1 Khái quát tình hình công nợ của công ty 24
2.2.2 Phân tích các khoản phải thu 25
2.2.3 Phân tích các khoản phải trả 29
1
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
2.3 Thực trạng khả năng thanh toán tại CPXD Tân Long 32
2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiệp 32
2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 33
2.3.3 Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn 35
2.3.4 Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp 37
2.4 Đánh giá chung 40
2.4.1 Thành tựu kết quả đạt đợc 40
2.4.2 Hạn chế 40
Chơng 3 : Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý công nợ và nâng
cao khả năng thanh toán của công ty CPXD Tân Long 43
3.1 Định hớng phát triển của công ty trong thời gian tới . 43
3.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý công nợ và nâng
cao khả năng thanh toán của công ty CPXD Tân Long 45
3.2.1 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý công nợ tại công ty
CPXD Tân Long 45
3.2.2 Một số biện pháp nâng cao khả năng thanh toán của CTyCPXD Tân Long 50
Kết luận . 54
Phụ lục . 55
Tài liệu tham khảo 60
2
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nợ là là một vấn đề phức tạp, nhng rất quan trọng vì nó tồn tại trong suốt quá
trình kinh doanh,công nợ ảnh hởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. thông thờng một doanh nghiệp mà công nợ ít,không dây da,kéo dài sẽ có tác động tốt
tới tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngợc lại,công nợ tồn đọng nhiều sẽ dẫn tới tình
trạng chiếm dụng vốn của nhau ảnh hởng tới uy tín cũng nh khả năng thanh toán của doanh
nghiệp .Tình hình công nợ và khả năng thanh toán có mối quan hệ mật thiết với nhau, do vậy
chúng thờng đợc phân tích cùng nhau để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh
nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cung cấp thông tin cho nhà quản lý đa ra các
quyết định đúng đắn ; việc cho vay bao nhiêu tiền , thời hạn vay cũng nh khả năng có nên
bán hàng chịuđều dựa trên khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán
quá cao có thể dẫn tới tiền mặt và hàng tồn kho lớn điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, khả năng thanh toán thấp sẽ làm doanh nghiệp không thể trả các khoản
lãI, vay , nợ đúng thời hạn, nếu kéo dài sẽ đãn tới khả năng giảI thể hoặc phá sản của doanh
nghiệp. Đây là vấn đề có tính 2 mặt do vậy doanh nghiệp cần biết cách sử dụng công nợ hợp
lý để làm cho khả năng thanh toán phù hợp với thực trạng và mục tiêu của doanh nghiệp
mình trong từng giai đoạn để vừa đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán của các khoản công nợ
nhng lại vừa có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp. Do vậy việc Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp rất quan trọng trong phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ
đó đa ra những biện pháp hữu hiệu để giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn
2. Mục đích nghiên cứu
Việc phân tích tình hình công nợ sẽ cung cấp thông tin hữu ích về tình hình công nợ
giữa doanh nghiệp với các chủ nợ ,các khách nợ. Trên cơ sở kết quả phân tích này sẽ giúp
cho các nhà quản trị nắm đợc tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và các khoản nợ
phải trả nh thế nào để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu tài chính hơp lý cũng nh đa ra các
biện pháp hiệu quả nhất để thu hồi công nợ, hạn chế nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng cao .
3
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh của doanh doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ thuộc vào
nguồn lực bên ngoài, đảm bảo khả năng thanh toán tránh nguy cơ phá sản.
3. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu
Đề tài trên sẽ nghiên cứu về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty trong
thời gian gần đây (từ năm 2008-2010) với tài liệu sử dụng chủ yếu đó là các báo cáo tài
chính từ năm 2008 đến năm 2010 nh bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo lu chuyển tiền tệ và có thể dùng thêm một số tài liệu, sổ sách khác trong doanh nghiệp
nh báo cáo công nợ, sổ sách và tài khoản liên quan
4. Phơng pháp Nghiên cứu
Phơng pháp đợc sử dụng chủ yếu là so sánh, đối chiếu giữa các chỉ tiêu tài chính ; giữa
kì phân tích với kỳ gốc( các kỳ trớc) hoặc với kỳ kế hoạch, so sánh đợc tiến hành dới 2 dạng
là so sánh số tuyệt đối và so sánh số tơng đôi , phơng pháp phân tích các nhân tố ảnh h-
ởng,phơng pháp thay thế liên hoàn , phơng pháp số chênh lệch.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu của báo cáo này ngoài lời mở đầu , kết luận ,phụ lục và tài liệu tham khảo, chuyên
đề gồm 3 chơng chính :
Chơng 1:Lý luận chung về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
Chơng 2: Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty CPXD
Tân Long qua 3 năm 2008-2009-2010
Chơng 3 : Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý công nợ và nâng cao khả năng
thanh toán của công ty CPXD Tân Long
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức có nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi
sai sót rất mong nhận đuợc ý kiến đóng góp của các anh chị phòng kế toán công ty, quý thầy
cô và bạn bè.Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo Nguyễn Thị Tuyết Mai và các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này!
4
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Chơng 1:Lý luận chung
về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.1Khái quát tình hình công nợ trong các doanh nghiệp
1.1.1 Sự cần thiết của việc phân tích tình hình công nợ trong các doanh nghiệp
Công nợ là là một vấn đề phức tạp, nhng rất quan trọng vì nó tồn tại trong suốt quá trình
kinh doanh,công nợ ảnh hởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
thông thờng một doanh nghiệp mà công nợ ít,không dây da,kéo dài sẽ có tác động tốt tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp và ngợc lại,công nợ tồn đọng nhiều sẽ dẫn tới tình trạng
chiếm dụng vốn của nhau ảnh hởng tới uy tín cũng nh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
.
Việc phân tích này có ý nghĩa rât lớn đến các đối tợng liên quan tới doanh nghiệp
-Đối với nhà quản lý: việc phân thích này giúp cho nhà quan lý có thể thấy đợc xu thế
vận động của các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả. Từ đó xem xét các nguyên
nhân vì sao nó tăng cao để có biện pháp hữu hiệu và tăng cờng đôn đốc công tác thu hồi công
nợ, cũng nh kế hoạch trả nợ và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hơp lý tránh nguy cơ mất khả
năng thanh toán.
-Đối với chủ sỡ hữu: thông qua việc phân tích này họ có thể rút ra đợc nhận xét là doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không từ đó họ có quyết định nên tiếp tục đầu t hay không.
-Đối với chủ nợ: Họ có thể đánh giá đợc tình hình tài chính cũng nh năng lực của doanh
nghiệp ở hiện tại và tơng lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả thì tình hình tài chính lành
mạnh, cơ cấu nguồn vốn hợp lý, từ đó chủ nợ sẽ có quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn
thêm hay không, cũng nh việc bán chịu hàng hoá cho doanh nghiệp, để tránh nguy cơ mất
vốn.
1.1.2 Nội dung phân tích tình hình công nợ
1.1.2.1 Phân tích khái quát về công nợ
*Phân tích tỉ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả Để phân tích tình hình
thanh toán các nhà phân tích thờng tính và so sánh giữa các kỳ các chỉ tiêu phản ánh các
khoản phải thu , phải trả của doanh nghiệp
5
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Tỷ lệ các khoản
phải thu so với các
khoản phải trả
=
Tổng các khoản phải thu
Tổng nợ phải trả
x 100
Tổng các khoản phải thu gồm các khoản phải thu ngắn hạn(mã số 130) và phải thu dài hạn (mã
số 210), tổng nợ phải trả lấy chỉ tiêu mã số 300 trên BCĐKT
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả của doanh
nghiệp , nó thờng phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh , ngành nghề kinh doanh và hình thức
sở hữu vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này lớn hơn 100% chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều , ngợc lại nếu
nhỏ hơn 100% doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều hơn, và thực tế cho thấy chỉ tiêu này lớn
hơn hoặc nhỏ hơn 100% đều phản ánh tình hình tài chính không lành mạnh và đều ảnh hởng
đến uy tín của doanh nghiệp
*Phân tích chỉ tiêu tỷ lệ vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng
Chỉ tiêu này ngợc với tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả, và nó lớn hơn
hoặc nhỏ hơn đều ảnh hởng đến chất lợng tài chính của doanh nghiệp
1.1.2.2 Phân tích các khoản phải thu
Các khoản phải thu hay chính là vốn bị chiếm dụng là các khoản phải thu của ngời mua, phải
thu của các đối tợng khác quá hạn cha thu đợc
*Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các khoản phải thu quay đợc bao nhiêu vòng.
Số vòng quay
các khoản phải thu
=
Tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(BH&CCDV)
Số d bình quân các khoản phải thu
Trong đó:
Số d bình quân các
khoản phải thu
=
Phải thu khách hàng đầu kỳ +Phải thu khách hàng cuối kỳ
2
Tổng doanh thu thuần về BH &CCDV đợc lấy từ chỉ tiêu Doanh thu thuần về BH và CCDV (mã số 10)
trên Báo cáo kết quả kinh doanh; Phải thu khách hàng bằng tổng các chỉ tiêu mã số (131) + (241) trên
BCĐKT
6
Tỷ lệ vốn chiếm
dụng và vốn bị
chiếm dụng
=
Tổng số vốn chiếm dụng
Tổng số vốn bị chiếm dụng
x 100
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền càng kịp thời, ít bị chiếm
đụng vốn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao quá có thể phơng thức thanh toán tiền của doanh
nghiệp quá chặt chẽ, hoặc do công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp kém, khi đó ảnh hởng
đến khối lợng hàng tiêu thụ và gây thiếu vốn tạm thời cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho
biết mức độ hợp lý của các khoản phải thu đối vớitừng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp
trên thị tờng.
*Bên cạnh đó cần xác định thời gian một vòng quay các khoản phải thu phải thu
Thời gian kỳ phân tích có thể là 90 hoặc 360 ngày
Chỉ tiêu càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh , doanh nghiệp ít bị chiếm
dụng vốn và ngợc lại
Nhận xét :Khi phân tích chỉ tiêu này có thể so sánh thời gian của một vòng quay kỳ phân tích
với kỳ kế hoạch hoặc so sánh thời gian bán hàng qui định ghi trong hợp đồng kinh tế với
khách hàng chịu. Qua đó ta có thể thấy đợc tình hình công nợ của doanh nghiệp để có những
biện pháp thu hồi nợ góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.1.2.3 Phân tích các khoản phải trả
Các khoản phải trả hay chính là vốn chiếm dụng là các khoản phải trả cho ngời bán, phải trả
cho các đối tợng khác trong thời hạn cha trả đợc
*Số vòng luân chuyển các khoản phải trả đợc xác định theo công thức
Số vòng quay
các khoản phải trả
=
Doanh số mua hàng thờng niên
Số d bình quân các khoản phải trả ngời bán
Trong đó:
- Doanh số mua hàng th-
ờng niên
=
Giá vốn hàng bán + Hàng tồn kho CK - Hàng tồn kho ĐK
2
- Số d bình quân các khoản
phải trả
=
Các khoản phải trả đầu kì+ Các khoản phải trả cuối kì
2
7
Thời gian một vòng
quay các khoản
phải thu
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Giá vốn hàng bán đợc lấy từ chỉ tiêu Giá vốn hàng bán (mã số 11) trên Báo cáo kết quả kinh doanh;
Hàng tồn kho đợc lấy từ chỉ tiêu Hàng tồn kho (mã số140); Phải trả nguời bán bằng tổng 2 chỉ tiêu mã
số (310) + (320) trên BCĐKT
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi
chiếm dụng vốn, uy tín của doanh nghiệp đợc nâng cao. Ngợc lại, chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng chậm, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhiều, uy tín
của doanh nghiệp giảm đi.
Chỉ tiêu này cũng thờng phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp,
ngành nghề kinh doanh và tính chất cụ thể của các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cung
ứng.
Các thông tin về tổng nợ phải thu , phải trả đầu kỳ , cuối kỳ đợc căn cứ vào sổ chi tiết để
theo dõi các khoản công nợ của kế toán để đảm bảo sự chính xác của các chỉ tiêu phân
tích
*Thời gian một vòng quay các khoản phải trả
Thời gian này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thanh toán nhanh do vậy có thể cho rằng tìhn hình
tài chính của doanh nghiệp là dồi dào. Nếu chỉ tiêu này quá cao sẽ dẫn tới doanh nghiệp đi
chiếm dụng vốn quá lâu, dây da kéo dài do vậy ảnh hởng đến chất lợng tài chính cũng nh uy
tín của doanh nghiệp
Nhận xét :Qua phân tích thấy đợc tình hình thanh toán công nợ cho ngời bán , từ đó có
nhng biện pháp huy động vốn phù hợp để đáp ứng nhu cầu thanh toán mà ổn định tài chính
cho doanh nghiệp đồng thời nâng cao uy tín của doang nhiệp
1.2 Khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của hoạt động thanh toán của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán
*Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm tất cả tài sản mà doanh nghiệp có khả
năng thanh toấn theo giá trị thực tại thời điểm nghiên cứu
8
Thời gian một vòng
quay các khoản phải
trả
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Các tài sản xếp theo trình tự tốc độ vòng quay của vốn bao gồm :
-Tài sản ngắn hạn: các tài sản có khả năng thu hồi trong vòng 12 tháng hoặc 1 chu
kỳ kinh doanh
+Tiền và các khoản tơng đơng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,
chứng khoán dễ chuyển
+các khoản đầu t tài chính ngắn hạn: cổ phiếu , trai phiếu
+Các khoản phảI thu ngắn hạn: phải thu của ngời mua , phải thu của ngời bán ,
phảI thu nội bộ, phảI thu khác
+hàng tồn kho: vật liệu, thành phẩm , hàng hoá, công cụ
+Các tài sản ngắn hạn khác
-Tài sản dài hạn :Các khoản phảI thu dài hạn nh phảI thu khách hàng , phải thu nội
bộ, phảI thu khác
+Giá trị thực của các TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
+Đầu t bất động sản
+Các khoản đầu t tài chính dài hạn nh góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu dài hạn.
Khả năng thanh toán cũng có thể sắp xếp theo thời hạn thanh toán nh khả năng thanh toán
ngay , khả năng thanh toán tháng tới, khả năng thanh toán quý tới
*Nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp bao gồm các khoản công nợ ngắn hạn , dài
hạn đợc sắp xếp theo thứ tự thời hạn thanh toán :cha đến hạn , đến hạn, quá hạn bao nhiêu
ngày hoặc cũng có thể sắp xếp theo đối tợng phảI trả:
+Phải trả công nhân viên gồm:tiền lơng, thởng, bảo hiểm xã hội
+Phải trả ngân hàng nhà nớc bao gồm tiền thuế các loại phải nộp nh thuế GTGT,
thuế môn bài , thuế thu nhập doanh nghiệp.
+Phải trả các khoản tiền vay ngắn hạn, dài hạn cho các đối tợng nh Ngân hàng, kho
bạc, công ty tài chính
+Phải trả cho ngời bán số tiền mua vật t, hàng hoá, công dụng cụ
+Phải trả cho các đối tợng khác về việc nhận ký cợc ký quĩ
1.2.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của hoạt đông thanh toán
9
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Trong cơ chế thị trờng để có thể tồn tại và đi lên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng
động, kinh doanh phải có lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững trớc sự cạnh tranh gay gắt
của các doanh nghiệp khác. Một trong số những điều quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp đó là phải tổ chức tốt các hoạt động về thanh toán, phân tích tình hình và
khả năng thanh toán của chính bản thân doanh nghiệp để từ đó nắm và làm chủ đợc tình hình
tài chính của mình, thông qua đó có những biện pháp tích cực xử lý tốt tình hình công nợ.
Mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn diễn
ra trong mối liên hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác và các cơ quan quản
lý của Nhà nớc, mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động kinh
tế tài chính của doanh nghiệp từ quá trình mua sắm các loại vật t, công cụ dụng cụ, tài sản cố
định đến quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ,
quá trình mua bán các loại chứng khoán Từ đó có thể nói, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp luôn gắn liền với các hoạt động thanh toán
1.2.2 Nội dung các hoạt động thanh toán và các hình thức thanh toán
*Nội dung của hoạt động thanh toán trong doanh nghiệp chính là nhu cầu thanh toán
của doanh nghiệp; nó bao gồm các khoản công nợ ngắn hạn , dài hạn đợc sắp xếp theo thứ tự
thời hạn thanh toán :cha đến hạn , đến hạn, quá hạn bao nhiêu ngày hoặc cũng có thể sắp xếp
theo đối tợng phải trả nh nhu cầu thanh toán đã trình bày bên trên
*Các hình thức thanh toán chủ yếu của doanh nghiệp có thể chia theo nhiều loại gồm
-Thanh toán ngay bằng tiền mặt
-Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng thông qua chuyển khoản
-Thanh toán chậm trả 1 lần
-Thanh toán chậm trả nhiều lần theo thời gian thoả thuận
-Thanh toán nhiều lần theo đơn hàng
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiệp
*Khi phân tích khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiệp ngời ta thờng sử
dụng hệ số thanh toán chung H
K
10
Hk
=
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Chỉ tiêu này có thể lấy từ thông tin từ bảng cân đối kế toán tính cho một thời điểm với khả năng
thanh toán là chỉ tiêu tổng cộng tài sản (mã số 270) và nhu cầu thanh toán lấy từ chỉ tiêu nợ
phải trả (mã số 300) trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
Khi H
K
1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ hoặc thừa khă năng thanh toán , khi đó tình hình
doanh nghiệp khả quan , tác động tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi H
K
< 1chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán, chỉ tiêu này càng
nhỏ chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp không tốt và có thể dẫn đến giải thể
hoặc phá sản của doanh nghiệp
*Khi phân tích khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp ta cũng có thể sử
dụng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán
Tổng giá trị tài sản hiện có có thể lấy từ chỉ tiêu mã số 270,tổng nợ chỉ tiêu mã số 300 trên BCĐKT
Chỉ tiêu này cho ta biết toàn bộ giá trị thuần hiện có của doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp không, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả
năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt , nó có ý nghĩa lớn trong việc góp phần ổn
định tình hình tài chính của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này nhỏ sẽ chứng tỏ khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là thấp và nó sẽ gây ảnh hởng tới uy tín của doanh nghiệp cũng
nh chất lợng kinh doanh
Ngoài ra ta cũng có thể sử dụng thêm chỉ tiêu
*Hệ số nợ so với tổng tài sản
Tổng nợ mã số 300, tổng tài sản mã số 270 và tổng vốn chủ mã số 400 trên BCĐKT
11
Hệ số
khả năng thanh
toán
=
Tổng giá trị tài sản hiện có
Tổng nợ phải trả
Hệ số
Nợ so với tổng tài
sản
=
Tổng nợ phải trả
Tổng giá trị tài sản hiện có
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Hệ số nợ so với tổng tài sản phản ánh rõ nét tình hình thanh toán của doanh nghiệp,
chỉ tiêu này càng thấp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp càng dồi dào do vậy sẽ
tác động tốt đến hoạt động kinh doanh. Hệ số này cho biết DN có 1 đồng tài sản thì có
bao nhiêu đồng đợc đầu t từ nợ phải trả do vậy nó càng cao càng cho thấy tính chủ động
trong hoạt động kinh doanh và ngợc lại
*Hệ số nợ so với tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với tổng vốn chủ sở hữu cho biết mối quan hệ trong các nguồn vốn của
doanh nghiệp trong việc hình thành các tài sản, chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ tài sản
của doanh nghiệp đợc đầu t chủ yếu từ vốn chủ sở hữu, tính chủ động càng cao trong kinh
doanh, ngợc lại nếu chỉ tiêu này càng lớn ,doanh nghiệp càng phải chịu trách nhiệm pháp
lý càng cao đối với nguồn vốn hình thành nên các tài sản phục vụ cho hoạt động kinh
doanh
1.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Duy trì năng lực thanh toán nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp là một nhân tố hết sức quan
trọng đối với tất cả ngời sử dụng báo cáo tài chính khi phân tích để đa ra quyết định kinh
doanh. Một khi khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không còn đợc duy trì nữa thì khả năng
thanh toán nợ dài hạn cũng không thể nào thuận lợi, và nếu không thể đáp ứng đợc khả
năng thanh toán ngắn hạn thì một doanh nghiệp cho dù đang làm ăn có lãi cũng sẽ bị
phá sản bất cứ lúc nào. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn liên quan đến khả năng
tạo tiền trong doanh nghiệp do vậy giữa nợ ngắn hạn với các tài sản ngắn hạn nh : tiền
mặt, đầu t chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn khocó mối quan hệ rất lớn. Và lợi nhuận
của công ty thờng không hoặc ít quyết định tới khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do đó có
những công ty lợi nhận cao nhng lại không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nhng có
12
Hệ số
Nợ so với tổng vốn
chủ sở hữu
=
Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
những doanh nghiệp tuy lợi nhuận rất thấp nhng họ vẫn duy trì đợc khả năng thanh toán
nợ dài hạn
Các khoản nợ ngắn hạn doanh nghiệp thờng phải trả trong thời hạn 12 tháng hoặc
một chu kỳ kinh doanh , bao gồm : Phải trả công nhân viên, phải trả ngời bán, phải nộp
thuế, phải thanh toán tiền vayCác khoản công nợ này doanh nghiệp thờng phải có nghĩa
vụ thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh . Khi phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp ta thờng quan tâm tới khả năng thanh toán công nợ ngắn hạn nhiều hơn do
đây là các khoản công nợ trớc mắt do vậy yêu cầu cần đợc thanh toán ngay khi đó mới
góp phần ổn định tình hình tài chính hiện tại để yên tâm sản xuát trong kinh doanh
Để phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn ta lần lợt xem xét các chỉ tiêu tài chính:
*Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tổng giá trị thuần tài sản ngắn hạn đợc lấy từ chỉ tiêu mã số 100 trên BCĐKT
Nếu trị số của chỉ tiêu này 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn, và tình hình tài chính là bình thờng hoặc khả quan. Ngợc lại, nếu Hệ số khả
năng thanh toán ngắn hạn < 1, doanh nghiệp không đáp ứng đợc các khoản nợ ngắn hạn.
Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng thấp.
*Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tiền và các khoản tơng đơng tiền lấy từ chỉ tiêu 110, tổng nợ ngắn hạn chỉ tiêu 310 trên BCĐKT
Nếu hệ số này cao chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là tốt, tuy vậy
13
Hệ số khả năng
thanh toán nợ
ngắn hạn
=
Tổng giá trị thuần tài sản ngắn hạn (TSNH)
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng
thanh toán tức
thời
=
Tổng tiền và các khoản tơng đơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
nếu chỉ tiêu này cao lại kéo dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ
đọng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn là thấp. Nếu chỉ tiêu này thấp quá chứng tỏ doanh
nghiệp đang lâm vào khó khăn và không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nếu quá
thấp còn kéo dài rất dễ dẫn đến hệ quả là sự phá sản hoặc giải thể của doanh nghiệp
Nếu chỉ dựa vào việc thấy Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp >1
để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tốt thì cha thực
sự chính xác, vì trong thực tế, hàng tồn kho - một bộ phận của tài sản ngắn hạn là loại tài
sản dự trữ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, thờng khả năng chuyển đổi ngay thành
tiền để thanh toán không cao, hoặc trong trờng hợp doanh số bán hàng tụt xuống một
cách bất thờng, khi đó hàng tồn kho sẽ trở thành loại tài sản có khả năng thanh khoản
kém, nên để tăng độ chính xác hơn khi đánh giá khả năng thanh toán, ngời ta thờng xét
đến chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán nhanh, trong đó, tử số đã loại bỏ giá trị hàng tồn
kho.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Trong đó, Hàng tồn kho đợc lấy từ chỉ tiêu Hàng tồn kho (mã số 140) trên BCĐKT
Chỉ tiêu này cho biết, với 1 đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ.
Thông thờng, nếu tỷ số này 5 thì có thể cho rằng khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp là tốt, ngợc lại là xấu.
* Hệ số khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản ngắn hạn ,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành vốn bằng tiền,
chứng khoán càng nhanh , góp phần nâng cao khả năng thanh toán
14
Hệ số khả năng
chuyển đổi của tài
sản ngắn hạn
=
Tổng tiền và các khoản tơng đơng tiền
Tổng giá trị thuần TSNH
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
*Vốn hoạt động thuần ngắn hạn
Vốn hoạt động thuần ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa tổng giá trị thuần của
tài sản ngắn hạn so với tổng nợ ngắn hạn . Muốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra một cách liên tục cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần ngắn
hạn để phù hợp với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Vốn hoạt động thuần càng lớn thì
khả năng thanh toán càng cao , tuy vậy nếu vốn hoạt động thuần quá cao sẽ dẫn tới hiệu
quả sử dụng vốn thấp. Khi so sánh chỉ tiêu này cần so sánh kỹ giữa các kỳ cả về số tơng
đối cũng nh số tuyệt đối để thấy đợc quy mô, tốc độ tăng giảm và sự ảnh hởng tới khả
năng thanh toán
1.2.3.3 Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
Nợ dài hạn của doanh nghiệp là một bộ phận của nguồn vốn ổn định dùng để đầu t các tài
sản dài hạn nh tài sản cố định , bất động sản đầu t, chứng khoán dài hạn
*Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn thông qua Bảng cân đối kế toán
-Trớc tiên ta đi xem xét tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng các khoản công nợ
Tổng nợ dài hạn chỉ tiêu mã số 320, tổng nợ phải trả chỉ tiêu mã số 300 trên BCĐKT
Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ nhu cầu thanh toán ngay là thấp , tuy vậy doanh nghiệp cũng
cần có những kế hoạch cho kỳ tới
-Hệ số nợ dài hạn so với tổng tài sản
15
Vốn hoạt
động thuần
ngắn hạn
=
Tổng giá
trị thuần
của TSNH
-
Tổng số
nợ ngắn
hạn
Hệ số nợ
dài hạn so với tổng
nợ phải trả
=
Tổng nợ dài hạn
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ
dài hạn so với tổng
tài sản
=
Tổng nợ dài hạn
Tổng tài sản
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp tài trợ chủ yếu từ vốn vay dài hạn, nó
thể hiện sự ổn định trong hoạt động kinh doanh. Tuy vậy nó cũng thể hiện trách nhiệm
càng cao của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ trong tơng lai
-Hệ số thanh toán bình thờng
Tổng giá trị tài sản thuần chỉ tiêu mã số 250, tổng công nợ mã số 300 trên BCĐKT
Chỉ tiêu này đánh giá khái quát khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp đối với các
khoản công nợ do vậy chỉ tiêu càng cao , khả năng thanh toán nợ tổng quát càng tốt
*Hệ số nợ thanh toán khái quát
Tổng giá trị thuần lấy từ chỉ tiêu mã số 200, tổng công nợ mã số 300 trên BCĐKT
Do các khoản vay nợ thờng đợc dùng để đầu t các tài sản dài hạn mà chủ yếu nhất là các
tài sản cố định nh nhà cửa, máy móc thiết bịnên thời gian thu hồi vốn dài, ngời ta thờng
dùng chỉ tiêu này để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp với các khoản công nợ
dài hạn . Chỉ tiêu càng lớn thì khả năng thanh toán càng tốt, điều này có ý nghĩa trong
việc ổn định tài chính của doanh nghiệp
-Hệ số thanh toán nợ dài hạn của năm tới
Để đánh giá chính xác khả năng thanh toán công nợ ngời ta thờng xem xét chỉ tiêu này để
thấy đợc khả năng thu hồi vốn đầu t thông qua chính sách khấu hao dùng để thanh toán
tiền vay gốc. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ doanh ghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán
các khoản vay dài hạn đến hạn trả, đó là nhân tố giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong
các kế hoạch tài chính
16
Hệ số
Thanh toán bình th-
ờng
=
Tổng giá trị tài sản thuần
Tổng công nợ
Hệ số
Thanh toán nợ dài
hạn khái quát
=
Tổng giá trị tài sản thuần của tài sản dài hạn (TSDH)
Tổng nợ dài hạn
Hệ số
Thanh toán nợ dài
hạn của năm tới
=
Vốn khấu hao thu hồi dự kiến của năm tới
Nợ dài hạn đến hạn phải trả của năm tới
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Chỉ tiêu này <1 thì doanh nghiệp cần có những biện pháp huy động thêm vốn để chuẩn bị
thanh toán nợ vay đến hạn thanh toán hoặc lấy từ lợi nhuận sau thuế.
*Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh
(BCKQKD)
Để phân tích khả năng thanh toán lãi tiền vay dài hạn trong năm hiện tại, năm tới, ta th-
ờng tính khả năng sinh lời của vốn từ hoạt động kinh doanh sau khi đã thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế cho ngân sách, thanh toán cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông
Lợi nhuận sau thuế thu nhâpj doanh nghiệp mã số 60, chi phí lãi vay mã số 23 thuộc BCKQKD,
lãi cổ phần mã số 36 thuộc báo cáo lu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu càng cao , khả năng thanh toán lãi vay dài hạn của doanh nghiệp là càng
tốt, khi đó doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán phí lãi vay mà còn thanh
toán nợ gốc vay chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả. Khi tỉ lệ sinh lời
vốn đầu t cao hơn lãi suất vay ngân hàng thì doanh nghiệp có thể tiếp tục vay thêm để đàu t
vào hoạt động kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao
1.2.3.4Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp
Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Khả năng tạo tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền thu từ hoạt động bán hàng ,
thu từ hoạt động khác, tiền đi vay
Với tài liệu chủ yếu dùng để phân tích ở đây là báo cáo lu chuyển tiền tệ, ta sẽ có phơng trình
cân đối quá trình lu chuyển tiền tệ
Việc phân tích đợc thực hiện trên cơ sở xác định tỉ trọng dòng tiền thu của từng hoạt động
trong việc tạo tiền để từ đó có thể xác định đợc hoạt động chủ chốt .Nếu tỉ trọng tiền thu từ
hoạt động kinh doanh cao thể hiện tạo ra chủ yếu từ bán hàng và thu từ khách hàng.Nếu tỉ
trọng tiền thu từ hoạt động đầu t cao chứng tỏ doanh nghiệp đã thu hồi các khoản đầu t từ
chứng khoán, thu lãi từ hoạt động đầu t, bán tài sản cố định
17
Hệ số
thanh toán nợ lãi
tiền vay
dài hạn
=
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
và chi phí lãi vay-lãi cổ phần
Chi phí lãi vay
Tiền
tồn đầu kỳ +
Tiền
thu trong kỳ =
Tiền chi
trong kỳ +
Tiền
tồn cuối kỳ
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Việc phân tích hoạt động thu , chi tiền từ hoạt động cho thấy dòng tiền thu trong kỳ của
doanh nghiệp không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì đó là điều không bình thờng,
do vậy cần xác định nguyên nhân của ảnh hởng đến dòng tiền trong kỳ
*Khả năng chi trả thực tế của doanh nghiệp
Do các chỉ tiêu nh: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn" và "Hệ số khả năng năng thanh
toán nhanh" mang tính thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) vì cơ sở tính toán dựa trên số liệu của
Bảng cân đối kế toán nên trong nhiều trờng hợp, các chỉ tiêu này phản ánh không đúng tình
hình thực tế. Điều này rất dễ xẩy ra vì 2 nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, do các nhà quản lý muốn ngụy tạo tình hình, tạo ra một bức tranh tài chính khả
quan cho doanh nghiệp tại ngày báo cáo. Chẳng hạn, muốn nâng cao trị số của các chỉ tiêu
trên, các nhà quản lý tìm cách ngụy tạo sao cho các khoản tiền và tơng đơng tiền tăng lên, trị
giá hàng tồn kho giảm xuống. Công việc này thực sự không hề khó khăn với các nhà quản lý
và kế toán; chẳng hạn, những ngày cuối kỳ (cuối quí, cuối năm), mặc dầu hàng đã về, đã
nhập kho nhng kế toán tạm để ngoài sổ sách hoặc các khoản nợ cha thu nhng kế toán lại ghi
nhận nh đã thu, nếu bị phát hiện thì coi nh ghi nhầm. Tơng tự, kế toán có thể ghi các bút toán
bù trừ giữa nợ phải thu dài hạn với nợ phải trả dài hạn
Thứ hai, do tính thời vụ của hoạt động kinh doanh mà tại thời điểm báo cáo, lợng hàng tồn
kho rất lớn, lợng tiền và tơng đơng tiền rất nhỏ. Tình hình này thờng xẩy ra với các doanh
nghiệp kinh doanh mang tính thời vụ. Tại những doanh nghiệp này, có những thời điểm mà
buộc phải dự trữ hàng tồn kho lớn (dự trữ hàng hóa phục vụ các dịp lễ, tết, khai tr ờng, khai
hội; thu mua nông sản, lâm sản, hải sản, thuỷ sản theo mùa).
Để khắc phục tình hình trên, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính, cần kết hợp với chỉ
tiêu Hệ số khả năng chi trả thực tế". Hệ số này sẽ khắc phục đợc nhợc điểm của 2 chỉ tiêu
trên vì nó đợc xác định cho cả kỳ kinh doanh và không phụ thuộc vào yếu tố thời vụ. Hệ số
này đợc xác định nh sau:
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh lấy từ chỉ tiêu mã số 20trên báo cáo lu chuyển tiền tệ, tổng nợ
ngắn hạn lấy từ chỉ tiêu 310trên BCĐKT
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ hay không, chỉ tiêu này càng
cao thì cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt.
Bên cạnh phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp , ta còn phân tích lu chuyển tiền
tệ với các mối quan hệ khác
1.3 Các nhân tố ảnh h ởng đến công nợ và khả năng thanh toán
1.3.1 Các nhân tố ảnh hởng đến tình hình công nợ
Các nhân tố ảnh hởng đến tình hình công nợ của doanh nghiệp bị ảnh hởng tới rất nhiều các
nhân tố trong đó có thể kể đến nh đặc điểm kinh doanh cũng nh ngành nghề, sản phẩm ,
chính sách mua hàng, bán hàng của doanh nghiệp và một trong những nhân tố quan trọng
nhất đó là tình hình tài chính của doanh nghiệp.
18
Hệ số khả
năng trả nợ ngắn
hạn
=
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Tổng nợ ngắn hạn
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Trong từng lĩnh vực hoạt động cũng nh tuỳ đặc điẻm của từng sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể sẽ có quy mô cũng nh cơ cấu các khoản công nợ là khác nhau. Ví dụ, doanh nghiệp trong
lĩnh vực kinh doanh tiền nh ngân hàng thơng mại , các tổ chức tài chính tín dụng sẽ luôn có
số các khoản phải thu và các khoản phải trả rất cao
Chính sách mua hàng, bán hàng cũng là một nhân tố có ảnh hởng lớn tới việc doanh ngiệp đí
chiếm dụng nhiều hay ít, cho chiếm dụng nhiều hay ít. Ví dụ doanh nghiệp có chính sách
bán hàng chủ yếu là cho khách hàng mua trả chậm thì sẽ có nhiều khách hàng hơn nhng các
khoản phải thu cũng sẽ cao hơn thông thờng
Tình hình tài chính là một nhân tố quan trọng có ảnh hởng trực tiếp tới tình hình công nợ.
Một doanh nghiệp đang trong tình hình tài chính kém chắc chắn sẽ làm khả năng thanh toán
các khoản công nợ kém do vậy việc nợ nhiều kéo dài sẽ xảy ra
1.3.2 Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thanh toán
Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tổng hợp các chỉ
tiêu tài chính phản ánh tại một thời điểm phân tích. Do vậy, chỉ tiêu này phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tố nh: ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm kinh doanh,
thời điểm phân tích,
Tuỳ từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà khả năng thanh toán của các doanh
nghiệp đó cũng khác nhau. Ví dụ, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại sẽ có tỷ
trọng hàng tồn kho lớn nên thờng thì khả năng thanh toán nhanh sẽ không cao do phần tài
sản để thanh toán nhanh đã đợc loại bỏ đi lợng lợng hàng tồn kho.
Trong từng thời điểm phân tích khác nhau thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
cũng khác nhau. Ví dụ, về cuối năm, các doanh nghiệp thờng có xu hớng tích trữ nhiều tiền
để chuẩn bị trả nợ, phát thởng cho công nhân viên, hayốc nhiều tiền do thu đợc nợ, vì thế,
khả năng thanh khoản của doanh nghiệp tại thời điểm này thờng tăng cao. Xu hớng này th-
ờng sẽ không còn vào dịp đầu năm sau.
19
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Chơng 2:
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
của công ty CPXD Tân Long qua 3 năm 2008-2009-2010
2.1 Khái quát về công ty CPXD Tân Long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty CPXD Tân Long tự chủ về tài chính, hạch toán kinh tế độc lập
Công ty có t cách pháp nhân và hoạt động theo luật doanh nghiệp từ ngày 21/07/2003
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CPXD Tân Long
Địa chỉ: 53 Đờng Phạm Văn Đồng,Q.Dơng Kinh,Hải Phòng
Điện thoại: 0313503235 Fax: 0313.245675
Qua nhiều năm hoạt động, công ty CPXD Tân Long đang dần khẳng định hớng đi của
riêng mình. Từ chỗ mới đợc thành lập công ty còn nhiều bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn,
khách hàng cha nhiều, đến nay công ty đã không ngừng phát triển và phấn đấu về mọi
mặt, từng bớc hoàn thiện mình, coi trọng hiệu quả kinh tế đồng thời luôn thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến - chức
năng: Giám đốc trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của công ty thông qua các phòng ban
chức năng
Bộ máy công ty đợc phân làm 2 cấp:
- Cấp công ty: bộ máy quản lý và các phòng chức năng
- Cấp phân xởng: các đội xí nghiệp trực thuộc.
20
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sơ đồ :Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của công ty
(1) Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
(2) Hội đồng quản trị: là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ đông. Hoạt động
kinh doanh của Công ty phải chịu sự quản lý của HĐQT. HĐQT có trách nhiệm giám sát
Tổng giám đốc điều hành và những ngời quản lý khác.
(3) Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt toàn thể cổ đông thực hiện giám sát HĐQT,
Tổng giám đốc trong việc quản lý điều hành Công ty; kiểm soát mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh, quản trị, điều hành Công ty.
(4) Tổng giám đốc: là ngời có quyền cao nhất điều hành mọi hoạt động của công
ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
(5) Phó tổng giám đốc: là ngời thay mặt Tổng giám đốc giải quyết các công việc
khi Tổng giám đốc đi vắng, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc.
(6) Phòng TCHC&PC:
21
PHòNG KTTV PHòNG KHKT & ĐTPHòNG TCHC & PC
CáC ĐộI Xí NGHIệP TRựC THUộC
HộI ĐồNG QUảN TRị
TổNG GIáM ĐốC
PHó TổNG GIáM ĐốC
ĐạI HộI ĐồNG Cổ ĐÔNG
BAN KIểM SOáT
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
- Xây dựng kế hoạch dài hạn về các phơng án phát triển công ty.
- Xây dựng phơng án trả lơng cho CBCNV và triển khai phơng án sau khi đợc
duyệt.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, khen thởng kỷ luật, BHXH,
BHYT.
- Tham mu giúp Tổng giám đốc trong công tác thanh tra, bảo vệ nội bộ.
- Phụ trách công tác bảo vệ an toàn lao động, bảo hộ lao động phòng cháy chữa
cháy, vệ sinh công cộng.
(7) Phòng KHKT & Đầu t
- Tham mu giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Tham mu sản xuất, kế hoạch tiền lơng và kế hoạch vật t thiết bị.
- Tham mu giúp Tổng giám đốc giao kế hoạch cho các đơn vị sản xuất và kiểm tra,
đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt kế hoạch đợc giao.
- Tham mu giúp Tổng giám đốc soạn thảo các hợp đồng kinh tế theo đúng quy định
của Nhà nớc, đồng thời giúp Tổng giám đốc giám sát quá trình thực hiện hợp đồng, phát
hiện và đề xuất những biện pháp giải quyết những vớng mắc trong quá trình thực
hiện hợp đồng.
(8) Phòng KTTV
- Tham mu giúp Tổng giám đốc thực hiện các chế độ kế toán nhà nớc hiện hành.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thu chi vụ, tháng, quý, năm.
- Theo dõi, hạch toán việc mua bán, chi phí, xuất nhập hàng hóa vật t thiết bị.
- Kiểm tra, giám sát chi tiêu tài chính.
- Hạch toán kế toán kết quả của sản xuất kinh doanh dịch vụ hàng quý, 6 tháng và cả
năm.
2.1.3 Nhiệm vụ & chức năng của doanh nghiệp
*Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
-Xây dựng các công trình dân dụng
22
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
-Xây dựng các công trình theo đơn đặt hàng của nhà nớc nh cầu, đờng , nhà chung c.
-Ngoài ra công ty cũng nhận thầu các dự án xây dựng công nghiệp nh nhà xỏng, kho tàng ,
bến bãi.
* Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh :ở công ty, bộ phận kinh doanh là đơn vị
tiếp nhận các đơn đặt hàng của khách hàng gửi tới. Sau khi nhận đợc đơn đặt hàng, bộ phận
kinh doanh có nhiệm vụ gửi báo giá đơn hàng xây lắp ngợc trở lại cho khách hàng đồng thời
gửi cho ban giám đốc. Nếu hai bên thoả thuận đợc giá cả đồng ý thì sẽ gửi đơn hàng chính
thức.Bộ phận kinh doanh của công ty lúc này mới gửi đơn hàng cho bộ phận sản xuất để tiến
hành xây dựng. Nếu trong quá trình xây dựng có những thắc mắc hay những yêu cầu cha rõ
thì bộ phận kinh doanh phải có trách nhiệm liên lạc với khách hàng.
2.1.4 Kết quả SXKD của công ty qua 3 năm 2008-2009-2010
Bảng 2.1 Một số Kết quả chủ yếu
Chỉ tiêu Đơn Vị
năm
2008
năm 2009 năm 2010
chênh lệch
Năm 09&08 Năm 10&09
+/- % +/- %
1 2 3 4 5 6=4-3
7=4/3
*100
8=5-4
9=5/4
*100
1.Doanh thu
Triệu đồng
(Tr.đ) 4.739 6.196 2.547 1.455 130,74 -3.649 41,11
2. Chi Phí Tr.đ 4.576 5.892 2.269 1.316 128,77 -3.623 38,52
3. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 12 34 10 21 270,29 -24 29,31
4. Nộp ngân sách Tr.đ 4 13 3 8 270,29 -9 29,31
5. Thu nhập bình quân
Đồng/CP
(cổ phiếu)
8478,85 22917,25 5038,44 14.438 270,29 -17.879 21,99
Nguồn :phòng kế toán công ty CPXD Tân Long( đã đợc làm tròn)
Nhìn vào bảng 2.1 ta có thể thấy đợc tình hình hoạt động của công ty thông qua một số
chỉ tiêu chủ yếu cụ thể đó là
Từ năm 2008 đến năm 2009 thì doanh thu của doanh nghiệp tăng trởng khá tốt từ 4.739
trđ lên 6.196 trđ tăng 1.455trđ, ứng với tốc độ tăng là 28,77% , trong khi đó thì chi phí
cũng tăng 1.31621tr.đ ứng với tốc độ tăng 28,77% nhỏ hơn so với tốc độ tăng của doanh
thu , điều này làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng 21 tr.đ và các khoản nộp
cho ngân sách cũng tăng 8 tr.đ ứng với tốc độ tăng là 170,29%. Thu nhập bình quân tăng
14.438đ/cp ứng với tốc độ tăng 170,29%
Nh vậy năm 2009 so với năm 2008 thì tình hình hoạt động của doanh nghiệp là khá tốt,
doanh nghiệp có sự tăng trởng mạnh về doanh thu nhng lại tiết kiệm đợc chi phí nhờ vậy
23
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
nâng cao đợc lợi nhuận cũng nh tăng mức các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nớc,
cũng nhờ đó tăng đợc thu nhập bình quan cho chủ sỏ hữu
Tuy vậy bớc sang năm 2010 thì doanh nghiệp lại cho thấy sự bất ổn trong hoạt động sản
xuất của mình, cụ thể đó là sự sụt giảm rất mạnh của doanh thu của doanh nghiệp , năm
2010 so với năm 2009 mức sụt giảm này là 3.649 tr.đ ứng với tốc độ giảm mạnh tới hơn
một nửa là 58,89 %. Chi phí của doanh nghiệp cũng giảm 3.623 tr.đ ứng với mức giảm
61,48 % . Do vậy , lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm 24.tr.đ , thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cũng giảm 9 tr.đ ứng với mức giảm 70,69 %
Thu nhập bình quan của chủ sở hữu do vậy cũng giảm mạnh tới 78,01% ứng với mức
giảm 17.879 đ/cp xuống chỉ còn 5038,44 đ/cp
Năm 2010 so với năm 2009 doanh nghiệp đã có sự sụt giảm mạnh cả về doanh thu lẫn lợi
nhuận sau thuế, nó là nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn tới sự sụt giảm của thu nhập bình
quân của chủ sở hữu
Nh vậy nhìn tổng quan về kết quả sản xuất của công ty CPXD Tân Long thời kỳ từ năm
2008-2010 ta thấy doanh nghiệp hoạt động cha thực sự tốt, cũng có sự tăng trởng nhng
cha ổn định. Năm 2008-2009, khi mà cả thế giới đang chìm vào khủng hoảng kinh tế
trầm trọng thì doanh nghiệp lại có bớc phát triển khá tốt, nhng doanh nghiệp lại không thể
duy trì đợc mức đọ tăng trởng đó, năm 2009-2010 khi tình hình khủng hoảng kinh tế của
thế giới đang có dần dấu hiệu phục hồi thì doanh nghiệp lại có sự giảm sút mạnh về
doanh thu và lợi nhuận, chỉ trong một thời gian ngắn doanh nghiệp đã có nhiều biến động
lớn do vậy có thể nói rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều bất ổn,
doanh nghiệp cần tìm rõ nguyên nhân để từ đó đa ra những biện pháp phù hợp
2.2 Thực trạng tình hình công nợ tại CPXD Tân Long
2.2.1 Khái quát tình hình công nợ của công ty
Tình hình công nợ đợc biểu hiện tổng quát nhất dựa trên các số liệu so sánh giữa các
khoản phải thu với các khoản phải trả , ta có bảng sau
Bảng 2.2 Phân tích khái quát công nợ
24
SV:Đoàn Văn Thọ Lớp Kế toán DN 8A GVHD:Th.S Nguyễn Thị Tuyết Mai
Đơn vị :Tr.đ
Chỉ tiêu năm 2008 năm 2009 năm 2010
chênh lệch
Năm 09&08 Năm 10&09
+/- % +/- %
2 3 4 5
6=4-3
7=4/3
*100
8=5-4
9=5/4
*100
Tổng nợ phải thu
(ms130+ms241 BCĐKT)
1.391 1.658 1.533
267
119,20
-125
92,42
Tổng nợ phải trả
(ms300 BCĐKT)
3.551 5.971 7.329
2.420
168,13
1.358
122,74
Tỷ lệ các khoản phải thu
so với các khoản phải trả
(%)
39,18 27,78 20,92
-11,40
70,90
-6,86
75,29
Tỷ lệ vốn chiếm dụng so
với vốn bị chiếm dụng
(%)
255,20 359,96 478,09
104,76
141,05
118,12
132,82
Nguồn :phòng kế toán công ty CPXD Tân Long( số đã đợc làm tròn)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả là nhỏ hơn 1
khá nhiều(39,18%) chứng tỏ doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều hơn bị chiếm dụng là khá
lớn, và không những thế tỷ lệ này còn có xu hớng giảm dần năm chứng tỏ doanh nghiệp
ngày càng tăng cờng đi chiếm dụng và hạn chế bớt việc chiếm dụng vốn của khách hàng.
Cụ thể năm 2009 so với năm 2008 thì các khoản phải thu tăng 267 tr.đ ứng với tốc độ
tăng 19,20%, các khoản phải trả tăng khá mạnh , mức tăng là 2.420 tr.đ ứng với tốc độ
tăng 68,13% , điều đó làm cho tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả giảm
11,4% từ 39,18 % xuống còn 27,82 % (tốc độ giảm 29,10 %); tỷ lệ vốn chiếm dụng so
với vốn bị chiếm dụng tăng từ 255,20 % lên 359,96 % tăng 104,76 %, ứng với tốc độ
tăng là 18,12 %
Năm 2010 so với năm 2009, tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả vẫn trong
xu hớng giảm, tỷ lệ vốn chiếm dụng so với vốn bị chiếm dụng vẫn tăng. Cụ thể tỷ lệ các
khoản phải thu so với các khoản phải trả giảm từ 27,78% xuống còn 20,92%, mức giảm
là 6,86 % , tỷ lệ vốn chiếm dụng so với vốn bị chiếm dụng tăng 118,12%. Điều này là do
tổng nợ phải thu giảm 125 tr.đ ứng với tốc độ giảm 7,58 % trong khi các khoản phải trả
thì lại vẫn đang tăng lên những 1.358tr.đ ứng với tốc độ tăng 22,74 %
25