Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ thu anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.99 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Giấy đề nghị tạm ứng ngày 02/10/2010 43
Phiếu chi ngày 02/10/2010 44
Giấy lĩnh tiền 03/10/2010 45
Phiếu thu ngày 03/10/2010 46
Phiếu chi ngày 04/10/2010 47
Hoá đơn GTGT ngày 04/10/2010 48
Giấy đề nghị thanh toán ngày 26/10/2010 49
Hoá đơn GTGT ngày 26/10/2010 50
Phiếu chi ngày 26/10/2010 51
phiếu thu ngày 09/10/2010 52
Trích sổ Nhật ký chung 53
Trích Sổ cái Tiền mặt 54
Trích Sổ quỹ Tiền mặt 55
Uỷ Nhiệm Chi ngày 07/10/2010 57
Giấy nộp tiên ngày 02/10/2010 58
Giáy Báo Coa ngày 02/10/2010 59
uỷ nhiệm chi ngày 13/10/2010 60
Giấy Báo Nợ ngày 16/10/2010 61
Phiếu thu phí dịch vụ ngày 16/10/2010 62
Trích Sổ Nhật Ký chung Tiền Gửi Ngân hàng 63
Trích Sổ Cái Tiền gửi Ngân hàng 64
Trích sổ Tiền gửi ngân hàng 65
Trích Sổ tổng hợp Tiền gửi ngân hàng 67
1
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT: Giá trị gia tăng.
NKSC: Nhật ký Sổ cái.
CTGS: chứng từ ghi sổ.


TK: Tài khoản.
TSCĐ: Tài sản cố định
CSH: Chủ sở hữu.
BĐS: Bất động sản.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
2
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hội nhập như hiện nay, phát triển kinh tế môt cách bền vững là một
trong những vấn đề quan trọng góp phần nâng cao vị thế quốc gia trên trương quốc tế.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào góp phần vào sự phát triển của tổng thể nền kinh tế.
Nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO với nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị tường. Điều này là một thuận lợi nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức với nền
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một chính sách phát triển thật hợp lý , hiệu quả để phát triển trong nền kinh tế
cạnh tranh khốc liệt. Và kế toán chính là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản
lý nhà nước nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Để làm tốt công tác này, đứng trên góc độ là một kế toán trước hết phải tổ chức
khâu kế toán vốn bằng tiền. Vì nếu làm tốt công tác vốn bằng tiền sẽ giúp doanh
nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng mọi qúa trình sản xuất kinh doanh, cung cấp các
thông tin một cách kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp để có các
biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa các khoản chi phí và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch
vụ Thu Anh, qua quá trình tìm hiểu thực trạng của công ty kết hợp với những kiến
thức đã học ở trường, đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn
Đồng Thị Huyền và của quý công ty em đã quan tâm tìm hiểu về hoạt động của công
ty đặc biệt là về công tác kế toán tại công ty và em đã đi sâu nghiên cứu làm báo cáo
thực tập với đề tài: “ Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
thương mại và dịch vụ Thu Anh”

Nội dung của báo cáo này ngoài lời mở đầu và Kết luận thì báo cáo gồm 3
chương chính:
Vì thời gian thực tập ở công ty có hạn và do còn thiếu nhiều kinh nghiệm nên
báo cáo này của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong được các thầy cô giáo và công ty
góp ý kiến để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
3
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Đồng Thị Huyền cùng các thầy cô
trong khoa kinh tế quản lý và cùng tập thể nhân viên phòng kế toán của công ty đã
giúp em hoàn thành báo cáo này.

4
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.1.1: Khái niệm, đặc điểm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tai trực tiềp dưới hình thức tiền tệ
bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.đặc trưng của vốn
bằng tiền là có tính thanh khoản cao, do vậy vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doangh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng hoá để
sản xuất kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính
vì vậy, quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp
và một bộ phận của vốn lưu động.
1.1.2 Phân loại vốn bằng tiền
● Tiền mặt tại quỹ
● Tiền gửi Ngân Hàng
● Tiền đang chuyển
1.2 Nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền

1.2.1 Nguyên tắc.
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
1.Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị thống nhất là Đồng Việt
Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị dụng một đơn vị tiền tệ thông
dụng khác.
2. Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi ngân hàng
phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (tỷ giá
giao dịch hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân liên ngân
hàng do Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh)
đẻ ghi sổ kế toán.
Trừơng hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh
toán công nợ bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đông Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc
tỷ giá thanh toán. Bên Có TK 1112, TK 1122 được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ
5
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một các phương pháp: Bình quân gia
quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá thực tế đích danh.
Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải
quy đổi ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo ngoại tệ.
Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phải phản ánh số chênh lệch này trên các tài
khoản doanh thu, chi phí tài chính(nếu phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh
kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản )phản
ánh vào TK 413 ( nếu phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản – giai đoạn
trước hoạt động ) số dư cuối kỳ các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được
đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân Hàng Nhà nước Việt nam công bố ở thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007- Ngoại tệ
các loại ( Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán)
3. Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng
tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí

quý, đá quý.
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách,
phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị của vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
được tính theo giá thực tế( Giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán ). Khi tính giá xuất
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng một trong bốn phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho.
1.2.2. Nhiệm vụ
Vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì
trong quá trình luân chuyển rất dễ bị tham ô,lợi dụng, mất mát. Do vậy việc sử dụng,
mất mát. Do vậy việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, khoa
học. Vì vậy để quản lý hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Phản ánh kịp thời các khoản thu chi vốn bằng tiền, thực hiện việc kiểm tra đối
chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
- Phản ánh tình hình tăng, giảm số dư tiền gửi ngân hàng, giám sát việc chấp
hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
6
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
- Phản ánh các khoản tiền đang chuyển kịp, thời phát hiện nguyên nhân làm cho
tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp, giải phóng nhanh
tiền đang chuyển kịp thời.
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ thủ tục hạch toán kế toán vốn
bằng tiền. Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền kế toán thực hiện chức năng kiếm
soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch
vốn bằng tiền
1.3 Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.3.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ
1.3.1.1 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong công tác hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:
- Phiếu thu: Mã 01- TT/BB
- Phiếu chi: Mã 02- TT/BB

- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Biên lai thu tiền: Mã o5- TT/HD
- Bảng kê khai vàng, bạc,kim khí, đá quý: Mã 06- TT/BB
- Bảng kê chi tền
- Một số chứng từ có liên quan khác.
Trong đó:
- Phiếu thu: Được sử dụng làm căn cứ hạch toán số tiền mặt Việt
Nam, Ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu.
- Phiêú chi: Đựoc sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền đã chi của đơ
vị trong kỳ, là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền.
- Giấy đề nghị tạm ứng: là căn cứ để xét duyệt tạm ứng làm thủ tục nhập
phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng.
- Giấy thanh toán tạm ứng: Là chứng từ, liệt kê các khoản tiền đã nhận
tạm ứng và các khoản đã chi của người nhận tạm ứng và các khoản đã chi của
người nhận tạm ứng là căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán.
7
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
- Giấy đề nghị thanh toán: Dùng trong các trường hợp đã chi nhưng chưa
được thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng để tổng hợp các khoản đã chi kèm
theo chứng từ ( nếu có) làm thủ tục thanh toán.
- Biên bản kiểm kê ( dùng cho tiền Việt Nam) là bằng chứng xác nhận
số tiền mặt Việt Nam tồn quỹ thực tế và số chênh lệch thừa thiếu so với quỹ
làm cơ sở xác định trách nhiệm vật chất và bồi thường cũng như làm căn cứ để
điều chỉnh số tiền tồn quỹ trên sổ kế toán theo số tiền tồn quỹ thực tế.
- Biên lai thu tiền: Là giấy biên nhận của đơn vị hoặc cá nhân đã thu tiền
hoặc séc của người nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ đồng
thời để người nộp thanh toán với đơn vị nộp tiền hoặc lưu quỹ.
- Bảng kê chi tiết: Là căn cứ đẻ quyết toán kinh phí cho đại biểu tham

dự hội thảo, tập huấn. Áp dụng cho cá cuộc hội thảo, tập huấn diễn ra nhiều
ngày, tiền chi thanh toấn vào cuối ngày hội thảo.
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 111 “ Tiền mặt” tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
thu, chi, tồn quỹ của các loại tiền tồn tại quỹ của doanh nghiệp.
Tk 111 bao gồm 3 TK cấp 2:
- TK 111 “ tiền Việt Nam”: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt.
- TK 1112 “ ngoại tệ”: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng. giảm tỷ giá và
tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam.
- TK 1113”vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”: Phản ánh vàng, bạc, kim
khí, đá quý nhập, xuất tồn quỹ.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 111 - Tiền mặt
Bên Nợ
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng,bạc,kim khí quý, đá quý
nhập quỹ.
- Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
Bên Có
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng,bạc,kim quý, đá quý xuất
quỹ.
8
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
- Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý hiện còn tồn quỹ tiền mặt.
9
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
1.3.1.3 Trình tự hạch toán

Sơ đồ: KẾ TOÁN TIỀN MẶT
TK 111
TK 511 , 512 TK 112
Nộp tiền mặt vào ngân hàng

Thu tiền bán hàng
TK 333 TK 144, 244
Xuất quỹ mang đi thế chấp ký ,
Thu từ hoạt động tài chính cược
TK 515 TK 151, 152, 153,156
xuất quỹ mua vật tư
TK 112 TK 133
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập hàng hoá
quỹ
Xuất quỹ mua TSCĐ,
TK 131, 136, 138, 141 TK 211, 213
BĐS
Thu hồi các khoản nợ
TK 144, 244 TK 121, 128, 221
thế chấp,ký quỹ ký cược chi đầu tư tài chính


TK 3381 TK 331, 336, 338
Thanh toán các khoản phải trả
Tiền thừa chờ xử lý
TK 711 tk 334
thu nhập khác phải trả công nhân viên
10
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
1.3.2 Kế toán tiền gửi Ngân Hàng.

1.3.2.1 Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ được sử dụng để hạch toán tiền gửi Ngân Hàng gồm:
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có
- Bản sao kê của Ngân hàng
Kèm theo các chứng từ: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển tiền, séc báo
chi,.)
Trong đó:
- Giấy báo Nợ: là thông báo của ngân hàng ghi giảm cho tài khoản tiền
gửi.
- Giấy báo có: là thông báo của ngân hàng ghi tăng cho tài khoản tiền gửi.
- Bản sao kê của ngân hàng: là thông báo chi tiết về tiền gửi hàng ngày tại
Ngân hàng của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Tài khoản sử dụng.
TK 112 “ tiền gửi Ngân hàng” : tài khoản này dùng phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại ngân hàng của doanh nghiệp.
TK 112 “tiền gửi ngân hàng” có 3 loại tài khoản cấp 2:
- TK 1121 “ tiền Việt Nam”: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- TK 1122 “ Ngoại tệ”: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tk 1123” Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”: Phản ánh giá trị vàng, bạc, đá
quý, kim khí, đá quý rút và đang gửi tại Ngân Hàng.
Kết cấu TK 112- “ Tiền gửi Ngân Hàng”
Bên Nợ:
- Các khoản tiền gửi vào ngân hàng hoặc thu qua Ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
Bên Có:
- Các khoản rút tiền ra từ Ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều tỷ giá.

Số dư bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi lại Ngân hàng.
11
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
1.3.2.3 Trình tự hạch toán.
Sơ đồ kế toán tiền gửi Ngân hàng
TK 112
TK 111 TK 151,152,153,156
Nộp tiền mặt vào ngân hàng Mua vật tư , hàng hoá

TK 511,512 TK 111
Thu tiền bán hàng
Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt

TK 515 TK 331
Thu từ hoạt động tài chính Trả nợ hoặc ứng trước tiền
Cho người bán

TK 711 TK133
Thu khác Thanh toná thuế GTGT khi mua
vật tư, hàng hoá, dịch vụ
TK 131 TK 211, 213, 241

Khách hàng trả nợ Mua TSCD,BDS
hoặc ứng trước hoặc thanh toán chi phí XDCB
TK 411, 441 TK 331, 315,334,338
Nhận vốn chủ sở hữu Trả nợ vay,nợ nn,cnv và các
khản nợ khác
TK 121,128,221, tk 121,128,221.222,
222,223,228
Thu hồi vốn đầu tư tài chính Chi đầu tư tài chính

TK 411,414
TK 3331 Trả vốn chủ sở hữu
Thuế gtgt khi bán hàng hoá
dịch vụ
1.3.3 Kế toán tiền đang chuyển.
12
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng,
kho bạc nhà nước hoặc gửi vào bưu điện cho ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển từ
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy
báo của ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các
trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc .
1.3.3.1 Chứng từ sử dụng.
Chứng từ sử dụng để hạch toán kế toán tiền đang chuyển:
- Giấy nộp tiền.
- Biên lai thu tiền.
- Phiếu chuyển tiền.
- Một số chứng từ khác liên quan.
1.3.3.2 Tài khoản sử dụng.
TK 113 “ tiền đang chuyển” gồm 2 tài khoản cấp:
TK 1131- Tiền Việt Nam: phản ánh tiền đang chuyển bằng VNĐ.
TK 1132- nNgoại tệ: phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ ( quy
thành đồng Việt Nam).
Hạch toán tiền đang chuyển được thưc hiện trên TK 113” tiền đang chuyển”. Nội dung
của TK này như sau:
Bên Nợ:

- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, Ngoại tệ đã nộp vào Ngân
hàng hoặc gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Bên Có
- Số kết chuyển vào TK 112 “ tiền gửi Ngân hàng hoặc tài khoản có liên quan”
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do dánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Số dư bên Nợ : các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ
13
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
1.3.3.3 Trình tự hạch toán.
Sơ đồ : KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
TK 113
TK111,112 TK 112
Xuất chuyển tiền mặt vào NH Nhận đựoc giấy báo Có
hoặc chuyển TGNh trả nợ nhưng về số tiền lãi đã gửi
chưa nhận được giấy báo Có
TK 131 TK 331
Thu nợ nộp thẳng vào ngân hàng Nhận được giấy báo Nợ

Nhưng chưa nhân được giấy báo Có của ngân hàng về số tiền đã trả nợ

TK 511,512,515, 711 TK 431
Thu nộp thẳng tiền vào ngân hàng Chênh lệc tỷ giá giảm
Do đánh giá lại số dư ngoại tệ
nhưng chưa nhân dược giấy báo có cuối năm

TK 333(3331)
Thuế giá trị gia tăng



TK 431

Chênh lệch tỷ gá tăng do dánh giá
lại

1.3.4 Hệ thống sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái các tài
khoản( 111, 112, 113)
14
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
Sổ kế toán chi tiết: bao gồm tất các các hình thức sổ
Ưu, nhược điểm,phạm vi sử dụng:
Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời thuận tiện
cho việc phân công công tác.
Nhược điểm: Kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho cơ giới hóa.
Phạm vi sử dụng: Ở các doanh nghiệp quy mô lớn, nhiều nhân viên, trình độ
nghiệp vụ kế toán vững vàng.
Các hình thức kế toán
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế,tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các số Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ( NKCT).

- Tập hợp hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài
khoản kết hợp với phân tích nghiệp vụ đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kimh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các ngiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ gồm các loại sổ kế toán:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán:
15
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
- Sổ kế toán tổng hợp: các nhật ký chứng từ, các bảng kê.
- Sổ kế toán chi tiết: Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng trong hai hình thức
(Chứng từ ghi sổ và Nhật ký sổ cái) còn sử dụng các bảng phân bổ.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “
Chứng từ ghi sổ” và việc ghi sổ bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ.

- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hệ thống sổ kế toán:
- Sổ kế toán chi tiết: Gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
- Sổ chi tiết: bao gồm sổ kế toán chi tiết TSCĐ, vật liệu thành phẩm tùy thuộc vào
đặc điểm yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán, mỗi sổ kế toán chi
tiết ở mỗi doanh ngiệp đều có thể khác nhau.
Ưu, nhược điểm, phạm vi sử dụng
ƯU điểm: dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân
công công tác và cơ giới hóa công tác kế toán.
Nhược điểm: ghi chép còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu còn bị chậm.
Phạm vi sử dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn.
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái.
Đặc chưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký- Sổ Cái: các nghiệp vụ, kinh
tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ Cái. Căn
16
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
cứ để ghi sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hệ thống sổ:
Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng duy nhất một sổ Nhật ký -Sổ cái
Sổ kế toán chi tiết: tương tự trong Chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ( NKCT).
- Tập hợp hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài

khoản kết hợp với phân tích nghiệp vụ đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kimh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các ngiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ gồm các loại sổ kế toán:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán:
- Sổ kế toán tổng hợp: các nhật ký chứng từ, các bảng kê.
- Sổ kế toán chi tiết: Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng trong hai hình thức
(Chứng từ ghi sổ và Nhật ký sổ cái) còn sử dụng các bảng phân bổ.
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một trương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyen tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc két
hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
17
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán và báo
cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức nào sẽ có các loại sổ của hình thức đố
nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ : TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN “ NHẬT KÝ- SỔ
CÁI”

.
Ghi chú
:
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN “ VỐN BẰNG TIỀN” TẠI CÔNG TY
TNHH TM & DV THU ANH
2.1. Khái quát về công ty TNHH TM & DV Thu Anh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
18
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp kế toán
chứng từ cùng loại
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu ,kiểm tra.
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
Công ty Trách nhiêm hữu hạn thương mại và dịch vụ Thu Anh được thành lập
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh :020200792 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hải
Phòng cấp.

-Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ THU ANH.
-Trụ sở đóng tại: Khu 4- Thị trấn Tiên Lãng- Huyện Tiên Lãng- Hải Phòng
-Mã số thuế: 0200988475
Vốn điều lệ là: 1.792.002.000đ
Tổng điện tích mặt bằng là: 2.200 m
2
*Ngành nghề kinh doanh của công ty là:
Với đặc thù là công ty thương mại và dịch vụ vận tải nên mặt hàng kinh doanh
chủ yếu của công ty là: dịch vụ vận tải Taxi, cho thuê xe chở hàng, vận chuyển hàng
hoá.
Công ty TNHH TM & DV Thu Anh luôn đổi mới quản lý, tập trung đầu tư chiều sâu,
đỏi mới thiết bị, phương tiên vận tải, tổ chức kinh doanh để nâng cao chất lượng dịch
vụ, mở rộng đầu tư góp phần năng cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
*Nguyên tắc hoạt động của công ty.
+ hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc điều hành.
+ Tự chủ về sản xuất kinh doanh.
+ Chủ động tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán có lãi để phát triển
mở rộng quy mô của công ty
19
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
Số liệu Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm qua
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
tuyệt đối
%
Doanh thu
4.001.361.051 4.980.035.000 978.673.944
9
124,45

Doanh thu thuần
2.540.651.200 3.051.698.304 511.047.104 120,11
Lợi nhuận trước thuế
1.409.620.000 1.504.000.000 94.380.000 106,69
Lợi nhuận sau thuế
600.081.200 619.209.706 19.128.506 103,18
Các khoản phải nộp
ngân sách
712.009.210 735.610.907 23.601.697 103,31
2.1.3.3 Số lượng lao động và cơ cấu lao động
* Tổ chức lao động của công ty ĐVT: Người
Trình độ công nhân viên
Đại học Cao Đảng Trung cấp
1 Ban Giám Đốc 2 1 1 3.7%
2 Ban tài chính 5 3 2 9.2%
3 Phòng kế toán 9 4 4 1 17%
4 Phòng tài vụ 4 2 2 7.4%
5 Phòng kế hoạch 4 1 3 7.4%
6 CNLĐTT 30 22 8 55.6%
tổng 54 11 34 9 100%
Lực lượng lao động hiện nay có trên 54 người với 11 người có trình độ
đại học, 34 người có trình độ cao đẳng, và có 9 người trình độ trung cấp. Đây là
đội ngũ nhân viên, công nhân trẻ, có sự nhiệt tình trongcông việc và luôn chấp
hành mọi quy định của công ty đề ra. họ thực sự làn những người giúp việc
đáng tin cậy của công ty đang có sức mình để góp phần xây dựng nên sự thành
công như hiện nay của công ty.
Nhìn chung cán bộ trong công ty là những người có trình độ, có năng
lực và nhiệt tình trong cong việc.Về lao động trong công ty họ là những người
thợ lành nghề, chăm chỉ, chịu khó tiếp thu và cầu tiến.công ty có những quy
20

Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
địng chung về cácvấn đề lao động tiền lương. người lao động trong công ty
được hưởng tất cả các quy định của nhà nước về quyền lợi của người lao động
bên cạnh đó họ cũng phải thực hiện nghĩa vụ của công ty đề ra.
2.1.5. Đặc điểm bộ máy kế toán
Để công tác kế toán có tác dụng tích cực với quản lý thì công việc vô cùng quan
trọng là phải tổ chức bộ máy kế toán thế nào cho phù hợp. Căn cứ tình hình tổ chức
công tác kế toán, Đặc điểm tổ chức kinh doanh và khả năng, trình độ và đội ngũ cán
bộ kế toán hiện có, công ty đã có hệ thống kế toán hoàn chỉnh để đảm bảo các nghiệp
vụ phát sinh đều được phản ánh kịp thời.
Phòng kế toán tài chính của công ty có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình
kinh doanh của công ty.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty.
- Hệ thống sổ kế toán:
Hệ thống sổ kế toán dụng để ghi chép và tổng hợp số liệu, các chứng từ kế toán
theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Căn cứ vào hệ thống tài khoản
kế toán và các chế độ kế toán của nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất
kinh doanh của công ty, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký
chung”, hình thức này bao gồm các sổ kế toán chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái.
+ Các sổ kế toán chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi
vào những đối tượng cần theo dõi chi tiết. Từ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi
vàoáổ Cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng tiến hành đối chiếu với bảng tổng hợp
chi tiết tiến hành ghi vào bảng cân đối kế toán. Khi tất cả các số liệu trên bảng cân đối
khớp kế toán tiến hành đưa vào báo cáo tài chính
Để thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán và giảm bớt gánh nặng công việc cho các
kế toán viên, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán” FÁT- Acounting” trong công tác
ghi sổ và lập chứng từ, báo cáo.

2.2.2 Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH TM &
DV Thu Anh
2.2.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ
21
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
* Tài khoản sử dụng:
TK 111 “ Tiền mặt” ( TK 111- tiền Việt Nam)
*Chứng từ sử dụng;
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Hoá đơn giá giá trị gia tăng
- Các chứng từ khác có liên quan
* Quy trình hạch toán
Hạch toán một số nghiệp vụ kế toán tiền mặt tại công ty
1. Nghiệp vụ 1: Ngày 02 tháng 10 năm 2010 tạm ứng tiền nhập hàng cho ông LÊ
Văn Mạnh số tiền là 8.900.000 đồng.
- Ngày 02/10/2010 Lê Văn Mạnh viết giấy đề nghị tạm ứng
- Sau khi viết giấy tạm ứng, được giám đốc công ty xết duyệt, kế toán tiến hành
lập phiếu chi số 03, thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
ĐK:: Nợ TK 141 : 8.900.000
Có TK 111: 8.900.000
Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty TNHH TM & DV THU ANH Mẫu số 03-TT
Bộ phận: Phòng kế toán ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 02 tháng 10 năm 2010
Số: 0032
Kính gửi: Giám đốc công ty

Tên tôi là: Lê Văn Mạnh
Bộ phận: Phòng kế toán
Đề nghị cho tôi tạm ứng số tiền: 8.900.000 đồng
( Viết bằng chữ:Ttám triệu chín trăm ngàn đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Tạm ứng tiền nhập hàng
Ngày 02 thang 10 năm 2010
22
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Ngườ đề nghị
(ký,họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
23
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền
Phiếu chi ngày 02/10/2010
Công ty TNHH TM & DV THU ANH Quyển số:12/2010 Mẫ số 01- TT
Kh4- Tiên Lãng- Haỉ Phòng Số: 03 QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Nợ TK: 141 Ngày 20/03/2006 của Bộ
Có TK: 111 trưởng Bộ Tài Chính
PHIẾU CHI
Ngày 02 tháng 10 năm 2010
Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Mạnh
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do : Tạm ứng tiền nhập hàng
Số tiền:8.900.000 ( Viết bằng chữ ):Tám triệu chín trăm ngàn đồng
chẵn/
Kèm theo: chứng từ gốc:
Ngày 02 tháng 10 năm 2010
GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI NHẬN TIỀN NGƯỜI LẬP THỦ QUỸ
(ký,họ tên,đống dấu) (ký ,họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên)
24
Báo cáo thực tập GVHD:ĐồngThị Huyền

Trích sổ cái TK 111 tháng 10/2010
Công Ty TNHH TM & DV THU ANH
Khu 4- Tiên Lãng- Hải Phòng
SỔ CÁI
Năm : 2010
Tên TK : Tiền Mặt
Số hiệu : 111
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số Phát sinh
SH Ngày tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 152.600.000
C 03 2/10/10 Chi tiền tạm ứng nhập hàng 141 8.900.00
C04 2/10/010 nộp tiền vào tài khoản ngân hàng 1121 200.000.000
T 01 3/10/10 Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt 1121 259.000.000
C 05 4/10/10 Chi tiền mua 3 màn hình máy tính 6428 8.250.000
C10 26/10/10 Ông P.N.Ninh Thanh toán chi Phí tiếp khách 6428 1.400.000
T03 09/10/10 Thu tiền thuê xe N.V.Đức 131 2.500.000
T30 30/10/10 Thu tiền chở khách 131 30.500.000
T33 31/10/10 Thu tiền chở khách 131 16.725.000
Số phát sinh 308.725.000 218.550.000
Dư cuối kỳ 242.775.000
25

×