Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận đối với công ty xăng dầu kv3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.25 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
Lời mở đầu
Lợi nhuận chính là mục đích, là niềm khát khao, hy vọng, là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh và quản lý quá trình đó
sao cho có hiệu quả để sản phẩm cạnh tranh đợc trên thị trờng, mang lại lợi nhuận
tối đa với mọi thành phần kinh tế.
Trong cơ chế thị trờng nớc ta có sự hoạt động của " bàn tay vô hình ", đó
là các quy luật của thị trờng với cơ chế tự điều tiết đồng thời có sự tham gia của "
bàn tay hữu hình " đó là sự điều tiết của Nhà nớc đối với thị trờng nhằm hạn chế
mặt trái, mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng. Sự điều tiết của Nhà nớc thể hiện qua
các chính sách vĩ mô gián tiếp nh chính sách tiền tệ, chính sách giá cả, chính sách
thuế
Dù đó là loại hình doanh nghiệp nào thì lợi nhuận luôn là vấn đề sống còn
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tồn tại trong môi
trờng cạnh tranh lành mạnh và hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật
thì khát vọng gia tăng lợi nhuận, mở rộng kinh doanh vẫn luôn là lĩnh vực hấp
dẫn để các doanh nghiệp " thi thố tài năng" của mình.
Dới góc độ là sinh viên thực tập tại Công ty xăng dầu KV3 trực thuộc
Tổng Cty xăng dầu Việt Nam - Là một DNNN tiến hành kinh doanh dịch vụ, mặt
hàng kinh doanh là vật t thiết yếu phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nớc và đời
sống dân sinh. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại đây, với sự chỉ bảo giúp đỡ
tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hoài Lê, các thầy cô giáo trong Bộ môn Tài
chính doanh nghiệp và các cán bộ lãnh đạo trong Công ty, đặc biệt là các anh chị
trong Phòng Tài chính kế toán tôi đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài : " Lợi
nhuận và một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận đối với Công ty xăng dầu
KV3". Nội dung đề tài gồm ba chơng sau :
Chơng 1 : Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận trong điều kiện kinh tế thị
trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Chơng 2 : Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Cty xăng dầu KV3
Chơng 3 : Phơng hớng và một số biện pháp tăng lợi nhuận tại Công ty xăng dầu KV3.
- 1 -


Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, tuy nhiên do khả năng nhận thức có
hạn và thời gian thực tập tại Công ty chỉ có hai tháng, do vậy luận văn không
tránh khỏi sai sót, tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến chân thành của các
thầy cô giáo trong bộ môn, các anh chị trong phòng tài chính kế toán và các bộ
phận liên quan trong Công ty để tôi hoàn thiện luận văn cũng nh vốn kiến thức
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2002
Sinh viên
Nguyễn thị Ngọc Bích
- 2 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
Mục lục
Lời mở đầu 1
Lợi nhuận chính là mục đích, là niềm khát khao, hy vọng, là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh và quản lý quá trình đó sao
cho có hiệu quả để sản phẩm cạnh tranh đợc trên thị trờng, mang lại lợi
nhuận tối đa với mọi thành phần kinh tế 1
Trong cơ chế thị trờng nớc ta có sự hoạt động của " bàn tay vô hình ", đó là các quy
luật của thị trờng với cơ chế tự điều tiết đồng thời có sự tham gia của " bàn
tay hữu hình " đó là sự điều tiết của Nhà nớc đối với thị trờng nhằm hạn chế
mặt trái, mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng. Sự điều tiết của Nhà nớc thể hiện
qua các chính sách vĩ mô gián tiếp nh chính sách tiền tệ, chính sách giá cả,
chính sách thuế 1
Dù đó là loại hình doanh nghiệp nào thì lợi nhuận luôn là vấn đề sống còn cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tồn tại trong môi tr-
ờng cạnh tranh lành mạnh và hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp
luật thì khát vọng gia tăng lợi nhuận, mở rộng kinh doanh vẫn luôn là lĩnh
vực hấp dẫn để các doanh nghiệp " thi thố tài năng" của mình 1

Dới góc độ là sinh viên thực tập tại Công ty xăng dầu KV3 trực thuộc Tổng Cty xăng
dầu Việt Nam - Là một DNNN tiến hành kinh doanh dịch vụ, mặt hàng kinh
doanh là vật t thiết yếu phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nớc và đời sống
dân sinh. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại đây, với sự chỉ bảo giúp đỡ
tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hoài Lê, các thầy cô giáo trong Bộ môn Tài
chính doanh nghiệp và các cán bộ lãnh đạo trong Công ty, đặc biệt là các
anh chị trong Phòng Tài chính kế toán tôi đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu
đề tài : "Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận đối với Công ty
xăng dầu KV3". Nội dung đề tài gồm ba chơng sau : 1
Chơng 1 : 6
Lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi 6
nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc 6
1.1. Khái niệm, nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp : 6
1.1.1Lợi nhuận của doanh nghiệp : 6
1.1.1.1Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 8
1.1.1.2Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 9
1.1.1.3Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng 9
1.1.2Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp : 11
- 3 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
1.1.2.1Tỷ suất lợi nhuận vốn : 11
1.1.2.2Tỷ suất lợi nhuận giá thành : 12
1.1.2.3Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng ( Doanh lợi doanh thu ) 12
1.2Sự cần thiết phải phấn đầu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng 13
1.2.1Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp: 13
1.2.2Xuất phát từ ý nghĩa của việc phấn đấu tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp trong điều
kiện sản xuất kinh doanh hiện nay : 15
1.3Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng và các biện pháp chủ yếu để thực hiện tăng lợi
nhuận doanh nghiệp 16

1.3.1Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến lợi nhuận doanh nghiệp : 16
1.3.1.1Nhóm các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu bán hàng ( doanh thu tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ) 17
1.3.1.2Nhóm các nhân tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ (Giá vốn hàng bán ) : 18
1.3.2Các biện pháp thực hiện mục tiêu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp 20
1.3.2.1Hạ giá thành sản phẩm : 20
1.3.2.2Phấn đấu tăng năng suất lao động 20
1.3.3Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu 21
1.3.4Tăng số lợng, nâng cao chất lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ 21
1.3.5Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh 22
Chơng 2 24
Tình hình thực hiện lợi nhuận tại 24
Công ty xăng dầu khu vực III 24
2.1Đặc điểm và hoạt động kinh doanh của Cty xăng dầu kv III 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty 24
2.1.2 Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty xăng dầu khu vực III 25
2.1.2.1Nhiệm vụ: 25
2.1.2.2Đặc điểm lao động : 27
2.1.3Đặc điểm của hoạt động kinh doanh và quy trình công nghệ : 28
2.1.4Tổ chức kế toán của Công ty 31
Tình hình chủ yếu về lợi nhuận của Cty xăng dầu kv III năm 2001 33
2.2.1 Đánh giá chung tình hình doanh nghiệp năm 2001 33
2.2.2Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 33
2.2.2.1Thuận lợi 33
2.2.2.2Những khó khăn tồn tại 34
2.2.3Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty năm 2001 34
2.3Phân tích sự ảnh hởng của các nhân tố chủ yếu tới lợi nhuận tiêu thụ năm 2001.
39
2.3.1 Sự ảnh hởng của khối lợng xăng dầu tiêu thụ tới lợi nhuận 39

2.3.2Giá bán hàng hóa 44
2.3.3 Tình hình quản lý chi phí kinh doanh 45
2.3.4 Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty năm 2001 50
2.4Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận 2001 53
- 4 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
Chơng 3 : 54
Phơng hớng và một số biện pháp tăng 54
lợi nhuận ở Công ty xăng dầu khu vực III 54
3.1Phơng hớng thực hiện năm 2002. 55
3.2Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận của Công ty 55
3.2.1 Tăng cờng quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm 55
3.2.2 Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm: 56
3.2.2.1Tăng sản lợng xăng dầu tiêu thụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng xã hội 56
3.2.2.2Đẩy mạnh dịch vụ sau bán 57
3.2.2.3Phát triển các loại hình kinh doanh khác : 58
3.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 58
3.3.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: 58
3.3.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động 59
3.4Đề xuất với Nhà nớc về đảm bảo ổn định thị trờng xăng dầu 61
kết luận
tài liệu tham khảo
- 5 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
Chơng 1 :
Lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc
1.1. Khái niệm, nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp :

1.1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp :
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế đợc thành lập ra để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ với mục tiêu chủ
yếu là tìm kiếm lợi nhuận.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục đích
kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận. Để tồn tại và nâng cao khả năng cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác trên thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến bộ máy tổ chức quản lý sản xuất, áp dụng nhanh tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, cải tiến qui trình công nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp và điều kiện phát triển chung của xã hội nhằm thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp luôn cố gắng đảm bảo thu lợi nhuận lớn nhất để bù đắp lại
tất cả những chi phí và nỗ lực, rủi ro liên quan đến sự xuất hiện của sản phẩm,
hàng hóa. Chúng ta biết rằng mỗi một mặt hàng đều có chu kỳ sống riêng, mặc
dù tính chất và độ dài của chu kỳ sống đó khó có thể đoán trớc đợc. Mỗi sản
phẩm hàng hóa đa vào sản xuất đều có một chu kỳ sống riêng của nó biểu diễn d-
ới dạng đồ thị trên đó phân rõ thành các giai đoạn :
- Giai đoạn tung ra thị trờng: Đặc trng bằng sự tăng chậm mức tiêu thụ và lợi
nhuận tối thiểu cho đến khi hàng hóa khai thông đợc các kênh phân phối.
- Giai đoạn phát triển: Thời kỳ hàng hóa đợc thị trờng chấp nhận nhanh
chóng và lợi nhuận cũng tăng nhanh.
- Giai đoạn chín muồi: Là thời kỳ nhịp độ tiêu thụ chậm dần do đã khai thác
đợc phần lớn những khách hàng tiềm ẩn. Lợi nhuận ổn định hay giảm do
phải tăng chi phí cho việc bảo vệ hàng hóa trớc các đối thủ cạnh tranh.
- Giai đoạn suy thoái: Là thời kỳ có nét đặc trng mức tiêu thụ và lợi nhuận
giảm. Nhiệm vụ của công ty trong giai đoạn này là phát hiện ra những hàng
- 6 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
hóa, sản phẩm lạc hậu và thông qua quyết định đối với từng mặt hàng đó
hoặc là tiếp tục sản xuất, hoặc là cải tiến, hoặc là loại khỏi danh mục hàng

hóa.
Phải khẳng định tăng lợi nhuận là một chiến lợc phát triển dài hạn của
doanh nghiệp. Vì lợi nhuận luôn gắn liền với chu kỳ sống của sản phẩm hàng
hóa. Trên thực tế, tuỳ theo từng quan điểm và góc độ nghiên cứu khác nhau các
nhà kinh tế học đã đa ra nhiều khái niệm khách nhau về lợi nhuận. Nhng nhìn
chung tất cả các định nghĩa đều thống nhất : Lợi nhuận là số thu dôi ra so với chi
phí bỏ ra.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đòi hỏi kinh doanh phải có lãi, vì vậy lợi nhuận đợc coi là mục tiêu kinh tế quan
trọng nhất. Nguồn gốc của lợi nhuận trong các doanh nghiệp đợc tạo ra bằng cách
sử dụng có hiệu quả các điều kiện của môi trờng kinh doanh. Về mặt lợng, lợi
nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là phần chênh lệch
giữa thu nhập về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và chi phí bỏ ra để đạt đợc
thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc kết thúc sau mỗi chu
kỳ kinh doanh. ở giai đoạn này, doanh nghiệp có những khoản thu bằng tiền gọi
là doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Với khoản doanh thu đó, để
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo, doanh nghiệp phải bỏ ra những
phần nhất định để bù đắp toàn bộ chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh đã
thực hiện, bao gồm :
Thứ nhất : là những khoản chi phí về vật chất đã tiêu hao trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nh : chi phí nguyên, nhiên vật liệu, năng lợng, khấu
hao máy móc, thiết bị.
Thứ hai : là khoản chi phí để trả lơng cho ngời lao động nhằm bù đắp chi
phí lao động sống cần thiết mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Thứ ba : đó là các khoản để làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Đó là các
khoản thuế phải nộp cho Nhà nớc theo luật định nh : thuế doanh thu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế tài nguyên và khoản tiền sử dụng vốn ngân sách ( đối với doanh
nghiệp Nhà nớc ). Các khoản thu này ngân sách Nhà nớc sẽ sử dụng vào mục đích
phát triển kinh tế - xã hội nh : xây dựng cơ sở hạ tầng, trờng học, bệnh viện

Phần còn lại sau khi thực hiện các phần trên chính là lợi nhuận của doanh
nghiệp :
- 7 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lợng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp.
Nh vậy, để giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cờng quản lý chi phí là một vẫn đề mà
các doanh nghiệp cần hết sức quan tâm. Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại nhiều
loại hình doanh nghiệp thì công tác quản lý chi phí càng trở nên cần thiết. Giảm
thấp đợc chi phí sẽ hạ đợc giá thành sản phẩm để từ đó doanh nghiệp có nhiều
khả năng chiến thắng cạnh tranh. Để giảm thấp đợc chi phí, các doanh nghiệp
phải xác định đúng đắn chi phí hợp lý, hợp lệ và loại bỏ các chi phí không hợp lý,
hợp lệ trong kinh doanh, đảm bảo chi phí phản ánh trong giá thành là chính xác.,
trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp xác định giá bán hợp lý, tạo điều kiện góp phần
tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ, không ngừng tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
1.1.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
tổng doanh thu tiêu thụ và toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Trong đó :
+/ Doanh thu thuần : là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế giá trị gia tăng (thuế xuất
khẩu nếu có).
+/ Giá vốn hàng bán : phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (đối với doanh nghiệp
sản xuất). Phần còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ đi giá vốn hàng bán là lợi

nhuận gộp.
- 8 -
Lợi nhuận
tiêu thụ
Doanh
thu
thuần
Giá vốn
hàng
bán
Chi phí
bán
hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
= __ _
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
+/ Chi phí bán hàng : là những khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ dịch vụ bao gồm các khoản chi phí : bảo
quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu quảng cáo, bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
+/ Chi phí quản lý doanh nghiệp : phản ánh các chi phí liên quan đến
quản lý chung của doanh nghiệp gồm : chi phí tiền lơng, nhân viên quản lý, khấu
hao tài sản dùng cho công tác quản lý.
1.1.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận của hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ
hoạt động tài chính với các chi phí hoạt động tài chính :
+/ Thu nhập hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến
hoạt động về vốn nh : thu nhập về tham gia góp vốn liên doanh, thu nhập đầu t

mua bán chứng khoán, thu nhập về cho thuê TSCĐ, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay
vốn, lãi bán ngoại tệ và thu nhập về các hoạt động đầu t khác.
+/ Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí và các hoạt động lỗ
liên quan đến hoạt động về vốn nh ; chi phí cho đầu t tài chính, chi phí tham gia
liên doanh, chi phí liên quan cho vay vốn, chi phí liên quan mua bán ngoại tệ, lỗ
liên doanh.
1.1.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động bất th ờng.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng là số chênh lệch giữa thu nhấp bất th-
ờng và chi phí bất thờng.
+/ Thu nhập bất thờng : là những khoản thu từ những sự kiện hay nghiệp
vụ riêng biệt ( khác biệt ) với hoạt động thông thờng cuẩ doanh nghiệp mang lại,
gồm các khoản nh : thu về đợc phạt do ngời khác vi phạm hợp đồng với doanh
nghiệp, thu đợc các khoản nợ khó đòi đã đợc xử lý xóa sổ, các khoản thu nhập
kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán năm nay mới
phát hiện ra
- 9 -
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
Doanh thu từ hoạt
động TC trong kỳ
Chi phí hoạt
động TC trong
kỳ
= _
Lợi nhuận bất
thờng
Doanh thu hoạt
động bất thờng
Chi phí bất

thờng
=
_
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
+/ Chi phí bất thờng : là những khoản chi phí và những khoản lỗ do các sự
kiện hay nghiệp vụ riêng biệt (khác biệt) với hoạt động thông thờng của doanh
nghiệp gây ra nh : chi phí thanh lý nhợng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ
đem thanh lý, nhợng bán, tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản chi phí do
kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
cuả mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bởi vì trong
điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cao hay thấp. Với mức thuế đợc ấn định trớc, lợi nhuận trở thành đòn bẩy
kinh tế quan trọng để thúc đẩy tăng cờng hạch toán kinh tế nhằm thu lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp, ý nghĩa đó đợc thể hiện nh sau :
- Lợi nhuận ảnh hởng lớn đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp đặc
biệt đứng trên góc độ dài hạn để xem xét việc đạt và tăng lợi nhuận sẽ giúp
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp về lâu dài có sự ổn định và vững
chắc.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn tích luỹ cơ bản để thực hiện tái sản
xuất mở rộng, bù đắp thiệt hại rủi ro trong kinh doanh, thực hiện khuyến
khích vật chất cũng nh cải thiện đời sống ngời lao động.
- Lợi nhuận là một trong những công cụ quan trọng để đánh giá và quản lý
hoạt động của doanh nghiệp vì chỉ tiêu lợi nhuận là một trong những số chỉ
tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của một doanh
nghiệp. Thông qua tình hình kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giúp
cho ngời quản lý kiểm soát đợc tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó có biện pháp kịp thời thích ứng nhằm đạt đợc mục tiên đề ra.
Sau khi thu đợc lợi nhuận doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho ngân

sách Nhà nớc theo thuế suất đã qui định . phần lợi nhuận sau thuế thuộc về doanh
nghiệp, doanh nghiệp dùng để trang trải bù lỗ các năm trớc, nộp tiền thu sử dụng
vốn ngân sách Nhà nớc, trả tiền phạt, chia lãi cho các đối tợng góp vốn liên
doanh. Số còn lại, doanh nghiệp trích lập vào các quỹ của doanh nghiệp theo qui
định của Nhà nớc.
Tuy vậy cũng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá
chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cũng
- 10 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
không thể chỉ dùng nó để so sánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp khác nhau, bởi vì :
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đây là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hởng bởi
nhiều nhân tố. Có những nhân tố khách quan, có những nhân tố thuộc về chủ
quan, có nhân tố ảnh hởng cùng chiều, có nhân tố ảnh hởng ngợc chiều nhau, do
vậy các ảnh hởng đó đã có sự bù trừ lẫn nhau.
Với các doanh nghiệp khác nhau, điều kiện sản xuất kinh doanh, điều
kiện giao thông, vận chuyển hàng, thị trờng tiêu thụ của các doanh nghiệp cũng
khác nhau làm cho lợi nhuận thu đợc ở các doanh nghiệp không giống nhau.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì
lợi nhuận thu đợc sẽ khác nhau. ở các doanh nghiệp có quy mô lớn công tác quản
lý có thể không tốt nhng số lợi nhuận thu đợc vẫn có thể lớn hơn những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ nhng công tác quản lý tốt hơn.
Do vậy khi đánh giá, so sánh chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp
ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tơng đối đó
là tỷ suất lợi nhuận.
1.1.2 Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp :
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tơng đối cho phép so sánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa
các doanh nghiệp. Mức doanh lợi càng cao càng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có nội dung kinh tế
khác nhau. Thông thờng ngời ta sử dụng một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nh sau :
1.1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn :
Tỷ suất lợi nhuận vốn là quan hệ giữa lợi nhuận đạt đợc với số vốn sử
dụng bình quân trong kỳ.
Công thức tính :
Trong đó :
Tsv : Tỷ suất lợi nhuận vốn
P : Lợi nhuận trong kỳ ( lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế )
- 11 -
Tsv =
P
Vbq
x 100%
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
Vbq : Tổng số vốn sản xuất đợc sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh : Cứ trong 100 đồng vốn sản xuất bình quân đợc sử
dụng trong kỳ thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh
tổng hợp trình độ sử dụng tài sản vật t tiền vốn của doanh nghiệp thông qua đó
kích thích doanh nghiệp tìm những khả năng tiềm tàng để quản lý và sử dụng vốn
đạt hiệu quả cao.
1.1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành :
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và giá
thành toàn bộ các sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Công thức tính :
Trong đó :
Tsg : Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P : Lợi nhuận thực hiện sản phẩm hàng hóa trong kỳ ( lợi
nhuận trớc thuế hoặc sau thuế )

Zt : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành cho chúng ta thấy : Cứ 100 đồng chi
phí sản xuất bỏ ra thì tạo đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
1.1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng ( Doanh lợi doanh thu )
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng đợc xác định bằng tỷ lệ lợi nhuận
tiêu thụ sản phẩm với doanh thu bán hàng trong kỳ.
Công thức tính :
Trong đó :
Tst : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ (lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế)
T : Doanh thu bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh : Cứ một đồng doanh thu bán hàng trong kỳ thì
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- 12 -
Tsg =
P
Zt
x 100%
Tst =
P
T
x 100%
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu tỷ suất lợi nhuận này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành
chứng tỏ doanh thu bán hàng hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn
các doanh nghiệp khác trong ngành.
Thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên đây ta có thể đánh giá một

cách đầy đủ và chính xác hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
so sánh và đánh giá đợc chất lợng hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau
trong cùng ngành.
Biểu 01 : Sơ đồ nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp
Doanh thu khác
Doanh thu
hoạt động tài
chính
Doanh thu
hoạt động
bất thờng
- Chiết khấu.
- Giảm giá
- Trả lại
- Thuế gián thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
hoạt động
khác
Chi phí hoạt
động khác
Giá vốn
hàng bán
LN gộp hoạt động kinh
doanh
- CF BH
- CF QLDN
LN hoạt
động KD
LN hoạt động

khác
LN trớc thuế
Thuế TNDN LN sau thuế
1.2 Sự cần thiết phải phấn đầu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng đã và đang tác động mạnh mẽ tới từng đơn vị sản
xuất kinh doanh. Vì vậy nhà sản xuất luôn phải quan tâm đến vấn đề lợi nhuận,
nó là niềm hy vọng, chờ đợi của tất cả các nhà sản xuất và cũng là vấn đề hết sức
cần thiết đối với các doanh nghiệp. Không những thế, lợi nhuận còn có vai trò rất
quan trọng đối với ngời lao động, đối với nhà đầu t và đối với toàn xã hội. Sự cần
thiết phải tăng lợi nhuận của doanh nghiệp thể hiện ở những lý do sau :
1.2.1 Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp:
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển của các doanh nghiệp, thể hiện :
+/ Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp bổ sung thêm vốn
cố định, vốn lu động, tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất
- 13 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
kinh doanh. Có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có thể trích lập các quỹ : quỹ
khen thởng, quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính Từ các quỹ này doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao đời sống ngời lao
động, kích thích ngời lao động làm việc gắn bó với doanh nghiệp, tận tâm, tận lực
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
+/ Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân hay là đối với xã hội, Các
Mác đã chỉ ra rằng : " Bất cứ nền sản xuất xã hội nào cũng phải tính toán hao phí
lao động bỏ ra và kết quả thu đợc. Dới chủ nghĩa xã hội còn tồn tại quan hệ hàng
hóa, quy luật giá trị còn hoạt động. Bất cứ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ
đều có mục đích chung là đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nh lợi
ích của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận". Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để

mở rộng tái sản xuất xã hội. Vì sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp vào
ngân sách Nhà nớc còn đợc phản ánh qua số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã
nộp. Trên cơ sở khoản thu này Nhà nớc đầu t phát triển kinh tế, văn hóa giáo dục,
tăng cờng củng cố an ninh quốc phòng, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng . . .
Lợi nhuận là nguồn để doanh nghiệp cải thiện nhu cầu đời sống của cán
bộ công nhân viên, là nguồn để trang trải các khoản nợ, bù đắp khoản thua lỗ kỳ
trớc hay các khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh doanh. Doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ thì tình hình tài chính sẽ xấu đi và khả năng thanh toán bị hạn chế.
Ngợc lại, doanh nghiệp kinh doanh có lãi, thu lợi nhuận cao thì doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên,
không ngừng nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trờng.
Nh vậy, lợi nhuận có vai trò to lớn không những đối với sự tăng trởng của
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng quyết định đối với toàn bộ nền kinh
tế. Kinh tế tăng trởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào tích luỹ, mà quy mô lợi
nhuận quyết định quy mô tích luỹ. Do vậy việc tăng lợi nhuận ở từng doanh
nghiệp đem lại cơ hội cho sự tăng trởng nền kinh tế quốc dân. Song trong cơ chế
quản lý cũ, nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã làm
cho lợi nhuận, nguồn tích luỹ quan trọng của nền kinh tế quốc dân còn quá thấp.
Sở dĩ có tình hình này là do :
Thứ nhất : Thời gian trớc đây các doanh nghiệp cha coi trọng quy luật giá
trị, sản xuất theo kế hoạch Nhà nớc, không xuất phát từ nhu cầu thị trờng, dẫn đến
nhiều doanh nghiệp có hiện tợng phổ biến " lãi giả, lỗ thật", tình hình này đã làm
cho nền kinh tế kém phát triển.
- 14 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
Thứ hai : Chúng ta cha có chính sách tài chính đúng đắn, hợp khả năng
đặc thù của nền kinh tế đất nớc. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp chỉ sản
xuất theo kế hoạch của Nhà nớc giao chỉ tiêu, vốn đợc Nhà nớc cấp, sản phẩm
làm ra Nhà nớc tiêu thụ, lỗ thì Nhà nớc bù, phần để lại khuyến khích doanh
nghiệp phát triển rất ít hầu nh không đáng kể. Vì thế không khuyến khích các

doanh nghiệp quan tâm tới việc tăng lợi nhuận.
Do vậy, có thể thấy lợi nhuận trong thời kỳ bao cấp không đợc quan tâm
đúng mức nên tổng tích luỹ thấp, đời sống của ngời lao động cha đợc cải thiện.
1.2.2 Xuất phát từ ý nghĩa của việc phấn đấu tăng lợi nhuận đối với các
doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay :
Hiện nay, Nhà nớc ta chủ trơng xây dựng một nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc. Trong môi trờng đó các doanh nghiệp đợc tự chủ quyết
định các vấn đề trong kinh doanh nh : tự chủ về vốn, thị trờng ( bao gồm thị trờng
vốn, thị trờng sức lao động ), tự tạo ra các mối quan hệ kinh tế. Tiến hành hạch
toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình. Nhà nớc
chỉ tham gia điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, các chính sách
kinh tế nhất định.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã đa ra mô hình phát triển kinh tế
Việt Nam : " Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc ". Từ đó đến nay cơ chế
quản lý tài chính các doanh nghiệp Nhà nớc luôn đợc bổ sung và hoàn thiện.
Với cơ chế quản lý hiện nay thì lợi nhuận mà các doanh nghiệp phấn đấu
thu đợc trực tiếp thỏa mãn yêu cầu cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của ngời
lao động trong doanh nghiệp , đồng thời cũng đáp ứng đợc yêu cầu tự chủ tài
chính của doanh nghiệp.
Cùng với công cuộc đổi mới cách nghĩ, cách làm mới, nhiều doanh
nghiệp đã tháo gỡ đợc khó khăn, đã và đang tìm cho mình hớng đi cụ thể nên kết
quả sản xuất kinh doanh đã đảm bảo bù đắp đợc chi phí và có lãi, đời sống ngời
lao động đợc cải thiện rõ rệt. Ngợc lại, không ít doanh nghiệp còn gặp nhiều lúng
túng trong việc chuyển đổi cơ chế kinh doanh nên không bù đắp đợc chi phí, sản
xuất đình trệ, công nhân không có việc làm ổn định Đây là vấn đề mà cả ngời
quản lý doanh nghiệp nói riêng và Nhà nớc nói chung đều phảI quan tâm trong
quá trình cải cách và đổi mới doanh nghiệp.
- 15 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích

Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay các doanh nghiệp cần đổi
mới cách làm, cần phân tích, đánh giá những kết quả đạt đợc trong những năm
qua để từ đó tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Lợi nhuận là
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, nếu sản xuất kinh doanh không có lợi
nhuận hay thua lỗ doanh nghiệp sẽ bị phá sản hoặc giải thể. Đây cũng là phơng h-
ớng và nhiệm vụ mà Đảng đã vạch ra tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII,
VIII và IX đó là mục tiêu phấn đấu đến năm 2020. Nh vậy việc tăng lợi nhuận
trong các doanh nghiệp trở thành vấn đề nổi bật và vô cùng cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.
1.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng và các biện pháp chủ yếu để
thực hiện tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến lợi nhuận doanh nghiệp :
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ. Vì vậy, nghiên cứu các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh là nội dung cơ bản để trên cơ sở đó phấn đấu tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Ta biết : P = T - Ztb - Tq
Trong đó :
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
T : Doanh thu bán hàng ( tiêu thụ ) trong kỳ
Ztb : Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
Tq : Thuế đối với sản phẩm tiêu thụ.
Qua công thức trên ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của
ba nhân tố :
- Doanh thu bán hàng
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
- Thuế sản phẩm tiêu thụ
Thuế là chỉ tiêu Pháp lệnh đợc Nhà nớc ổn định trong một thời gian dài
bắt buộc của doanh nghiệp phải có nghĩa vụ phải nộp đúng, nộp đủ, kịp thời cho

ngân sách Nhà nớc. Vì vậy, trong điều kiện mức thuế phải nộp không thay đổi thì
các nhân tố tác động đến sự tăng - giảm của lợi nhuận tập trung ở hai nhân tố
chính : nhóm nhân tố tác động đến doanh thu bán hàng và nhóm nhân tố tác động
đến giá thành sản phẩm tiêu thụ.
- 16 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
1.3.1.1 Nhóm các nhân tố ảnh h ởng đến doanh thu bán hàng ( doanh thu tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ )
Doanh thu bán hàng là toàn bộ các khoản thu về tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa dịch vụ trong kỳ. Đây là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
doanh thu của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi nếu doanh thu bán hàng tăng
lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và ngợc lại. Doanh thu bán hàng lại
chịu ảnh hởng của các nhân tố sau :
Khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ :
Khối lợng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng sản
phẩm tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng
lớn. Khối lợng sản xuất và tiêu thụ còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp,
tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu thị trờng, việc ký kết hợp
đồng tiêu thụ với khách hàng, việc giao hành, vận chuyển và thanh toán tiền hàng.
Nhân tố khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ đợc coi là nhân tố ảnh h-
ởng chủ quan. Nếu ta cố định nhân tố giá bán sản phẩm, giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, thuế doanh thu thì khối lợng sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ tăng lên hay giảm đi bao nhiêu thì lợi nhuận tiêu thụ cũng tăng lên hay
giảm đi bấy nhiêu lần. Khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phản ánh mặt cố
gắng chủ quan của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và
công tác quản lý tài chính nói riêng.
Chất lợng sản phẩm và giá bán sản phẩm :
Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống của ngời dân đợc cải thiện thì
nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng quan tâm về chất lợng, hình thức của sản

phẩm nhiều hơn là quan tâm đến số lợng sản phẩm. Trong cơ chế thị trờng chất l-
ợng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể giúp doanh nghiệp dễ dàng
thắng lợi trợc các đối thủ cạnh tranh. Chất lợng sản phẩm tốt không chỉ tạo điều
kiện tăng khối lợng tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán sản phẩm và ngợc
lại. Việc đảm bảo chất lợng sản phẩm lâu dài còn có ý nghĩa làm tăng lòng tin
của khách hàng đối với doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với
khách hàng.
Nhân tố giá cả thay đổi cũng làm cho doanh thu của doanh nghiệp biến
động. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, giá cả xoay
xung quanh giá trị hàng hóa. Trong cơ chế thị trờng tuỳ theo quan hệ cung cầu và
- 17 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
các điều kiện khác của thị trờng cũng nh yêu cầu tiêu thụ sản phẩm mà doanh
nghiệp có chính sách giá bán hợp lý để tăng giá bán hợp lý để tăng khả năng tiêu
thụ và khai thác tối đa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kết cấu mặt hàng tiêu thụ :
Ta có công thức :
Pt = Sti x Gi - Thi
Trong đó :
Pt : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
Sti : Khối lợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của từng loại trong kỳ
Gi : giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ
Thi : Thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
i : Loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Kết cấu mặt hàng tiêu thụ có ảnh hởng rất lớn đến doanh thu và lợi nhuận
doanh nghiệp. Nh ta đã biết mỗi mặt hàng có mức lãi hoặc lỗ khác nhau. Do đó từ
công thức trên nếu ta cố định các nhân tố khác, tăng tỷ trọng tiêu thụ mặt hàng
tiêu thụ có mức lãi cao giảm tỷ trọng tiêu thụ mặt hàng có mức lãi thấp ( hoặc bị
lỗ ) thì mặc dù tổng sản lợng tiêu thụ không đổi nhng tổng lợi nhuận sẽ tăng lên
và ngợc lại.

Nói chung việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ thờng do sự biến động
của ngời tiêu dùng tức là do sự biến động của cung - cầu thị trờng. Trong trờng
hợp này doanh nghiệp phải điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với sự biến động đó
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thị trờng. Điều chỉnh kết cấu mặt hàng tiêu thụ cho
phù hợp với nhu cầu thực tế cũng là một tất yếu đối với ngời làm công tác quản lý
và điều hành doanh nghiệp. Xét trên góc độ thị trờng thì ảnh hởng của nhân tố kết
cấu mặt hàng tiêu thụ phản ánh tính chất khách quan, ngoài ý muốn của doanh
nghiệp.
1.3.1.2 Nhóm các nhân tố ảnh h ởng đến giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
(Giá vốn hàng bán ) :
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ xác định nh sau :
Ztb = Zsx + Chi phí BH + Chi phí QLDN
Trong đó : Ztb : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
Zsx : Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
hay giá vốn hàng mua đối với DN TM
- 18 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
Từ công thức này ta thấy ảnh hởng đến giá thành sản phẩm là do ba nhân
tố sau : Giá vốn hàng bán, giá thành sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
+/ Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa bao gồm : chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Khoản mục chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chịu ảnh hởng của các nhân tố : mức tiêu hao vật t,
giá mua vật t, phế liệu thu hồi và việc sử dụng vật liệu thay thế. Nếu khoản mục
này tăng, giảm thì làm cho giá thành sản xuất tăng giảm từ đó tác động làm cho
lợi nhuận tăng giảm. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp phụ thuộc vào số l-
ợng lao động : số lợng lao động tăng, giảm làm cho chi phí nhân công trực tiếp
tăng giảm. Khoản mục chi phí sản xuất chung chịu ảnh hởng bởi chi phí khấu hao
TSCĐ, tiền điện nớc phục vụ cho sản xuất là chủ yếu làm tăng giảm khoản chi phí
này ảnh hởng tới quy mô sản xuất, ảnh hởng tới việc tăng giảm lợi nhuận của

doanh nghiệp. Giá thành sản xuất cao hay thấp sẽ làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp bị ảnh hởng ngợc chiều. Nếu giảm giá thành sản xuất mà không giảm quy
mô sản xuất thì sẽ tăng lợi nhuận, nếu giảm giá thành mà làm giảm quy mô sản
xuất thì sẽ làm giảm khối lợng tiêu thụ từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu trong quá trình sản xuất doanh nghiệp quản lý tốt khoản chi phí này
thì sẽ làm hạ giá thành sản phẩm sản xuất từ đó sẽ làm lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên. Ngợc lạI nếu doanh nghiệp sử dụng lãng phí khoản chi phí này
sẽ làm cho giá thành sản phẩm sản xuất tăng lên từ đó lợi nhuận sẽ giảm đi.
+/ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp : đây là hai khoản
chi phí phát sinh trong quá trình quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Chi phí bán hàng là các khoản chi phí về tiền lơng nhân viên bán hàng,
chi phí về công tác quảng cáo, tiếp thị. liên quan tới công tác tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Vì thế có thể tăng chi phí bán hàng sẽ làm cho khối lợng sản
phẩm tiêu thụ tăng từ đó có thể tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhng nếu giảm
chi phí bán hàng thì có thể kéo theo làm giảm khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
Khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tiền lơng nhân viên quản lý,
khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý, chi phí về nguyên vật liệu dùng
cho công tác quản lý, tiền điện nớc, điện thoại các khoản chi này phụ thuộc
vào bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp và quy mô sản xuất của doanh
nghiệp. Nếu tăng giảm khảon mục chi phí này sẽ làm cho lợi nhuận giảm tăng.
Tuy nhiên nếu giảm thiểu khoản chi phí này sẽ làm ảnh hởng tới công tác sản
- 19 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
xuất của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải có biện pháp làm giảm một cách hợp lý
hai khoản chi phí này để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong những nhân tố chủ yếu đã trình bày ở trên, mỗi nhân tố có vị trí
quan trọng khác nhau và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong
vấn đề tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Xuất phát từ việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hởng tới lợi nhuận đặt ra cho ngời quản lý cần tìm ra phơng hớng, biện pháp
tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp hiện nay.

1.3.2 Các biện pháp thực hiện mục tiêu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2.1 Hạ giá thành sản phẩm :
Hạ giá thành sản phẩm là phơng hớng cơ bản và lâu dài để tăng lợi nhuận
của các doanh nghiệp.
Hạ giá thành sản phẩm chính là giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ các sản
phẩm đó. Điều này có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã
hội vì nó làm tăng lợi nhuận mà không cần tăng chi phí. Hạ giá thành sản phẩm
không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh
đồng thời giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn để mở rộng quy mô sản xuất,
tăng khối lợng sản phẩm sản xuất. Để làm tốt đợc điều đó các doanh nghiệp phải
thực hiện tốt các biện pháp sau :
1.3.2.2 Phấn đấu tăng năng suất lao động .
Tăng năng suất lao động là quá trình áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp
để tăng năng lực sản xuất của lao động sao cho số lợng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian tăng lên hoặc giảm số thời gian cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm. Các nhân tố ảnh hởng đến năng xuất lao động nh : tình
trạng máy móc thiết bị, tay nghề đội ngũ công nhân, trình độ tổ chức sản xuất . . .
Vì vậy để tăng năng suất lao động cần chú ý :
- Cải tiến máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
- Tăng cờng sử dụng máy móc thiết bị trên hai hớng : tăng trình độ trang bị
máy móc thiết bị theo đầu ngời và phát huy hết công suất nâng cao hiệu quả
sử dụng máy móc thiết bị. Tuy nhiên, cơ bản nhất là bằng các biện pháp kỹ
thuật để tăng công suất sử dụng máy móc thiết bị.
- Nâng cao năng suất lao động và ý thức trách nhiệm của công nhân
- Chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên, khuyến khích họ tích cực cống
hiến cho doanh nghiệp thông qua các đòn bẩy kinh tế : tiền lơng, thởng
- 20 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
- Giảm chi phí quản lý bằng cách cải tiến bộ máy quản lý phù hợp với tình
trạng của doanh nghiệp.

1.3.3 Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh và trong giá thành sản phẩm. Do đó sử dụng tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu tiêu hao sẽ là yếu tố tích cực đối với việc hạ giá thành sản phẩm.
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu tiêu hao có nghĩa là giảm tỷ lệ hao hụt trớc khi
đa vào sản xuất và giảm mức tiêu hao chi phí cho một đơn vị sản phẩm mà vẫn
đảm bảo chất lợng hàng hóa. Cụ thể là :
- Kết hợp chặt chẽ giữa các khâu thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch sản
xuất, vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu; Xây dựng hệ thống kho tàng
hoàn chỉnh để nguyên vật liệu nhập kho đảm bảo an toàn, ít hao hụt; Xác
định trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận trong việc nhập xuất và bảo quản
hàng hóa nguyên vật liệu.
- Giảm tối đa mức tiêu hao thực tế so với định mức.
- Thực hiện kiểm tra thờng xuyên ngăn chặn những hiện tợng mất mát, sử
dụng lãng phí nguyên vật liệu . . .
- Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ mới, sử dụng vật liệu trong nớc thay thế
vật liệu nhập ngoại.
1.3.4 Tăng số lợng, nâng cao chất lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Sản xuất và tiêu thụ là hai quá trình không thể tách rời nhau. Sản xuất ra
nhiều sản phẩm có chất lợng tốt sẽ đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm góp phần
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tăng số lợng và chất lợng sản phẩm cũng là
một trong những hớng chủ yếu để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện đợc quá trình tiếp theo khi doanh nghiệp sản xuất
hoàn thành đợc việc tiêu thụ sản phẩm. Kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm phụ
thuộc rất lớn vào khối lợng và chất lợng hàng hóa. Kết thúc quá trình tiêu thụ sản
phẩm thì doanh nghiệp mới có thể xác định đợc lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi ( giá thành, điều kiện sản
xuất, điều kiện thị trờng , ) nếu doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ càng nhiều

sản phẩm thì lợi nhuận sẽ càng lớn. Số lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ phụ
- 21 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
thuộc trớc hết vào đội ngũ công nhân và trình độ tay nghề của họ. Do đó để tăng
khối lợng sản phẩm sản xuất doanh nghiệp phải tìm các biện pháp tổ chức tốt quá
trình lao động, tổ chức tốt hệ thống ca làm việc hợp lý nhất, tận dụng mọi năng
lực thực tế nhất của ngời lao động. Doanh nghiệp cần mở rộng quy mô sản xuất
bằng cách mua thêm trang thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu và tuyển dụng lao
động có tay nghề cao.
Để làm tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cần tổ chức tốt các
vấn đề sau :
- Tiền hành nắm bắt nhu cầu thị trờng, xây dựng chính sách Marketing hợp lý
về tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian tiêu thụ sản phẩm, đa dạng hóa
các hình thức thanh toán đảm bảo việc tiêu thụ nhanh, thu hồi và tăng
nhanh vòng quay vốn, giảm các chi phí lu thông tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.3.5 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Việc hạ giá thành sản phẩm, tăng khối lợng và chất lợng sản phẩm là
những biểu hiện cụ thể của việc sử dụng có hiệu quả các loại tiền vốn. Hiệu quả
sử dụng vốn trớc hết biểu hiện là công tác sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, tổ
chức quản lý sản xuất và sử dụng vốn là một biện pháp có tác dộng mạnh mẽ đến
việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý đạt trình độ cao
giúp doanh nghiệp có thể xác định đợc định mức tiêu hao tối u và phơng án sản
xuất kinh doanh tối u. Khi đó làm cho giá thành sản phẩm hạ nhờ vào việc bố trí
khâu sản xuất hợp lý có thể hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế
phẩm Để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì
các doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp sau :
- Xác định một cách chính xác nhu cầu cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không để tình trạng thiếu vốn gây gián

đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hay phải đi vay vốn ngoài kế hoạch với
lãi suất cao. Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt
nh : cho các đơn vị khác vay vốn, đầu t bên ngoài dới hình thức liên
doanh
- Cần làm tốt công tác thanh toán nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro kinh doanh.
Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng, tránh tình
trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lớn. Có các biện pháp xử lý linh
- 22 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
hoạt các công tác thu hồi nợ, đồng thời doanh nghiệp cần phải mua bảo
hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp vốn bị mất mát.
- Trớc khi đi đến quyết định đầu t, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ nguồn
tài trợ, đầu t, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu, thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng là thấp nhất, máy móc
thiết bị hiện đại nhất. Lựa chọn dự án phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- 23 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
Chơng 2
Tình hình thực hiện lợi nhuận tại
Công ty xăng dầu khu vực III
2.1 Đặc điểm và hoạt động kinh doanh của Cty xăng dầu kv III
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
Công ty xăng dầu khu vực III - Hải Phòng đợc thành lập ngày 29/7/1955
là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu - Việt Nam
(Petrolimex) - Bộ Thơng Mại. Trụ sở của Công ty đặt tại : Số 1 Sở Dầu-Q.Hồng
Bàng - TP.Hải Phòng. Công ty là đại diện của Tổng Cty xăng dầu Việt Nam kinh
doanh các loại hàng là sản phẩm của dầu mỏ (xăng, dầu, gas ) trên địa bàn TP.
Hải Phòng và khu vực lân cận.
Ban đầu tên gọi của Công ty là : Tổng Công tyxăng dầu mỡ Thợng Lý -

Hải Phòng trực thuộc Tổng Công ty bách hóa - Bộ Công thơng. Từ năm 1955 -
1980 Công ty đã thay đổi tên gọi nhiều lần: Từ Tổng kho xăng dầu mỡ Thợng Lý
- Hải Phòng, Trạm bán buôn xăng dầu Hải Phòng, Chi cục xăng dầu Hải Phòng.
Đến năm 1983 Công ty chính thức lấy tên là Công ty xăng dầu KV III - Hải
Phòng.
Ngày 19/01/1995 Bộ Thơng Mại ra quyết định số 52 TN/TCCB hợp nhất
Công ty dầu lửa và Tổng Công ty xăng dầu thành Tổng Công ty xăng dầu Việt
Nam, theo đó Chi nhánh dầu lửa Hải Phòng đợc hợp nhất với Công ty xăng dầu
khu vực III và hiện nay tên gọi của Công ty vẫn là Công ty xăng dầu khu vực III.
Sự ra đời của Công ty xăng dầu KV III là một mốc quan trọng của ngành
xăng dầu trong nền kinh tế quốc dân. Quá trình hình thành và phát triển của Công
ty là một quá trình đấu tranh gian khổ nhng vẻ vang, là quá trình hoàn thiện tổ
chức nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu , phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
trong từng thời kỳ của đất nớc.
Trong cơ chế mới, Công ty không những tổ chức tốt hoạt động kinh doanh
đảm bảo thỏa mãn nhu cầu xăng dầu cho các ngành kinh tế, cho quốc phòng và
phục vụ đời sống xã hội còn đẩy nhanh quá trình nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất
kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị, khẩn trơng mở rộng và phát triển thị trờng tạo ra
những lợi thế và giữ uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng khu vực. Công ty luôn
- 24 -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Bích
hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và nhiệm vụ chính trị ngành giao
cho, giữ vai trò chủ đạo trong kinh doanh xăng dầu trên thị trờng Hải Phòng và
khu vực, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, ổn định và cải thiện đời sống
cán bộ công nhân viên. Công ty góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế
của thành phố Hải Phòng nói riêng và ngành xăng dầu cả nớc nói chung.
2.1.2 Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty xăng dầu khu vực III
2.1.2.1 Nhiệm vụ:
Nắm vững nhu cầu, lên cân đối, xây dựng kế hoạch tiếp nhận và tổ chức
kinh doanh có hiệu quả các mặt hàng xăng dầu, khí đốt.

Mở rộng và phát triển kinh doanh dịch vụ một số mặt hàng khác mang
tính chất kinh doanh phụ và dịch vụ chuyên ngành gồm: tiếp nhận, giữ hộ, bảo
quản, bơm rót, vận chuyển
Tổ chức hạch toán quản lý và kinh doanh có lãi trên nguyên tắc bảo toàn
và phát triển vốn đợc giao, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nớc.
Xây dựng kế hoạch đầu t, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, đồng thời mở
rộng mạng lới bán lẻ.
Bảo đảm an toàn sản xuất, hàng hóa, con ngời, bảo vệ môi trờng sinh thái,
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội trong địa bàn và khu vực.
Quản lý và sử dụng lao động, vật t, tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật một
cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Thực hiện phân phối kết quả sản xuất kinh
doanh cho ngời lao động đúng chế độ, chính sách.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đợc giao, bộ máy tổ chức quản lý luôn đ-
ợc Công ty quan tâm xây dựng và đổi mới phù hợp với đặc điểm quản lý, hạch
toán kinh doanh của Tổng Công ty nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng,
thế mạnh của đơn vị. Hiện nay, bộ máy tổ chức quản lý đợc xây dựng và tổ chức
theo kiểu trực tuyến tham mu nh sau (Biểu 02):
- 25 -

×