Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Chuyên đề môn học_Thực trạng xuất khẩu tôm việt nam những năm vừa qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.84 KB, 28 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
Đề tài:
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÔM CỦA
VIỆT NAM NHỮNG NĂM VỪA QUA
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoàng Duy
MSSV : 12160971
Lớp học phần : DHQT8BLT

Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 2 năm 2014
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
LỜI CÁM ƠN
******************
Đầu tiên em xin gửi lời cám ơn đến trường Đại học Công nghiệp Tp.Hồ Chí Minh,
nơi đã tạo điều kiện cho em rèn luyện, học tập và bổ sung những kiến thức mới trong suốt
quá trình học tập vừa qua.
Em xin cám ơn các anh chị và các cô chú trong thư viện trường Đại học Công nghiệp
Tp.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu thông tin.
Em xin cám ơn PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này
và em xin cám ơn thầy Đoàn Ngọc Duy Linh đã tư vấn thêm cho em về môn học “Quản trị
Xuất nhập khẩu”.
Và cuối cùng em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy các thầy cô
trong khoa Quản trị Kinh doanh nói riêng và thầy cô trường Đại học Công nghiệp Tp.Hồ
Chí Minh nói chung đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm cho em trong suốt quá
trình học tập tại đây, cũng như đã quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề môn học này.


Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Duy
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 2 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
HƯỚNG DẪN
******************

















TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2014
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 3 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
******************

Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
EU European Union Liên minh châu Âu
ASEAN
Association of
Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
USD United States Dollar Đô la Mỹ
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nộ
AFTA ASEAN Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN
ISO
International Standards
Organization
Tổ chức Quốc tế về tiêu
chuẩn hoá
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 4 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
******************
Bảng 1: Các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương Trang 8
Bảng 2: Tình hình xuất khẩu tôm qua các năm Trang 10
Bảng 3: Top 5 thị trường có kim ngạch nhập khẩu tôm Việt Nam lớn nhất năm 2012 và
2013 Trang 11
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 5 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
MỤC LỤC

******************
Nội dung Trang
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 6 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, thế giới ngày càng theo xu hướng toàn cầu hóa. Và Việt Nam cũng theo xu
thế đó. Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, đây là cơ hội tốt cho nền kinh tế nước ta phát
triển nhưng cũng là thách thức cho chúng ta vì sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các
tổ chức khác trong tổ chức. Đặc biệt là ngành xuất khẩu thủy sản nói chung và xuất khẩu
tôm nói chung hiện nay của nước ta. Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước xuất
khẩu tôm nhiều nhất và được đánh giá cao nhất. Mặc dù chịu tác động không nhỏ của suy
thoái kinh tế nhưng tôm Việt Nam vẫn duy trì được chỗ đứng, tốc độ tăng trưởng ổn định
và vẫn luôn là mặt hàng kinh doanh chủ lực của nước ta. Tuy nhiên, ngành xuất khẩu vẫn
vấp phải nhiều khó khăn. Thế giới vẫn chưa khôi phục hoàn toàn sau khi chịu khủng
hoảng, tiêu dùng giảm, xu hướng tiết kiệm tăng, những rào cản từ các nhà nhập khẩu. Với
những thách thức đó liệu rằng tôm Việt Nam có thể tiếp tục giữ vững vị thế và tiếp tục
tăng trưởng hay không? Chính vì vậy mà em xin phép chọn đề tài “Thực trạng xuất
khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua” trong chuyên đề môn học Quản trị xuất
nhập khẩu nhằm tìm hiểu thực trạng xuất khẩu tôm hiện nay và qua đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu của tôm Việt Nam.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chuyên đề môn học, do kiến thức và khả năng của
người viết còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót, nặng về lý thuyết, chưa sát với
thực tế. Mong thầy và các bạn đóng góp ý kiến để bài viết hoàn chỉnh hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
• Trang bị, bổ sung và nắm bắt những kiến thức cơ bản về môn quản trị xuất nhập
khẩu.
• Phân tích thực trạng xuất khẩu tôm tại Việt Nam, xem xét những thành tựu đạt
được và những hạn chế còn tồn tại.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu của tôm Việt Nam cả

về chất và về lượng trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề môn học này là hoạt động xuất khẩu tôm của Việt
Nam trong 3 năm gần đây, một số chỉ tiêu đo lường như: tăng/giảm tuyệt đối, tăng/giảm
tương đối. Nghiên cứu những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu tôm Việt Nam sang các
nước.
4. Phạm vi nghiên cứu:
• Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu ngành tôm từ năm 2010 đến năm 2013.
• Đề tài được thực hiện từ ngày 15/1/2014 đến ngày 20/2/2014.
• Địa bàn nghiên cứu : Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp so sánh tuyệt đối để đánh giá sự biến động về sản lượng và kinh
ngạch xuất khẩu tôm Việt Nam trong thời gian nghiên cứu.
• Phương pháp so sánh tương đối để đánh giá tốc độ tăng trưởng của ngành xuất
khẩu tôm Việt Nam thông qua các chỉ tiêu nghiên cứu.
• Phân tích thống kê và phân tích định hướng nhằm tìm ra hướng đi phù hợp cho xuất
khẩu tôm Việt Nam.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 7 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
• Sử dụng tổng hợp những phương pháp nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá vấn đề
và rút ra kết luận.
6. Kết cấu chuyên đề:
Chuyên đề gồm 3 chương:
• Chương 1: Giới thiệu tổng quan về môn quản trị xuất nhập khẩu
• Chương 2: Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua.
• Chương 3:Nhận xét và đánh giá về môn học
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 8 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔN

QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1) Những kiến thức cơ bản về Quản trị xuất nhập khẩu:
1.1.1) Một số khái niệm:
Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng
hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước
ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo cách
thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu
hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại.
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và
dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc
bán hàng hóa cho nước ngoài.
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng
hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi
ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn trong GDP.
Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người từ lúc xuất
hiện Con đường Tơ lụa và Con đường Hổ phách, tầm quan trọng kinh tế, xã hội và chính
trị của nó mới được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây. Thương mại quốc
tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu
hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Việc tăng cường thương
mại quốc tế thường được xem như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu hoá".
1.1.2) Vai trò của xuất nhập khẩu:
Xuất nhập khẩu là nội dung cơ bản của hoạt động ngoại thương.
• Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn
tư liệu sản xuất, và bổ sung quỹ hàng hoá tiêu dùng, góp phần ổn định và cải thiện đời
sống nhân dân, thực hiện các mục tiêu cơ bản về kinh tế - xã hội của đất nước. Quy mô,
nhịp độ nhập khẩu tuỳ thuộc vào nhu cầu và thực lực của nền kinh tế, trước hết vào quy
mô, nhịp độ xuất khẩu. Cùng với việc đẩy mạnh xuất khẩu, việc nhập khẩu cũng không
ngừng tăng lên trong mối quan hệ cân đối hợp lí. Các quốc gia đều có chính sách và cơ
chế quản lí nhập khẩu phù hợp với lợi ích và điều kiện cụ thể của nước mình. Kim ngạch

nhập khẩu của một nước tăng lên, có thể làm nảy sinh ảnh hưởng song trùng: mở rộng
nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu xây dựng, sản xuất trong nước; nhưng kim ngạch nhập khẩu
tăng lên quá nhiều, có thể làm giảm thu nhập quốc dân, hạn chế nhu cầu tiêu dùng trong
nước, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế. Trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
chính sách nhập khẩu của Việt Nam là ưu tiên nhập khẩu thiết bị, công nghệ tiên tiến, vật
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 9 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
tư để phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, đúng mức, có hiệu quả.
• Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu :Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước ,cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc , thiết bị
,công nghệ hiện đại .Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn xuất khẩu ,đầu tư nước
ngoài ,vay vốn ,viện trợ ,thu từ hoạt động du lịch ,các dịch vụ có thu ngoại tệ ,xuất khẩu
lao động Xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu . Xuất khẩu góp phần chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế ,thúc đẩy sản xuất phát triển .Xuất khẩu tạo điều kiện cho các
ngành khác phát triển.Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà
còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất ,kinh doanh ở những ngành liên quan
khác.Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ ,giúp cho sản xuất ổn định và
kinh tế phát triển vì có nhiều thị trường. Phân tán rủi ro do cạnh tranh .Xuất khẩu tạo điều
kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất ,nâng cao năng lực sản xuất trong
nước.Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu ,buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải
tiến sản xuất ,tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả ,giảm chi phí và tăng
năng suất. Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người
dân.Xuất khẩu làm tăng GDP,làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân,từ đó có tác động làm
tăng tiêu dùng nội địa. Là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng .Xuất khẩu gia tăng
sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế ,nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá
xuất khẩu ,xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu .Là
nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng .
1.2) Giới thiệu chung về Incoterm 2000:
Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại

quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi
trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm
của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.
Incoterm quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên: Ai sẽ
trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu
trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển , thời
điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá. Incoterm 2000 được Phòng thương mại Quốc
tế (ICC) ở Paris, Pháp chỉnh lý và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000
Incoterms 2000 bao gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E, F.
Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA, FAS, FOB),
nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES,
DEQ, DDU, DDP).
• EXW
Ex Works (named Place)
-Giao hàng tại xưởng. (địa điểm ở nước xuất khẩu)
-Chuẩn bị hàng sẵn sàng tại xưởng (xí nghiệp, kho, cửa hàng ) phù hợp với phương tiện
vận tải sẽ sử dụng.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 10 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
-Khi người mua đã nhận hàng thì người bán hết mọi trách nhiệm.
-Chuyển giao cho người mua hóa đơn thương mại và chứng từ hàng hóa có liên quan.
-Nhận hàng tại xưởng của người bán.
-Chịu mọi chi phí và rủi ro kể từ khi nhận hàng tại xưởng của người bán.
-Mua bảo hiểm hàng hóa.
-Làm thủ và chịu chi phí thông quan xuất khẩu, quá cảnh, nhập khẩu.
• FCA
Free Carrier (named place)
-Giao hàng cho người vận tải (tại địa điểm qui định ở nước xuất khẩu)
-Xếp hàng vào phương tiện chuyên chở do người mua chỉ định.
-Làm thủ tục và chịu mọi chi phí liên quan đến giấy phép XK, thuế.

-Chuyển giao cho người mua hóa đơn,chứng từ vận tải và các chứng từ hàng hóa có liên
quan.
-Thu xếp và trả cước phí về vận tải.
-Mua bảo hiểm hàng hóa.
-Làm thủ tục và trả thuế nhập khẩu.
-Thời điểm chuyển rủi ro là sau khi người bán giao xong hàng cho người chuyên chở.
• FAS
Free Alongside ship (named port of shipment)
-Giao hàng dọc mạn tàu(tại cảng bốc hàng qui định)
-Giao hàng dọc mạn con tàu chỉ định, tại cảng chỉ định.
-Chuyển hóa đơn thương mại, chứng từ là bằng chứng giao hàng và các chứng từ khác có
liên quan.
-Làm thủ tục và trả mọi chi phí thông quan, giấy phép XK.
-Thu xếp và trả cước phí cho việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển.
-Thông báo cho người bán ngày giao hàng và lên tàu.
-Mua bảo hiểm hàng hóa và chịu rủi ro từ khi nhận hàng.
• FOB
Free On Board (named port of shipment)
-Giao hàng lên tàu (tại cảng bốc hàng qui định)
-Giao hàng lêu tàu tại cảng qui định.
-Làm thủ tục và trả mọi chi phí liên quan đến thông quan, giấy phép xuất khẩu.
-Chuyển giao hóa đơn thương mại, chứng từ là bằng chứng giao hàng và các chứng từ
khác có liên quan.
-Thu xếp và trả cước phí cho việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển.
-Mua bảo hiểm hàng hóa.
-Chịu rủi ro hàng hóa từ khi hàng hóa qua lan can tàu.
-Thu xếp và trả phí thông quan nhập khẩu.
• CFR
Cost and Freight (named port of destination)
-Tiền hàng và cước phí vận tải (cảng đích qui định)

-Thu xếp và trả cước phí chuyển hàng hóa tới cảng đích.
-Làm thủ tục và trả phí xuất khẩu.
-Trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này bao gồm trong chi phí vận tải.
-Thông báo cho người mua chi tiết về chuyến tàu chở hàng.
-Chuyển giao hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải và các chứng từ khác liên quan.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 11 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
-Làm thủ tục và trả các chi phí về thông quan nhập khẩu.
-Trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này không bao gồm trong cước phí vận tải.
-Thu xếp và trả phí bảo hiểm hàng hóa.
-Chịu mọi rủi ro sau khi hàng hóa đã qua lan can tàu ở cảng bốc (cảng xuất khẩu)
• CIF
Cost, Insurance and Freight (named port of destination)
-Tiền hàng,bảo hiểm và cước phí vận tải (cảng đích qui định)
-Giống như điều kiện CFR, nhưng người bán phải thu xếp và trả phí bảo hiểm vận chuyển
hàng hóa.
-Giống như điều kiện CFR, nhưng người mua không phải mua bảo hiểm hàng hóa.
• CPT
Carriage Paid To (named place of destination)
-Cước phí, bảo hiểm trả tới (nơi đích qui định)
-Giống như điều kiện CFR, ngoại trừ người bán phải thu xếp và trả cước phí vận chuyển
hàng hóa tới nơi qui định, mà nơi này có thể là bãi Container nằm sâu trong đất liền.
-Làm thủ tục và trả chi phí thông quan nhập khẩu.
-Mua bảo hiểm hàng hóa.
• CIP
Carriage &Insurance Paid To (named place of distination)
-Cước phí, bảo hiểm trả tới (nơi đích qui định)
-Giống như CPT, ngoại trừ người bán chịu trách nhiệm thu xếp và mua bảo hiểm.
-Giống như CPT, ngoại trừ người mua không phải mua bảo hiểm hàng hóa.
• DAF

Delivered At Frontier (named place)
-Giao hàng tại biên giới (địa điểm qui định)
-Thu xếp vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hóa tới nơi qui định tại biên giới của
nước người mua.
-Chuyển giao hóa đơn, chứng từ vận tải và các chứng từ khác.
-Thu xếp và trả chi phí liên quan đến thông quan xuất khẩu.
-Thu xếp và trả phí liên quan đến thông quan nhập khẩu.
-Chịu mọi rủi ro sau khi hàng hóa đã được chuyển giao tại biên giới.
• DES
Delivered Ex Ship (named port of destination)
-Giao hàng tại tàu (tại cảng dỡ qui định)
-Giống như điều kiện CIF, ngoại trừ người bán chịu trách nhiệm giao hàng ngay trên tàu
tại cảng đích qui định.
-Giống như điều kiện CIF, ngoại trừ người người mua phải chịu rủi ro về hàng hóa sau khi
đã nhận hàng ngay trên tàu tại cảng đích.
• DEQ
Delivered Ex Quay (named port of destination)
-Giao hàng trên cầu cảng (tại cảng dỡ qui định)
-Thu xếp và trả cước phí vận chuyển.
-Thu xếp và trả chi phí bảo hiểm.
-Chịu chi phí dỡ hàng và giao hàng tại cẩu cảng địch qui định.
-Chịu rủi ro về hàng hóa sau khi đã nhận hàng tại cầu cảng qui định.
-Thu xếp và trả chi phí thông quan nhập khẩu.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 12 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
• DDU
Delivered Duty Unpaid (named place of destination)
-Giao hàng thuế chưa trả (tại nơi đích qui định)
-Người bán thực hiện mọi nghĩa vụ, chịu mọi chi phí và rủi ro để đưa hàng hóa tới địa
điểm qui định tại nước người mua,trừ nghĩa vụ làm thủ tục và trả chi phí thông quan nhập

khẩu.
-Làm thủ tuc và trả chi phí thông quan nhập khẩu.
-Nhận hàng tại nơi qui định và chịu rủi ro về hàng hóa kể từ khi nhận hàng.
• DDP
Delivered Duty Paid (named place of destination)
-Giao hàng thuế đã trả (tại nơi đích qui định)
-Giống như điều kiện DDU, ngoại trừ người bán phải làm thủ tục và chịu chi phí thông
quan nhập khẩu.
Giống như điều kiện DDU, ngoại trừ người mua không phải làm thủ tục và trả chi phí
thông quan nhập khẩu.
• Như vậy, có thể tóm tắt một số ý như sau:
-Trách nhiệm thuê phương tiện vận tải.
Nhóm E, F : người mua.
Nhóm C,D: người bán.
6 điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải đường biển :FAS, FOB, CFR, CIF, DES, DEQ : địa
điểm chuyển giao hàng là cảng biển.
-Trách nhiệm về mua bảo hiểm đối với hàng hóa.
Nhóm E,F : người mua.
Nhóm D: người bán.
Nhóm C:
- CIF, CIP : người bán.
- CFR, CPT : người mua.
-Trách nhiệm về làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa.
Xuất khẩu:
- EXW : người mua.
- 12 điều kiện còn lại là người bán.
Nhập khẩu :
- DDP : người bán.
- 12 điều kiện còn lại là người mua
1.3) Các phương pháp thanh toán chủ yếu:

• Phương trả tiền mặt (In cash): Người mua thanh toán bằng tiền mặt cho người bán khi
người bán giao hàng hoặc chấp nhận đơn đặt hàng của người mua.
• Phương thức chuyển tiền (Remittance): khách hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ
hưởng) ở một địa điểm nhất định. Để thực hiện việc chuyển tiền thì ngân hàng chuyển tiền
phải thông qua đại lý của mình ở nước người thụ hưởng.
• Phương thức trả tiền lấy chứng từ (Cash Against Documents): Nhà nhập khẩu yêu cầu
ngân hàng mở tài khoản tín thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu
trình đầy đủ những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sao khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 13 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
• Phương thức nhờ thu (Collection): Người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ kí
phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền thu ghi trên tờ hối phiếu
đó. Có 2 hình thức nhờ thu: Nhờ thu chấp nhận chứng từ (D/A: Document against
Acceptance),Nhờ thu kèm chứng từ (D/P: Document against Payment).
• Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits): một sự thỏa thuận, trong đó một
ngân hàng – ngân hàng mở thư tín dụng – theo yêu cầu của khách hàng – người yêu cầu
mở thư tín dụng – sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác – người hưởng lợi số
tiền của thư tín dụng – hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong ph ạm vi số
tiền đó khi ng ười này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.
1.4) Tổ chức và thực hiện hợp đồng ngoại thương:
1.4.1) Các bước thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu:
Bảng 1: Các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương
Bướ
c
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
1
Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định

của nhà nước
Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của
nhà nước
2
Thực hiện những công việc bước đầu
của khâu thanh toán
Thực hiện những công việc bước đầu của
khâu thanh toán
3 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu Thuê phương tiện vận tải
4 Làm thủ tục hải quan Mua bảo hiểm
5 Thuê phương tiện vận tải Làm thủ tục hải quan
6
Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất
khẩu
Nhận hàng
7 Lập bộ chứng từ hàng hóa xuất khẩu Kiểm tra hàng nhập khẩu
8 Khiếu nại Khiếu nại
9 Thanh lý hợp đồng Thanh toán
10 Thanh lý hợp đồng
1.4.2) Các chứng từ thường được sử dụng trong hoạt động ngoại thương:
• Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người mua đòi người bán phải
trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng hóa,
đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương
tiện vận tải,
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 14 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
• Vận đơn đường biển:
Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi nhằm
xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển.

• Chứng từ bảo hiểm:
Là chứng từ do người/tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, ngằm hợp thức
hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người
được bảo hiểm.
• Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality):
Là chứng từ xác nhận chất lượng hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù
hợp với các điều khoản của hợp đồng.
• Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng (Certificate of Quantity/Weight)
Là chứng từ xác nhận số lượng/trọng lượng của hàng hóa thực giao.
• Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền, thường là Phòng Thương
mại/ Bộ Thương mại cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa.
• Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh:
Là những chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp cho chủ hàng để xác
nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc,…
• Phiếu đóng gói (Packing List):
Là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt hàng, loại hàng được đóng gói trong
từng kiện hàng và toàn bộ lô hàng được giao.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 15 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÔM CỦA
VIỆT NAM NHỮNG NĂM
VỪA QUA
2.1) Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua:
2.1.1) Tình hình chung:
Bảng 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM QUA CÁC NĂM
Năm Sản lượng Kim ngạch
2010 357.700 tấn 2,08 tỷ USD
2011 403.600 tấn 2,4 tỷ USD

2012 444.500 tấn 2,25 tỷ USD
2013 500.000 tấn 3,1 tỷ USD
(Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam-VASEP)
Năm 2013, xuất khẩu tôm của Việt Nam đã thắng lớn khi lần đầu tiên đạt mốc kim
ngạch xuất khẩu 3 tỷ USD. Đây là con số vượt xa nhiều dự đoán cũng như các mục tiêu
mà ngành đã đặt ra cho xuất khẩu tôm năm 2013. Xuất khẩu tôm chiếm 46% kim ngạch
xuất khẩu thủy sản của cả nước.
Về cơ cấu, năm 2013, giá trị xuất khẩu tôm chân trắng đạt gần 1,58 tỷ USD, tăng
113% so với cùng kỳ năm 2012 và chiếm 50,7% tổng giá trị xuất khẩu tôm, trong khi tôm
sú đạt trên 1,33 tỷ USD, chiếm 42,7%, chỉ tăng gần 6,3%. Mặc dù tôm Việt Nam luôn
phải cạnh tranh mạnh với tôm Ấn Độ về giá cũng như nguồn cung. Ấn Độ thường chào
bán tôm sú với giá tương đương với tôm Việt Nam. Tuy nhiên, nhờ chất lượng tôm sú tốt
hơn so với Ấn Độ và với vị trí nước dẫn đầu thế giới về sản xuất tôm sú nên Việt Nam vẫn
có ưu thế cạnh tranh hơn với Ấn Độ trên thị trường Nhật Bản.Năm 2013, xuất khẩu tôm sú
của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đạt 293.955.881 USD. Năm 2013, nguồn cung
tôm chân trắng từ Thái Lan giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch bệnh EMS, Việt Nam và
Ấn Độ đã trở thành nguồn cung thay thế nhờ sản lượng tôm chân trắng của cả 2 nước này
đều tăng mạnh.Thống kê nhập khẩu tôm vào Mỹ năm 2013, nhập khẩu tôm Việt Nam tăng
44,8% so với tháng 2012, từ 32.125 tấn lên 46.522 tấn, đạt 589.722.692 USD.
Theo bảng 1, ta thấy xuất khẩu tôm của Việt Nam đang tăng đều hằng năm và khá ổn
định dù tình hình thị trường thế giới liên tục gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Cụ thể, năm 2010, xuất khẩu tôm đạt 2,08 tỷ USD với
mức sản lượng 357.700 tấn. Đến năm 2011, kinh ngạch xuất khẩu đã tăng 15,38% so với
năm 2010, đạt mức 2,4 tỷ USD và sản lượng đạt 403.600 tấn. Xuất khẩu tôm năm 2012
giảm 6,6% so với năm 2011, nguyên nhân là do luật chống bán phá giá của những thị
trường nhập khẩu chính như Mỹ,EU… và ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vẫn
còn nặng nề. Nhưng đến năm 2013, xuất khẩu tôm Việt Nam lại đạt được đỉnh cao, lần
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 16 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
đầu tiên, xuất khẩu tôm Việt Nam đạt hơn 3 tỷ USD, cụ thể là 3,1 tỷ USD, tăng đến 37,8%

so với năm 2012, tăng 29,2% so với năm 2011 và tăng 49% so với năm 2010. Sản lượng
xuất khẩu năm 2013 đạt 500.000 tấn. Sự tăng trưởng mạnh mẽ này được lý giải là do
nguồn cung tôm thế giới giảm do dịch bệnh tôm chết sớm, giá tôm trên thị trường thế giới
tăng mạnh, nhu cầu nhập khẩu tôm chân trắng tăng cao là những yếu tố chính giúp Việt
Nam thu được kết quả trên 3 tỷ đôla Mỹ từ xuất khẩu tôm.
Hiện nay, Việt Nam vẫn nằm trong nhóm 5 nước cung cấp tôm nhiều nhất cho thị
trường thế giới, sau Indonesia, Ấn Độ và Trung Quốc. Nhưng dự báo năm 2014, Việt Nam
vẫn sẽ tiếp tục đạt mốc 3 tỷ USD, đồng thời soán ngôi thị trường xuất khẩu tôm thứ 3 thế
giới của Trung Quốc,bởi Trung Quốc đang chuyển dần sang trở thành nước nhập khẩu
tôm do nhu cầu trong nước gia tăng.
2.1.2) Các thị trường xuất khẩu chính:
Việt Nam là nước xuất khẩu tôm cho 88 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Và trong
số các thị trường đó thì 5 thị trường sau đây là những thị trường nhập khẩu chính, chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng số kim ngạch xuất khẩu tôm Việt Nam. Năm thị trường đó là
Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc.Bộ năm khối thị trường này chiếm đến 79%
kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam với 2439,77 triệu USD.
Bảng 3: TOP 5 THỊ TRƯỜNG CÓ KIM NGẠCH NHẬP KHẨU TÔM VIỆT NAM LỚN
NHẤT NĂM 2012 VÀ 2013
ĐVT: triệu USD
Năm 2012 2013
Chênh lệch
tuyệt đối
Chênh lệch
tương đối
Mỹ 455,3 831 375,7 82,52%
Nhật Bản 617,7 647,560 29,86 4,83%
EU 331,8 409,4 77,6 23,39%
Trung Quốc 228,8 350 121,2 52,97%
Hàn Quốc 164,204 201,812 37,608 22,90%
(Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam-VASEP)

a) Thị trường Mỹ:
Năm 2012, Mỹ chỉ là thị trường nhập khẩu tôm thứ 2 của Việt Nam với kim ngạch
455,3 triệu USD chiếm tỷ trọng 20,24%. Nhưng đến năm 2013, lần đầu tiên sau 5 năm
qua, Mỹ đã vượt qua Nhật Bản, dẫn đầu về nhập khẩu tôm Việt Nam. Năm 2013, tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam vào thị trường Mỹ tăng mạnh lên đến 26,81% đạt
mức kỷ lục 831 triệu USD , tức tăng đến 83% so với năm 2012. Giá tôm tăng mạnh liên
tục từ khi Mỹ công bố tôm Việt Nam không bán phá giá và gỡ bỏ việc áp thuế chống trợ
cấp. Hai quyết định này đồng thời thể hiện Mỹ thừa nhận ngành tôm Việt Nam hoạt động
theo cơ chế thị trường.
b) Thị trường Nhật Bản:
Năm 2012, do ảnh hưởng của quy định về kiểm tra dư lượng Ethoxyquin, xuất khẩu
tôm Việt Nam sang Nhật giảm liên tiếp trong nhiều tháng khiến tổng giá trị xuất khẩu
sang thị trường này cả năm chỉ đạt 617,7 triệu USD, chiếm tỷ trọng 27,45%, nhưng thị
trường này vẫn dẫn đầu trong số các thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Từ đầu năm
2013, tình trạng này được cải thiện đáng kể. Đến năm 2013, giá trị xuất khẩu tôm Việt
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 17 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
Nam sang Nhật đạt 647,560 triệu USD, tăng 4,83% so với cùng kỳ 2012, chiếm 20,89%
tổng giá trị tôm xuất khẩu. Ngoài vấn đề Ethoxyquin, nguồn cung tôm từ Thái Lan giảm
mạnh và giá tôm trên thị trường thế giới tăng cao đã và đang hậu thuẫn cho xuất khẩu tôm
Việt Nam sang thị trường này.
c) Thị trường Liên minh châu Âu (EU):
Kinh tế khu vực EU được cho là đã thoát khỏi tình trạng suy thoái nghiêm trọng, nhu
cầu tiêu thụ được cải thiện cộng với giá tôm trên thị trường này cũng tăng. Điều này khiến
xuất khẩu tôm Việt Nam sang EU phục hồi mạnh với mức tăng trưởng 23,39% so với
cùng kỳ 2012, đạt 409,4 triệu USD, chiếm 13,2% tổng giá trị tôm xuất khẩu. Xuất khẩu
sang 3 thị trường đơn lẻ dẫn đầu về tiêu thụ tôm Việt Nam trong khu vực này là Đức, Anh
và Pháp đều tăng trưởng cao trong năm qua. Trong đó, xuất khẩu sang Đức tăng 17,0%,
sang Anh tăng 58,6% và sang Pháp tăng 66,0%. Tôm nguyên liệu đông lạnh vẫn chiếm ưu
thế trong cơ cấu nhập khẩu tôm vào EU.

d) Thị trường Trung Quốc:
Đây là thị trường có tốc độ tăng nhập khẩu mạnh nhất từ Việt Nam, trung bình xuất
khẩu tôm Việt Nam sang Trung Quốc đạt hơn 29 triệu USD/tháng. Năm 2013, giá trị xuất
khẩu tôm Việt Nam sang Trung Quốc đạt 350 triệu USD, tăng hơn 52,97% so với cùng kỳ
năm 2012 ,chiếm 11,29% tổng giá trị tôm xuất khẩu. Đây không phải tín hiệu đáng mừng
trong bối cảnh thiếu nguồn nguyên liệu cho những thị trường có nhu cầu và giá nhập khẩu
cao như Mỹ, Nhật và EU. Tôm xuất sang Trung Quốc là tôm nguyên liệu, chiếm 96,3%
cho thấy ngành tôm đang bị lệ thuộc vào thị trường dễ biến động này.
e) Thị trường Hàn Quốc:
Hàn Quốc luôn duy trì mức tăng trưởng dương trong những năm qua và luôn ổn định
trong top 5 thị trường lớn nhất nhập khẩu tôm Việt Nam nhiều năm qua, chiếm 6,51%
tổng giá trị xuất khẩu tôm năm 2013. Giá trị xuất khẩu tôm Việt Nam sang Hàn Quốc đạt
201,812 triệu USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ 2012. Việt Nam đã vượt qua Trung Quốc
để dẫn đầu cung cấp tôm cho Hàn Quốc. Tuy nhiên, Hàn Quốc nhập khẩu chủ yếu tôm
nguyên liệu đông lạnh, chiếm 77% tổng lượng nhập khẩu tôm vào thị trường này.
Bên cạnh 5 thị trường chính trên thì Việt Nam cũng xuất khẩu tôm sang 83 quốc gia và
vùng lãnh thổ khác. Số các quốc gia đó chiếm 21% tổng số kim ngạch xuất khẩu của tôm
Việt Nam. Trong số đó, 5 thị trường quan trọng tiếp sau những thị trường trên là Australia,
Canada, Đài Loan, Thụy Sĩ và các quốc gia trong khối ASEAN.
2.2) Nhận xét đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với xuất khẩu tôm của
Việt Nam:
2.2.1) Thuận lợi:
• Điều kiện tự nhiên thuận lợi: Nước ta có nguồn lợi thủy sản nước ngọt nằm trong 2860
con sông lớn nhỏ, nhiều triệu ha đất ngập nước, ao hồ ruộng trũng, rừng ngập mặn, đặc
biệt ở lưu vực sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với khí hậu nhiệt đới thuận
lợi cho con tôm phát triển. Do đó, diện tích nuôi tôm ngày càng tăng. Tính đến năm 2008,
diện tích nuôi tôm đạt 629,2 ha. Nam Bộ là khu vực có diện tích và sản lượng nuôi tôm
ven biển lớn nhất, nằm trong bối cảnh chung của cả nước.
• Chất lượng tôm đang ngày càng được nâng cao: Người nuôi tôm đã có nhiều kinh nghiệm,
có khả năng thích nghi, biết phòng tránh và tìm được cách sống chung với bệnh tật trên

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 18 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
tôm chủ động hơn. Tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu tôm
Việt Nam ngày càng cao và nhanh nhạy hơn với công nghệ, nắm bắt thị trường, và nghiên
cứu phát triển sản phẩm mới. Hiện nay, công nghệ chế biến tôm của Việt Nam đang ngang
hàng với trình độ thế giới, vấn đề an toàn thực phẩm đang được nâng cao giúp cho uy tín
tôm Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
• Sự ủng hộ và tạo điều kiện của chính phủ: Chúng ta đã vượt qua được điều luật chống bán
phá giá tôm của Mỹ khi phủ nhận sự tài trợ của Chính Phủ. Tuy nhiên không vì thế mà vai
trò của Nhà nước trong việc nuôi tôm và xuất khẩu tôm của Việt Nam bị xuống thấp, đặc
biệt là về vấn đề vốn, thời gian qua Thủ tướng đã đồng ý đưa tôm vào thực hiện chính
sách vốn như với cá tra. Tất nhiên, để hiện thực hóa, ngân hàng phải chủ động sao cho chủ
trương đó đi gần đến khách hàng cuối cùng.Bên cạnh đó, việc đơn giản các thủ tục hải
quan cũng giúp cho việc xuất khẩu tôm được thuận lợi.
• Quy định ở các nước nhập khẩu: Đôi khi, tôm Việt Nam có thuận lợi về xuất khẩu nhờ vào
những điều hết sức khách quan. Đó là những quy định liên quan đến nguốn lợi và môi
trường dẫn đến sản lượng khai thác tự nhiên của các quốc gia nhập khẩu ngày càng giảm
làm cho họ phụ thuộc nhiều hơn vào lượng tôm nhập khẩu.
• Xuất khẩu tôm Việt Nam đạt được một số lợi thế ở một số thị trường: Ở EU, Việt Nam
được hưởng chế độ GSP nên có nhiều lợi thế so với các quốc gia khác. Ở Mỹ, Việt Nam
vừa được gỡ ra khỏi quy định chống bán phá giá sau một thời gian đấu tranh, nên sản
lượng sang quốc gia này ngày càng tăng.
• Giá tôm ngày càng tăng: Việc các quốc gia lần lượt gỡ bỏ hoặc giảm thuế quan đối với
tôm Việt Nam đã giúp cho sản lượng và kim ngạch của xuất khẩu tôm ngày càng tăng, bên
cạnh đó, giá tôm đã tăng lên làm cho giá trị ngày càng tăng.
• Gia nhập các tổ chức thế giới: Việc Việt Nam tích cực gia nhập các tổ chức kinh tế thế
giới như WTO, AFTA đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa.
2.2.2) Khó khăn:
• Nguyên liệu đầu vào khó khăn: Việc nuôi tôm ở nước ta vẫn còn quy mô nhỏ, ứng dụng
khoa học kỹ thuật còn hạn chế, phát triển mô hình công nghiệp còn ít nên không thể ổn

đinh việc nuôi và xuất khẩu tôm.
• Mối đe dọa từ việc biến đổi khí hậu: Như chúng ta biết, diện tích nuôi tôm và sản lượng
xuất khẩu tôm đứng đầu vẫn là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng việc biến đổi khí
hậu đã đẩy nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền ảnh hưởng không nhỏ đến nghề nuôi tôm
của nông dân.
• Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp: Tôm là loài dễ bị dịch bệnh gây thiệt hại lớn cho
người nuôi và gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu, có đến 30 loại bệnh thường xuất
hiện trên tôm. Theo Cục Thú y, trong 10 tháng đầu năm 2013 dịch bệnh hoại tử gan tụy
cấp trên tôm đã xuất hiện tại 192 xã của 57 huyện thuộc 18 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Tổng diện tích nuôi tôm bị bệnh là 5.705 ha (bằng 53,6% so với cùng kỳ năm 2012), gồm
2.423 ha nuôi tôm thẻ chân trắng và 3.238 ha nuôi tôm sú. So với 10 tháng đầu năm 2012,
bệnh hoại tử gan tụy cấp diễn ra trên tôm tại nhiều địa phương hơn, bệnh đốm trắng trên
tôm lại tăng cả diện tích lẫn số địa phương có dịch.
• Sự không ổn định về giá: Năm 2013 vừa qua nhìn chung là giá tôm khá cao do nhu cầu
xuất khẩu tăng, nhưng không thể phủ nhận tình hình thiếu ổn định về giá. Nguyên nhân
này có thể được lý giải là do sự phụ thuộc rất lớn của ngành xuất khẩu tôm của nước ta với
các thị trường chính như EU,Mỹ, Trung Quốc…
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 19 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
• Vấn đề về mẫu mã, chủng loại sản phẩm:Doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam chưa thể
đa dạng các sản phẩm của mình dẫn đến giá trị hàng xuất khẩu thấp hơn so với kỳ vọng.
Minh chứng là rất nhiều thị trường chính chỉ nhập khẩu tôm dạng thô hoặc tôm nguyên
liệu mà không nhập khẩu tôm đã qua chế biến của Việt Nam, đặc biệt là về phía Trung
Quốc.
• Vấn đề về việc nuôi tôm: Hiện nay, đa số nguồn nguyên liệu tôm cung cấp cho các doanh
nghiệp xuất khẩu chủ yếu xuất phát chủ yếu từ các hộ gia đình có quy mô nhỏ, hạn chế về
tài chính, năng suất lao động thấp. Thêm vào đó, các doanh nghiệp xuất khẩu tôm ít có sự
liên kết với nhau, điều này khiến họ hầu như đơn độc trước sự cạnh tranh từ các đối thủ
nước ngoài.
• Hạn chế về năng lực quản lý và thông tin: Đội ngũ cán bộ quản lý chưa được quan tâm

đúng mức và đảm bảo các kĩ năng cần thiết làm giảm hiệu quả của quá trình sản xuất. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp xuất khẩu tôm luôn ở trong tình trạng thiếu thông tin thị trường
dẫn đến làm giảm khả năng cạnh tranh của họ trên trường quốc tế.
• Các quy định và luật lệ tại các nước nhập khẩu: Bên cạnh việc dở bỏ hàng rào thuế quan
đối với tôm Việt Nam, các nước nhập khẩu, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Nhật,
EU lại tiến hành thắt chặt quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, các biện pháp phòng vệ
thương mại như luật chống bán phá giá tôm của Mỹ hay quy đinh kiểm tra 100% lô tôm
xuất khẩu từ Việt Nam về ETQ (kiểm tra chất Ethoxyquin) là những ví dụ điển hình nhất.
Các nước này đưa ra những quy định và luật lệ như vậy nhằm làm khó tôm Việt Nam, qua
đó thúc đẩy ngành nuôi trồng tôm trong nước. Chính điều này làm cho tôm Việt Nam xuất
khẩu giảm về cả mặt sản lượng và kim ngạch.
• Vấn đề về vốn: Mặc dù nhà nước đã đưa ra các chính sách hỗ trợ vốn nhằm kích thích việc
nuôi trông tôm. Nhưng thực tế các hộ gia đình nuôi và các doanh nghiệp chế biến rất khó
tiếp cận được nguồn vốn này khiến cho các doanh nghiệp phải đi mua nguyên liệu tôm từ
nhiều nguồn khác nhau đẩy giá tôm lên rất cao.
• Vấn đề về cạnh tranh: Việc Việt Nam gia nhập các tổ chức thương mại thế giới và khu vực
một mặt tạo ra cơ hội cho tôm Việt Nam tiếp cận với các thị trường mới nhưng mặt khác
lại khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm đối mặt với nhiều đối thủ lớn trên thế giới.
Bên cạnh các đối thủ chính đến từ Ấn Độ, Indonesia,… tôm Việt Nam sẽ phải đối mặt với
nhiều đối thủ mới từ các nước Mỹ Latinh.
• Việc đăng kí nhãn hiệu và thương hiệu chưa được quan tâm đúng mức: Đây là vấn đề cũ
nhưng dường như các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm đúng mức. Những bài học
về thương hiệu trong quá khứ chưa được rút kinh nghiệm. Điều này sẽ dẫn đến giảm khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu tôm trên trường quốc tế.
2.3) Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu tôm Việt Nam:
2.3.1) Đối với cơ quan nhà nước:
• Hoàn thiện hệ thống pháp lý để tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu tôm. Rà soát và tiến hành
thay đổi những quy định không còn phù hợp với ngày nay. Cần đơn giản hóa và giảm bớt
các thủ tục hành chính rườm ra, đặc biệt là trong xuất khẩu để tiết kiệm thời gian, công
sức và gia tăng niềm tin của các doanh nghiệp xuất khẩu tôm. Bên cạnh đó, Chính phủ

cũng cần đẩy mạnh việc kí kết các hợp đồng đa phương, song phương nhằm mở rộng thị
trường xuất khẩu tôm cho Việt Nam.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 20 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
• Các cơ quan Nhà nước cần tạo ra nhiều kênh thông tin hơn để hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, đông thời cần tiến hành gửi đến các doanh nghiệp các ấn phẩm về thị trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm…
• Nhà nước cần hỗ trợ vốn hiệu quả hơn cho các hộ gia đình nuôi và các doanh nghiệp xuất
khẩu tôm. Do phần lớn các hộ gia đình nuôi và các doanh nghiệp xuất khẩu đa phần đều
có quy mô vừa và nhỏ nên tiềm lực cạnh tranh không cao. Việc hỗ trợ vốn đúng lúc và có
hiệu quả của Nhà nước là cực kỳ quan trọng.
• Nhà nước cũng cần có trách nhiệm trong việc hỗ trợ nâng cấp cơ sở hạ tầng, đổi mới trang
thiết bị, cải tiến và áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm đảm bảo sức cạnh tranh
cao, đáp ứng các yêu cầu bền vững và đảm bảo hội nhập.
• Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh quá trình nghiên cứu, phát triển và nhân giống các loại tôm có
chất lượng cao, giá trị lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp.
• Nhà nước cần đặt vấn đề phát triển nguồn nhân lực lên tầm quan trọng cao hơn. Cần bồi
dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình nuôi tôm và chế biến tôm. Ngoài
ra, cần tập trung chú ý đến các trường đào tạo nghề vì đây sẽ là nơi cung cấp cho thị
trường các cán bộ có năng lực cao trong việc chế biến và xuất khẩu tôm.Tổ chức các
chương trình đào tạo chuyên sâu cho cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật tạo ra đội ngũ
công nhân lành nghề trong các ngành nuôi trồng chế biến thủy sản.
• Nhà nước cần hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nhà nước
nên cho phép các doanh nghiệp sử dụng thương hiệu quốc gia để nâng cao vị thế cạnh
tranh.
2.3.2) Đối với các nông dân nuôi tôm và các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu
tôm:
• Các doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật và trang thiết bị trong khai
thác và chế biến tôm nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Đây là thời đại của khoa
học kỹ thuật, máy móc liên tục thay đổi làm cho chu kỳ sống của máy móc rút ngắn lại,

doanh nghiệp cần thường xuyên tìm hiểu thông tin và tiến hành chuyển đổi hệ thống trang
thiết bị và máy móc khi thích hợp.
• Tìm hiểu nhu cầu thị trường trong từng giai đoạn. Hiện nay, Việt Nam đang có nhiều ưu
thế trên thị trường khi các nước nhập khẩu dần gỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với tôm Việt
Nam. Mỗi giai đoạn cụ thể lại có những yêu cầu khác nhau từ thị trường, do đó các doanh
nghiệp cần phải thường xuyên cập nhật thông tin và đưa ra những giải pháp thích hợp để
đáp ứng những yêu cầu đó.
• Nâng cao tầm quan trọng của vấn đề chất lượng. Xu hướng hiện nay của thế giới là sẵn
sàng chi nhiều tiền hơn để có được những sản phẩm có chất lượng cao. Điều này thể hiện
rõ ràng trong những rào cản phi thuế quan mà các nước nhập khẩu áp dụng cho các mặt
hàng tôm xuất khẩu từ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam cần tiến hành tổ chức thực
hiện nhằm đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng như ISO, Global GAP… để có được tấm
giấy thông hành tốt nhất vượt qua rào cản phi thuế quan của các nước đó.
• Các doanh nghiệp cần nắm vững và vận dụng các quy định về vấn đề kinh tế liên quan đến
hoạt động thương mại của các doanh nghiệp tại các thị trường mà mình hoạt động nhằm
đưa ra các chiến lược phù hợp và hiệu quả.
• Các doanh nghiệp cần chủ động hơn trong nguồn nguyên liệu đầu vào. Các doanh nghiệp
cần chú ý tạo ra nhiều nguồn cung cấp thông qua việc ký hợp đồng với nhiều hộ gia đình
chăn nuôi hoặc họ có thể góp vốn, tự nuôi trồng để chủ động trong nguồn tôm đầu vào,
đặc biệt ở những thời điểm giá tôm nguyên liệu tăng cao.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 21 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
• Ngoài ra, các doanh nghiệp cần chú trọng vấn đề đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ nhân
viên và cán bộ quản lý thông qua các khóa học và đào tạo nghề giúp họ có khả năng ứng
biến và xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình chế biến và xuất khẩu tôm.
• Các doanh nghiệp xuất khẩu cần liên kết lại với nhau và liên kết với cộng đồng người Việt
ở các nước nhập khẩu tôm nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh cao hơn và bền vững hơn trên thị
trường vốn rất biến động và có nhiều đối thủ mạnh.
• Vấn đề thương hiệu cũng phải được quan tâm nhiều hơn vì nó sẽ giúp cho khách hàng biết
tôm này xuất khẩu từ đâu và do doanh nghiệp nào tạo ra. Doanh nghiệp cần tạo ra các sản

phẩm tôm đa dạng, an toàn thực phẩm để cung cấp cho thị trường thế giới thì mới có thể
phát triển bền vững và lâu dài.
• Hiện nay, đa số các doanh nghiệp xuất khẩu tôm hiện nay của Việt Nam đều tiến hành
xuất khẩu theo giá FOB vì muốn hạn chế tối đa trách nhiệm của mình. Nhưng thực tế đã
chứng minh, việc xuất khẩu theo giá CIF sẽ mang lại những ưu thế rất lớn như doanh
nghiệp có thể chủ động hơn trong việc vận chuyển tôm của mình, chủ động chọn nhà bảo
hiểm phù hợp, tiết kiệm rất nhiều chi phí…Vì vậy, đối với những doanh nghiệp xuất khẩu
tôm Việt Nam lớn, có điều kiện nên chủ động chọn hình thức xuất khẩu theo giá CIF để tự
mang lại lợi thế cho mình.

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 22 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
CHƯƠNG 3:
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC
3.1) Nhận xét:
3.1.1) Tính hữu ích và thiết thực của môn học:
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ vì vậy hoạt động
xuất nhập khẩu cũng dần đóng vai trò quan trọng và có tính quyết định đến toàn bộ quá
trình phát triển kinh tế xã hội và quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Vì
lẽ đó, tính thực tiễn và hữu ích của môn học này được đánh giá rất cao. Em tin rằng
những kiến thức được học tập và rút ra từ môn học này sẽ là những nền tảng vững chắc
nhất, cơ bản nhất phục vụ cho công việc của em nói riêng và tất cả các học viên khác trong
công việc sau này.
3.1.2) Giáo trình, tài liệu học tập và giảng viên:
• Về giáo trình: Hiện nay, trường ta chưa có giáo trình riêng cho môn Quản Trị Xuất Nhập
Khẩu.Và theo sự hướng dẫn của ThS.Đoàn Ngọc Duy Linh-Giảng viên giảng dạy trực tiếp
môn học này, chúng em đã được giới thiệu tìm hiểu bộ môn thông qua sách Quản Trị
Ngoại Thương của tác giả Đoàn Thị Hồng Vân. Theo em, đây là cuốn giáo trình chi tiết, tỉ
mỉ, rất thích hợp để nghiên cứu về bộ môn Xuất Nhập Khẩu. Giáo trình thể hiện một cách
khoa học từ căn bản đến chuyên sâu những nội dung giúp cho học viên dễ dàng tìm hiểu

và nắm bắt kiến thức.
• Về tài liệu học tập: Bản chất của môn Quản Trị Xuất Nhập Khẩu là thực hành kết hợp lý
thuyết. Do đó, những lý thuyết về môn học chúng em sẽ nghiên cứu trong giáo trình và
những kiến thức từ thực hành chúng em sẽ tự tiếp thu thông qua các bài tập được làm
trong thời gian lên lớp. Bên cạnh đó, với những kiến thức mới, chưa được cập nhật trong
giáo trình, chúng em đã được thầy Linh giới thiệu.
• Về giảng viên giảng dạy: Trong quá trình học tập và nghiên cứu môn Quản Trị Ngoại
Thương, chúng em đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ ThS.Đoàn Ngọc Duy Linh.Với
kiến thức sâu rộng, phương pháp giảng dạy khoa học kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn
cùng với sự tận tâm của mình, thầy đã giúp chúng em hiểu sâu và rõ ràng đồng thời nắm
vững những kiến thức của môn học tưởng như rất khó như Quản Trị Xuất Nhập Khẩu. Với
kinh nghiệm làm việc và giảng dạy của mình, thầy đã truyền cho em những kiến thức và
kinh nghiệm mà thật sự rất khó để tìm được trong sách vở hay bài giảng. Những ví dụ
thực tế về vận đơn hay L/C giúp chúng em có cái nhìn thực tế và trực quan hơn về những
gì sẽ xảy ra trong công việc thực tế. Ngoài ra, chúng em được học vào sáng sớm, nên khi
lên trường rất mệt mỏi, những câu nói đùa của thầy về môn học giúp chúng em giảm bớt
căng thẳng cho buổi học.
3.1.3) Cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ môn học:
Trong quá trình nghiên cứu môn Quản Trị Xuất Nhập Khẩu, chúng em đã nhận được
sự hỗ trợ rất nhiều từ phía nhà trường, phòng ốc sạch sẽ, thoáng mát, máy móc thiết bị
(máy chiếu, loa…) luôn ở trong tình trạng tốt. Bên cạnh đó, chúng em có thể dễ dàng tìm
hiểu thêm kiến thức thông qua các sách tham khảo và tài liệu hỗ trợ thông qua thư viện rất
rộng và yên tĩnh của trường.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 23 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
3.2) Đề xuất và kiến nghị nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy môn Quản Trị
Xuất Nhập Khẩu:
Quản Trị Xuất Nhập Khẩu là môn học đòi hỏi phải nắm vững đầy đủ những kiến thức
thì mới có thể áp dụng đúng và hiệu quả, nhưng em nhận thấy thời lượng giảng dạy của
môn học tương đối ngắn (2 tín chỉ, 30 tiết học, mỗi tiết kéo dài 45 phút). Em rất mong nhà

trường có thể xem xét nâng số tiết học của môn này lên nhằm tạo điều kiện tốt nhất để cho
các sinh viên khóa sau có thể nắm vững môn học này.
Phong cách và phương pháp giảng dạy của thầy Đoàn Ngọc Duy Linh là rất phù hợp
với sinh viên, nhận được nhiều sự đồng tình và ủng hộ không chỉ của em mà còn của các
học viên khác, nhưng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả giảng dạy, em mong thầy Linh có
thể đưa thêm những bài thảo luận nhóm trong quá trình học tập trên lớp làm tăng tính sôi
nổi và thu hút của môn học, giúp học viên chúng em có thể dễ dàng tiếp thu môn học qua
những lần thảo luận đó.
Em được học môn Quản Trị Xuất Nhập Khẩu thông qua lớp DHQT8BLT, chúng em
may mắn được học cùng nhau và học với số lương tương đối ít (khoảng 40 sinh viên),
theo em, đây là số lượng rất phù hợp để sinh viên có thể tập trung và tiếp thu bài cao. Và
em mong rằng nhà trường có thể duy trì lượng sinh viên học tập không chỉ trong môn này
mà cả các môn khác ở mức sĩ số 40-50 sinh viên nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho chúng
em.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 24 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy
Thực trạng xuất khẩu tôm của Việt Nam những năm vừa qua
KẾT LUẬN
Với tốc độ tăng trưởng ổn định trong nuôi tôm và khả năng xuất khẩu tôm tăng đều
hàng năm, mà kim ngạch đạt mức kỷ lục trên 3 tỷ USD năm 2013 vừa qua là minh chứng
rõ nhất. Xuất khẩu tôm liên tục tăng cao cả về sản lượng và kim ngạch, đưa mặt hàng tôm
trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, không những đóng
góp quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước, thúc đẩy tăng trưởng chung của
nền kinh tế, mà còn dần khẳng định vị thế của tôm Việt Nam trên thị trường tôm quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu tôm cũng bộc lộ nhiều hạn chế xuất phát từ
những nguyên nhân chủ yếu là quá trình hội nhập mạnh mẽ đã mang đến nhiều đối thủ lớn
ở thị trường quốc tế, cạnh tranh gay gắt từ những đối thủ này, việc đáp ứng các tiêu chuẩn
kĩ thuật chưa tốt, vấn đề thông tin doanh nghiệp chưa được đáp ứng đầy đủ và đặc biệt là
sự liên kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu tôm và giữa doanh nghiệp xuất khẩu và nông
dân nuôi tôm chưa được chặt chẽ, rộng rãi. Những vấn đề này đã ảnh hưởng không nhỏ
đến khả năng xuất khẩu và cạnh tranh của tôm Việt Nam trên trường quốc tế.

Và để nâng cao hiệu quả xuất khẩu tôm trên trường quốc tế trong bối cảnh mới của thế
giới và Việt Nam, ngoài việc dựa trên những thế mạnh sẵn có, các doanh nghiệp xuất khẩu
tôm cũng cần tìm hiểu và khắc phục những mặt hạn chế còn tồn tại. Điều này cần sự kết
hợp chặt chẽ, khoa học và đồng bộ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người nuôi tôm. Hy
vọng với những biện pháp quyết liệt và rõ ràng, một ngày không xa tôm Việt Nam sẽ ghi
nhận được những thành tích đáng khích lệ trên trường quốc tế.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn Trang 25 SVTT:Nguyễn Hoàng Duy

×