Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và hỗ trợ tái định cư dự án khu dân cư số 10, phường thịnh đán, thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.86 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

LƯƠNG TUẤN ANH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN KHU DÂN CƯ SỐ 10,
PHƯỜNG THỊNH ĐÁN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020

m


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

LƯƠNG TUẤN ANH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN KHU DÂN CƯ SỐ 10,
PHƯỜNG THỊNH ĐÁN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn



Thái Nguyên - 2020

m


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong luận văn
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Học viên

Lương Tuấn Anh

m


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn đề tài “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và hỗ
trợ tái định cư Dự án Khu dân cư số 10, phường Thịnh Đán, thành phố Thái
Nguyên” này ngoài sự nỗ lực của mình, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ q báu của
các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên, cùng gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp; của Trung tâm Phát triển quỹ đất, của Phòng Tài nguyên và Mơi trường,
Văn phịng Đăng ký đất đai; của phường Thịnh Đán; của các cá nhân đã phỏng
vấn tại thành phố Thái Ngun.
Có được kết quả này, trước hết tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và cảm ơn chân

thành đối với Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên; các thầy giáo, cô giáo;
đặc biệt là Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin cảm ơn UBND thành phố Thái Nguyên, Trung tâm Phát triển quỹ đất,
Phịng Tài ngun và Mơi trường, Chi nhánh văn phịng Đăng ký đất đai, UBND
phường Thịnh Đán đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi, tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thơng tin cần thiết trong q trình thực hiện luận văn; các cá nhân đất thu
hồi để thực hiện Dự án Khu dân cư số 10, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên
đã trả lời bộ câu hỏi điều tra.
Tuy nhiên, do thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế nên bản luận văn này
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được sự góp ý chân thành của các
thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2021
Học viên

Lương Tuấn Anh

m


iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1


1. Đặt vấn đề

1

2. Mục tiêu của đề tài

2

3. Ý nghĩa của đề tài

2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

3

1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

3

1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng

4

1.1.3. Những yếu tố tác động đến cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng


5

1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

6

1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi bị thu hồi đất

8

1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

9

1.1.7. Quy định về tái định cư

9

1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

11

1.1.9. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

13

1.1.10. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

15


1.2. Căn cứ pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

16

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài

19

1.3.1. Những kết quả nghiên cứu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên thế giới

19

1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam

22

1.4. Đánh giá chung về tổng quan

30

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

31

CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

31

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu


31

2.3. Nội dung nghiên cứu

31

2.4. Phương pháp nghiên cứu

32

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

35

3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn nghiên cứu và dự án nghiên cứu

35

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

35

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

37

m



iv

3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của phường Thịnh Đán, TPTN

42

3.1.4. Tổng quan về Dự án Khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên

45

3.2. Đánh giá thực trạng cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự
án Dự án Khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán

46

3.2.1. Kết quả công tác bồi thường tại Dự án Khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán

46

3.2.2. Kết quả công tác hỗ trợ tại Dự án Khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán

49

3.2.3. Kết quả công tác tái định cư tại Dự án Khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán

49

3.2.4. Các khoản kinh phí khác phục vụ thu hồi đất tại Dự án Khu dân cư số 10
phường Thịnh Đán


50

3.2.5. Tổng hợp kinh phí chi cho thu hồi đất tại Dự án Khu dân cư số 10 phường
Thịnh Đán

51

3.3. Đánh giá ảnh thường của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến
đời sống người dân tại Dự án Khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán

52

3.3.1. Đánh giá sự thay đổi về việc làm sau khi thu hồi đất tại Dự án Khu dân
cư số 10 phường Thịnh Đán

52

3.3.2. Đánh giá mức độ ổn định việc làm và thu nhập của người dân sau khi thu
hồi đất tại Dự án Khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán

53

3.3.3. Đánh giá điều kiện chỗ ở khi thu hồi đất và tái định cư

53

3.3.4. Đánh giá về tác phong, thái độ của cán bộ thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tại Dự án Khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán


56

3.3.5. Đánh giá chung về thực hiện dự án

57

3.4. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân tồn tại và giải pháp trong công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

58

3.4.1. Thuận lợi

58

3.4.2. Những khó khăn, tồn tại

59

3.4.3. Đề xuất một số giải pháp

61

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

65

1. Kết luận

65


2. Đề nghị

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

67

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

m


v
TT

Viết đầy đủ

Viết tắt

Bồi thường

BT

1

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

BT&GPMB


2

Giải phóng mặt bằng

GPMB

3

Hỗ trợ

HT

4

Quyền sử dụng đất

QSDĐ

5

Tái định cư

TĐC

6

Ủy ban nhân dân

UBND


m


vi

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thực hiện dự án của phường
Thịnh Đán

43

Bảng 3.2. Tổng hợp đối tượng bồi thường tại Dự án Khu dân cư số 10
phường Thịnh Đán

47

Bảng 3.3. Kết quả bồi thường quyền sử dụng đất tại Dự án Khu dân cư số 47
10 phường Thịnh Đán
Bảng 3.4. Kết quả bồi thường tài sản gắn liền với đất tại Dự án Khu dân

48

cư số 10 phường Thịnh Đán
Bảng 3.5. Kết quả công tác hỗ trợ tại Dự án Khu dân cư số 10 phường
Thịnh Đán

49


Bảng 3.6. Công tác giao đất ở tái định cư tại Dự án Khu dân cư số 10
phường Thịnh Đán

50

Bảng 3.7. Kinh phí tổ chức thực hiện và dự phòng tại Dự án Khu dân cư
số 10 phường Thịnh Đán

51

Bảng 3.8. Tổng hợp kinh phí chi cho thu hồi đất tại Dự án Khu dân cư số
10 phường Thịnh Đán

51

Bảng 3.9. Sự phù hợp của việc làm mới so với trước bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tại Dự án Khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán

52

Bảng 3.10. Mức độ ổn định việc làm và thu nhập của người dân sau khi
thu hồi đất tại Dự án Khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán

53

Bảng 3.11. Đánh giá điều kiện nơi ở khu đất tái định cư tại Dự án Khu
dân cư số 10 phường Thịnh Đán

54


Bảng 3.12. Nhận xét của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại Dự án Khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán

55

Bảng 3.13. Thái độ, tác phong của người làm bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại Dự án Khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán

57

Bảng 3.14. Nhận xét chung của người dân về việc thực hiện Dự án Khu
dân cư số 10 phường Thịnh Đán

m

58


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình hội nhập với nền kinh tế Thế giới và việc Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo cho nước ta
có nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
đất nước. Để đáp ứng với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội thì vấn đề thu hút kinh
phí đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, nâng cao tay nghề, trình độ
lao động, ... có vai trị rất quan trọng.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, trong những năm
qua rất nhiều dự án đầu tư đã và đang được phát triển mạnh mẽ trên cả nước.

Tuy nhiên, các dự án quy hoạch ở nước ta, nhất là các dự án xây dựng cơ bản có
tiến độ rất chậm, thậm chí nhiều khi khơng thực hiện được dẫn đến tình trạng
dự án, quy hoạch “treo”. Để xảy ra tình trạng trên một phần do cơng tác thu hồi
đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng (BT&GPMB) phục vụ cho việc phát
triển các dự án đã và đang gặp rất nhiều khó khăn (giá đất biến động, ý thức của
người dân....). Chính những khó khăn đó đã làm chậm tiến độ xây dựng cơ sở hạ
tầng và từ đó làm cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho lực lượng
lao động, phát triển kinh tế xã hội bị chậm lại.
Cùng với sự phát triển của cả nước và tỉnh Thái Nguyên nói chung, thành
phố Thái Nguyên riêng trong những năm gần đây đã có nhiều cơng trình, dự án
được phát triển nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển
chung của cả nước. Có những dự án được đưa vào sử dụng song bên cạnh đó cịn
rất nhiều dự án treo do cơng tác BT&GPMB cịn gặp nhiều khó khăn, nhiều đơn
thư khiếu nại được gửi tới các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị giải quyết
liên quan đến BT&GPMB.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Phịng Quản lý đào tạo, Khoa

m


2
Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và hỗ trợ tái định cư Dự án Khu
dân cư số 10, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án Khu
dân cư số 10, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng đời sống người dân sau khi thu hồi đất tại Dự án Khu

dân cư số 10, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ ra các khó khăn, tồn tại và đề xuất được một số giải pháp hồn thiện
cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Dự án Khu dân cư số 10, phường Thịnh
Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức,
kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lí Nhà nước về đất đai, cụ
thể là công tác BT&GPMB, hỗ trợ và tái định cư.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn
của công tác BT&GPMB, rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh
tiến độ BT&GPMB.

m


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định:
- Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Khoản 11).
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Khoản 12).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có

đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14).
- Chi phí đầu tư vào đất cịn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu
tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi được (Khoản 13).
Tái định cư: Luật Đất đai khơng giải thích khái niệm tái định cư; tuy nhiên,
nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể hiểu rằng, tái định cư là việc bố
trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà khơng cịn chỗ ở nào khác trong phạm
vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao
gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền (Phan Trung Hiền, 2017a).
Giải phóng mặt bằng: Trong Luật Đất đai và Luật Xây dựng hiện hành
khơng có định nghĩa về giải phóng mặt bằng (GPMB), mặc dù có sử dụng cụm
từ này. Có thể nói, GPMB là một q trình “làm sạch” mặt bằng thông qua việc
thực hiện di dời các cơng trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một
bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải
tạo hoặc xây dựng cơng trình mới (Phan Trung Hiền, 2017a). Vì vậy, có thể hiểu

m


4
GPMB bao gồm các hoạt động chính là: thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về mọi mặt, với tốc độ phát triển
nhanh và đạt những thành quả hết sức quan trọng trong q trình đổi mới đất nước.
Do đó, đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của các cá nhân, tổ chức doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Cùng với quá trình cơng nghiệp hố tốc độ đơ thị hố
ngày càng mạnh, kéo theo những thay đổi đã làm ảnh hưởng rất lớn đến q trình
sử dụng đất, đất nơng nghiệp giảm dẫn đến đất phi nông nghiệp tăng lên (đất khu
cơng nghiệp, đất đơ thị, đất giao thong…). Vì vậy, việc thu hồi đất là khơng tránh

khỏi.
Bồi thường có nghĩa là Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất và hỗ trợ là
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Trong khi đó, Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai (Luật Đất đai năm 2013).
Việc bồi thường có thể tiến hành bằng tiền hoặc bằng vật chất khác có thể
do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thoả thuận của các chủ thể. Bồi
thường thiệt hại về đất đai thực chất là việc giải quyết mối quan hệ về kinh tế giữa
Nhà nước với người được giao đất, cho thuê đất và những người bị thu hồi đất.
Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định của nhà nước về
giá đất, phương thức thu hồi và thanh tốn. Nó vừa đảm bảo lợi ích của người bị
thu hồi đất đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận đất thu
hồi để sử dụng, tức là phải giải quyết hài hồ lợi ích của cả ba đối tượng này.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Bồi thường và giải phóng mặt bằng là q trình đa dạng và phức tạp, nó thể

m


5
hiện sự khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của
các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội. Chính vì vậy q trình BT&GPMB
có đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực
nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành
nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó.

Do đó, giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư
sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển
đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm
chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn khơng
cho th. Trước tình hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham
gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần
thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
1.1.3. Những yếu tố tác động đến cơng tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng
“Trong q trình bồi thường GPMB có rất nhiều yếu tố tác động đến nó có
thể thúc đẩy q trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm:
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai.
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất
- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng
đất, thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ.

m


6
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý
sử dụng đất đai.”
- Yếu tố chính sách, yếu tố thị trường …
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.4.1. Nguyên tắc bồi thường

* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại
Điều 74, Luật Đất đai năm 2013:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
* Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 88, Luật Đất đai năm 2013:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.1.4.2. Điều kiện bồi thường
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng được quy
định tại Điều 75, Luật Đất đai năm 2013:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng phải là đất thuê trả tiền thuê

m


7
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)

hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 77 của Luật này; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà khơng
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp.
- Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất

m


8

trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi bị thu hồi đất
* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất được quy
định tại Điều 82, Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 76 của Luật này;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c
và d, Khoản 1, Điều 65 của Luật này;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này,
trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 77 của Luật này.
* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền
với đất Điều 92, Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy
định tại các Điểm a, b, d, đ, e, i, Khoản 1, Điều 64 và Điểm b, d; Khoản 1, Điều
65 của Luật này.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo
lập từ sau khi có thơng báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và cơng trình xây dựng khác

m



9
khơng cịn sử dụng.
1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 83, Luật Đất đai năm 2013 quy định về nội dung hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất như sau:
- Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
+ Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
- Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ khác.
1.1.7. Quy định về tái định cư
* Trách nhiệm lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định tại Điều
85, Luật Đất đai 2013 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
- Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của
từng vùng, miền.

m



10
- Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở
hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
- Chính phủ quy định chi tiết điều này.
* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải
thơng báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự
kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết cơng khai ít nhất là 15 ngày tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thơng báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết
kế, diện tích từng lơ đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định
cư cho người có đất thu hồi.
- Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận
lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người
có cơng với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
- Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái
định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường,
hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ
tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều


m


11
kiện từng vùng, miền và địa phương.
1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại Điều 93, Luật
Đất đai năm 2013:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh tốn tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi cịn được thanh toán thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền
chậm trả và thời gian chậm trả.
- Trường hợp người có đất thu hồi khơng nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước.
- Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật
thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Điều 30, Nghị định số 47 quy đinh về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư như sau:
- Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền
được bồi thường quy định tại Khoản 4, Điều 93, Luật Đất đai năm 2013 được thực
hiện theo quy định sau đây:

- Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất

m


12
vẫn chưa nộp;
- Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a, Khoản này
được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết
định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân
tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí
tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất
ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch
đó;
- Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất cịn
lại (nếu có). Khơng trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi
thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản
tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà
ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh
lệch đó được thanh tốn bằng tiền theo quy định sau:
+ Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà
ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
+ Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà
ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường

hợp quy định tại Khoản 1, Điều 22 của Nghị định này.
- Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang
tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước

m



×