Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện gia viễn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.02 KB, 105 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH ĐẮC TÂN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Văn Quân

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày



tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Đinh Đắc Tân

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất đai, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy,
hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn này.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Nguyễn
Văn Quân là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Gia Viễn; Phịng Tài ngun và Mơi
trường huyện Gia Viễn; Phịng Tài chính kế hoạch huyện Gia Viễn; Phòng Kinh tế
hạ tầng huyện Gia Viễn; Hội đồng GPMB huyện Gia Viễn; UBND các xã: Gia Tân,
Gia Phương, Gia Vân, Gia Hòa, Gia Thanh và xã Gia Lập, cùng các hộ gia đình ở
các dự án, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thơng tin, số
liệu, trong q trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và đồng
hành cùng tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Đinh Đắc Tân

ii

năm 2017


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn................................................................................................................................... ii
Mục lục.......................................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis Abstract......................................................................................................................... xi
Phân 1. Mở đầu........................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa thực tiễn........................................................3

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 4
2.1.

Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.............................................4

2.1.1. Khái niệm......................................................................................................................... 4
2.1.2. Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..............................5
2.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.......................6
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư...7
2.2.

Quan điểm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và tổ chức

trên thế giới................................................................................................................... 9
2.2.1. Quan điểm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới. .9
2.2.2. Quan điểm bồi thường, hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (World bank) và
Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank)....................12
2.2.3. Kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ tại Việt Nam................13
2.3.

Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các


giai đoạn....................................................................................................................... 14
2.3.1.

Giai đoạn trước Luật Đất đai 1987 có hiệu lực.........................................14

2.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực........................................................15
2.3.3. Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực........................................................16

iii


2.3.4. Giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực........................................................18
2.3.5. Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay......................................22
2.4.

Thực tiễn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số địa phương của Việt Nam
27

2.4.1. Thành phố Hà Nội..................................................................................................... 27
2.4.2. Thành phố Đà Nẵng................................................................................................. 28
2.4.3. Thành phố Hồ Chí Minh.........................................................................................29
2.4.4. Tỉnh Ninh Bình........................................................................................................... 31
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu........................................................34
3.1.

Địa điểm nghiên cứu............................................................................................... 34

3.2.

Thời gian nghiên cứu............................................................................................. 35


3.3.

Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 35

3.4.

Nội dung nghiên cứu.............................................................................................. 35

3.5.

Phương pháp nghiên cứu....................................................................................35

3.5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................................. 35
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.......................................................... 36
3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................................ 36
3.5.4. Phương pháp xử lý, phân tích, so sánh số liệu......................................... 37
Phần 4. Kết quả và thảo luận............................................................................................. 38
4.1.

Khái quát địa bàn nghiên cứu............................................................................. 38

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Gia Viễn...................................38

4.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Gia Viễn...........................46
4.1.3. Ảnh hưởng của địa bàn nghiên cứu đến cơng tác giải phóng mặt bằng...52
4.2.


Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

giai đoạn 2014 - 2016 trên địa bàn huyện Gia Viễn..................................53
4.2.1.

Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa

bàn huyện Gia viễn.................................................................................................. 53
4.2.2. Trình tự, thủ tục thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất........................................................................................................................... 56
4.3.

Đánh giá công tác bồi thường GPMB tại 2 dự án....................................58

4.3.1.

Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án....................................58

4.3.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án..................................... 68

iv


4.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện cơng tác bồi thường
giải phóng mặt bằng............................................................................................... 76
4.4.

Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ

khi Nhà nước thu hồi đất.....................................................................................77

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................ 80
5.1.

Kết luận........................................................................................................................ 80

5.2.

Kiến nghị....................................................................................................................... 81

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 82
Phụ lục.......................................................................................................................................... 85

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
ADB
BT
CP
GCN
GPMB
GRU

GRC
HĐND
HT

PMU


QSDĐ
SDĐ
UBND
WB

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1.Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Gia Viễn một số năm .....42
Bảng 4.2.Dân số trung bình phân theo các xã, thị trấn của huyện..................45
Bảng 4.3.Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 huyện Gia Viễn..............................51
Bảng 4.4.Tổng hợp các dự án trên địa bàn huyện từ năm 2014 - 2016.........56
Bảng 4.5.Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 1...............................................63
Bảng 4.6.Tổng hợp kết quả bồi thường tại Dự án 1...............................................64
Bảng 4.7.Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 2...............................................65
Bảng 4.8.Tổng hợp kết quả bồi thường tại Dự án 2...............................................65
Bảng 4.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường về tài sản, vật kiến trúc66 tại 02 dự án..66
Bảng 4.10. Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án ........67
Bảng 4.11. Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 2 Dự án................................................. 68
Bảng 4.12. Tổng hợp phiếu điều tra giá bồi thường về đất và tài sản trên đất tại 2

Dự án........................................................................................................................ 71
Bảng 4.13. Tổng hợp phiếu điều tra mức bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án ....71
Bảng 4.14. Tổng hợp các tiêu chí phỏng vấn đối tượng bị thu hồi đất .........73
Bảng 4.15. Tống hợp phiếu điều tra cán bộ thực hiện BT, HT...........................75

vii



DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Vị trí 2 Dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Gia Viễn .....................34
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.............................................38
Hình 4.2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đoạn đường từ xã Gia

Phương đến xã Gia Vân khi hồn thành59
Hình 4.3. Mặt bằng quy hoạch chi tiết để đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Gia Lập
......................................................................................................................................................... 60

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đinh Đắc Tân
Tên luận văn: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ”
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.


Phương pháp nghiên cứu
-

Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội; khí hậu, địa hình

và các số liệu về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia Viễn thông
qua phương tiện thông tin đại chúng và báo cáo các năm; Số liệu về tình hình bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của 02 dự án thông qua các phương án
bồi thường, hỗ trợ và các văn bản liên quan tại các phòng ban chức năng của đơn
vị chủ đầu tư và chính quyền địa phương.
-

Điều tra bằng bảng hỏi thu thập ý kiến đánh giá của các hộ gia đình, cá

nhân bị thu hồi đất nhằm nắm bắt tình hình đời sống của hộ gia đình trước và sau
khi bị thu hồi đất; diện tích đất bị thu hồi của hộ gia đình; quy định về bồi thường,
hỗ trợ,..... Tổng số phiếu điều tra hộ gia đình cá nhân tại 02 dự án là 80 phiếu.
-

Đồng thời tiến hành điều tra, lấy ý kiến của các cán bộ trực tiếp thực hiện bồi

thường, hỗ trợ tại 02 dự án nhằm tìm hiểu ngun nhân tạo ra khó khăn trong công tác bồi
thường, hỗ trợ, với tổng số phiếu là 10 phiếu bao gồm: cán bộ địa chính tại các xã; Cán bộ
ban bồi thường huyện; Cán bộ chủ đầu tư trực tiếp thực hiện dự án. Đánh giá việc thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu dựa trên các tiêu chí như: Tính
minh bạch, sự phù hợp của đơn giá bồi thường, hỗ trợ; Tiến độ thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; Tinh thần thái độ của cán bộ thực hiện dự án...

-


Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel để tổng

hợp các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội; Tình hình quản lý, sử dụng
đất đai và tổng hợp phiếu điều tra theo các tiêu chí đã xây dựng.

ix


-

Trên cơ sở điều tra thực tế, số liệu được tổng hợp theo các tiêu chí đã xây

dựng tại phiếu điều tra và lập thành bảng, tiến hành phân tích, so sánh số liệu
điều tra. Từ đó tìm ra các nguyên nhân, giải pháp khắc phục các tồn tại.

Kết quả chính và kết luận
Huyện Gia Viễn cách thành phố Ninh Bình khoảng 20 km về phía Đơng Nam.
Gồm có 1 thị trấn và 20 xã, với dân số 120.947 người, tổng diện tích đất tự nhiên của
tồn huyện là 17.668,48 ha. Trong những năm gần đây Gia Viễn đã có nhiều chuyển
biến tích cực trong cơng tác quản lý đất đai; cùng với đó huyện đã và đang triển khai
nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng xây dựng nông thôn mới.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì trong quá trình thực hiện
cũng đã thể hiện nhiều hạn chế bất cập. Nhiều dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện mà trong số đó là dự án Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tại các
xã Gia Tân, Gia Vân, Gia Phương, Gia Hòa và xã Gia Thanh, huyện Gia Viễn và dự
án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Gia Lập chưa đảm bảo tiến độ
đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư dự án. Mặc dù 02 dự án đã được thực hiện
công khai, minh bạch và theo đúng quy trình của cơ quan Nhà nước đã đề ra.
Nguyên nhân cơ bản khiến hai dự án chưa đảm bảo tiến độ thời gian thực

hiện bồi thường, hỗ trợ đó là sự thiếu chặt chẽ, chính xác trong cơng tác quản lý
về đất đai của địa phương. Ngồi ra, trình độ năng lực của một số cán bộ trực tiếp
tham gia kiểm kê còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên cịn xảy ra tình
trạng sai sót trong khi thực thi nhiệm vụ. Bên cạnh đó cũng phải kể đến cơ chế áp
dụng tính bồi thường, hỗ trợ chưa sát với giá thị trường.
Để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại 02 dự
án được hiệu quả thì cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Hồn thiện chính
sách pháp luật về đất đai nói chung và chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất nói riêng; Tăng cường vai trị cộng đồng trong việc tham
gia thực hiện dự án; Nâng cao năng lực, vai trò trách nhiệm của đơn vị chủ đầu tư
và các cán bộ trực tiếp tham gia trong quá trình thực hiện dự án.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Dinh Dac Tan
Thesis title: Assessment of compensation and support when the State
recovers land in some projects in Gia Vien district, Ninh Binh province.

Major: Land Management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of
Agriculture (VNUA) Research Objectives
To study and evaluate the implementation of the policy on compensation
and support when the State recovers land in 02 research projects.

To propose solutions to contribute to good implementation of

policies on compensation and support when State recovers land in Gia
Vien district, Ninh Binh province.
Research methods
-

Collect data on natural and socio-economic conditions; Climate, terrain and

data on the management and use of land in Gia Vien district through mass media and
annual reports; Data on the situation of compensation and support when the State
recovers land of 02 projects through the compensation, support and related
documents at the functional departments of the investor and the main local authority.

Survey by questionnaire collecting opinions of households and
individuals having land recovered; the recovered land area of households;
regulations of compensation and support... The total number of individual
and household questionnaires in 02 projects was 80.
-

At the same time, investigate, collect comments from officials who directly

implement compensation and support for 02 projects to find out the reasons of
difficulties in compensation and support works with a total of 10 votes, including
cadastral officers in communes; District resettlement officers; Investor staff directly
implement the project. Evaluate the implementation of compensation and assistance
in 02 research projects based on criteria such as: transparency, suitability of
compensation and support unit price; The progress of compensation and support
when the State recovers land; Spiritual attitude of project implementation staff ...

-


Collected data is processed by Microsoft Office Excel software to aggregate

data on natural and socio-economic conditions; Land management and use and
aggregation of questionnaires according to established criteria.

xi


-

Based on the actual survey, the data is aggregated according to the criteria

set out in the questionnaire and tabulated, analyzed and compared survey data.
From there, find out the causes and solutions to overcome the problems.

Main results and conclusions
Gia Vien district is about 20 km from the southeast of Ninh Binh city. This
district has 1 town and 20 communes, with a population of 120,947 people, the total
natural area of the district is 17,668.48 hectares. In recent years, Gia Vien has made
many positive changes in land management; Along with that, the district has been
implementing many investment projects to build and improve new rural infrastructure.

However, in addition to the results achieved, the implementation process
has shown many limitations and inadequacies. Many investment projects are built
in the district, of which the project of investment for building rural infrastructure in
Gia Tan, Gia Van, Gia Phuong, Gia Hoa, and Gia Thanh communes, Gia Vien
district and the land acquisition project for auctioning land use rights in Gia Lap
commune has not ensured the progress has affected the efficiency of investment
projects. Although 02 projects have been implemented publicly, transparently, and
in accordance with the procedures of the State agencies have set out.

The underlying cause of the two projects do not guarantee the progress of
compensation and support, which was the lack of strict and accurate in land management
in the locality. In addition, the capacity of some staff directly involved in inventory was still
limited, lack of practical experience should also occur error status while performing tasks.
Furthermore, the mechanism to apply compensation, support is not close to market prices.
In order to implement the compensation and support when the State recovers land
in two projects effectively, the following solutions should be applied spontaneously:
complete land legislation in general and policies of compensation, support when the State
recover the land in particular; Strengthening community involvement in project
implementation; Improve the capability, the roles and responsibilities of the investor unit
and the staff involved directly in the implementation process.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là nguồn nội lực, là nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng. Sử dụng hợp lý, có hiệu
quả tài nguyên đất đai là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trong quá
trình xây dựng và phát triển đất nước. Tại Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước
ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo kế
hoạch, quy hoạch của Nhà nước có rất nhiều khu cơng nghiệp, khu kinh tế, khu

đơ thị được hình thành, ngồi ra để được phục vụ nhu cầu cấp thiết của nhân
dân ngày một được tốt hơn thì hệ thống cơ sở hạ tầng cấp quốc gia, cấp địa
phương, cấp vùng ngày càng được tu bổ và mở rộng. Điều này đồng nghĩa với
việc phải chuyển đổi mục đích sử dụng của một phần đất nơng nghiệp và chưa
sử dụng sang nhóm đất phi nơng nghiệp bằng rất nhiều biện pháp khác nhau
trong đó có biện pháp thu hồi đất.
Trước tình hình điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền
kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi
Nhà nước giao đất và thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và
cấp bách. Việc bồi thường hỗ trợ, tái định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm,
phức tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Huyện Gia Viễn cách thành phố Ninh Bình khoảng 20 km về phía Đơng
Nam. Gồm có 1 thị trấn và 20 xã, với dân số 120.947 người, trong đó số người
trong độ tuổi lao động là 82.215 người, chiếm 67,9%. Theo thống kê đất đai năm
2016, tổng diện tích đất tự nhiên của tồn huyện là 17.668,48 ha. Trong đó diện
tích đất nơng nghiệp là 12.434,78 ha chiếm 70,38 % diện tích đất tự nhiên
Hiện tại, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải

1


thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đô thị, khu dân
cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất cũng đều cần có quỹ đất. Việc giải
phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn
trong công tác bồi thường hỗ trợ, làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi
công của các công trình gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Trong những năm
qua việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo các quy định của Chính phủ
như: Chương 6 điều 62 Luật Đất đai (LĐĐ) ngày 29/11/2013, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất. Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 quy định

chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất.

Để nhìn nhận đầy đủ hơn về công tác bồi thường, hỗ trợ ở
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, tơi tiến hành thực hiện Đề tài: “Đánh
giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số
dự án trên địa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” nhằm đề xuất một số
giải pháp góp phần hồn thiện hơn cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất, hướng tới giải quyết tốt hơn những bức xúc
hiện nay, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ
bồi thường, hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn nghiên cứu.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tại các xã

Gia Tân, Gia Vân, Gia Phương, xã Gia Hịa, Gia Thanh, huyện Gia Viễn
với diện tích thu hồi 4,73 ha, chủ yếu là là đất trồng lúa, đất ở nơng
thơn, đất ao của 556 hộ gia đình, cá nhân và mặt nước thùng đào, đất
mương, đất hoang do UBND xã quản lý. Dự án được thực hiện tại 5
xã; thời gian thực hiện bồi tháng 8 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.
Dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Gia Lập,
huyện Gia Viễn; diện tích thu hồi 0,94 ha, gồm đất trồng lúa của 67 hộ
gia đình, cá nhân và đất mặt nước thùng đào do UBND xã quản lý.
Thời gian thực hiện từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015.


2


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Luận văn đã phân tích các đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến
bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và cơ sở pháp lý của bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, cán bộ
quan tâm đến công tác bồi thường, hỗ trợ. Ngoài ra, những giải pháp được đề xuất
trong luận văn có thể để các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Gia Viễn tham
khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác bồi thường, hỗ trợ trong thời gian tới.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
2.1.1. Khái niệm
“Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các công
việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng
trên phần đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng
hoặc xây dựng một cơng trình mới trên đó (Hồng Phê, 2000).
"Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá
trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi
của chủ thể khác (Hoàng Phê, 2000).
Bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu
hồi cho người bị thu hồi đất (Lê Du Phong, 2007).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an
ninh quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục đích phát triển

kinh tế được quy định tại Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Từ đó có thể hiểu bản chất của cơng tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong tình hình hiện nay khơng đơn thuần là
bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người
dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống
bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người
bị thu hồi đất thông qua chuyển đổi ngành nghề mới, đào tạo nghề mới,
bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới nhằm bảo
đảm cho người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống (Lê Du Phong, 2007).

Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai (2013) quan niệm: “Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.
Nguyên tắc hỗ trợ: Căn cứ vào khó khăn thực tế, hoàn cảnh, điều kiện
cụ thể của người bị thu hồi đất và khả năng tài chính của Nhà nước để xem
xét, ấn định mức hỗ trợ cho từng đối tượng, từng trường hợp cụ thể.

4


Đối tượng được hỗ trợ: Người SDĐ bị thu hồi đất gặp khó khăn sẽ được
xem xét để hỗ trợ (khơng phân biệt đó là SDĐ hợp pháp hay khơng hợp pháp),
tuy nhiên mức hỗ trợ sẽ không giống nhau giữa các đối tượng bị thu hồi đất

2.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư a) Đảm bảo lợi ích cơng cộng

Thơng qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết
để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuât, đảm bảo an ninh quốc phòng, an
sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu công nghiệp,
các cơ sở sản xuất – kinh doanh, khu đô thị, khi vui chơi giải trí, cơng viên cây
xanh v.v.. Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đâu tư trong
nước và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế (Trần Quang Huy, 2013).

Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tốt làm tăng
tiến độ thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất cơng
nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp, Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất
đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm
mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng lao động ở nông thôn chuyển
sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ.

b) Đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của
người bị thu hồi đất
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người SDĐ để sử dụng vào
các mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện
tốt công tác bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình
trạng là trong khi các cơng trình phúc lợi được xây dựng trên những
diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng thì trái ngược lại
người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trang khó khăn về sản xuất và đời
sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở (Hồng Thị Nga, 2010).

c) Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trị quan
trọng trong sự phát triển của đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an ninh,

quốc phịng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng.

5


Có thể nói cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện nhanh
chóng, hiệu quả thì cơng trình thực hiện đã hồn thành được một nửa. Q
trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ảnh hưởng trực tiếp
tới đời sống của người dân tại thời điểm bị thu hồi đất và sau này. Do diện tích
đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, người
dân khơng có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi hộ gia đình cá
nhân. Thiếu việc làm là ngun nhân chính dẫn đến tình trạng mất tình hình trật
tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể được nâng cao
một cách nhanh chóng nhưng khơng bền vững do người dân không biết sử
dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu
lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội (Hoàng Thị Nga, 2010).
Việc thu hồi đất khơng đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất
sản xuất, người dân khơng có việc làm đây là một trong những ngun nhân
dẫn đến tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất
trật tự an ninh quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước.
Chính vì vậy, vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rất quan
trọng, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm
thế nào để thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được
bài toán ổn định và phát triển bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt
việc bồi thường tổn thất, hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để nhanh
chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu
kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia, đây là một thực trang
đang diễn ra. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây

mất trật tự ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng
kích động. Do vậy thực hiện tốt cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư góp
phần vào ổn định chính trị, trật tự, an tồn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các
xung đột xã hội (Nguyễn Quang Tuyến, 2013).

2.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có tính phức tạp và
tính đa dạng cao.

6


a) Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trọng đời sống kinh
tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản
xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng
họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa
dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định
giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết
để đảm bảo đời sống dân cư sau này (Hoàng Thị Nga, 2010).

b) Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện
tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân
cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven
đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt
động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,

buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân
cư là sản xuất nơng nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có
những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù
hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.

2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai
Hiện nay công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa
phương cịn yếu kém, khơng chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ
quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được.

- Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang
tính định hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB.
Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật về quản lý sử dụng đất

7


Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có
q nhiều văn bản hướng dẫn chưa được khắc phục nên hiệu quả
pháp luật khơng cao, tính pháp chế trong xã hội bị hạn chế.
- Giao đất, cho thuê đất
Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này dẫn đến khó khăn cho công tác bồi thường.
-


Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng

sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trị quan
trọng hàng đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản, là
cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của
các chủ sử dụng trên các thửa đất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ
thiết thực nhất để tính tốn bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai

Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gắn nhiều đến quyền lợi về tài
chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất
chính. Vì vậy chính quyền địa phương cấp trên, hội đồng thẩm định phải có
kế hoạch thanh tra, kiểm tra, coi đây là nhiệm vụ thường xun trong q
trình triển khai cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kịp thời phát hiện
những sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.

Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra Nhà nước cho thấy hơn 80%
số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh chấp đất đai,
đặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, nhiều nơi áp giá
bồi thường quá thấp... (Huyên Ngân, 2009). Có nhiều trường hợp khơng cơng bằng
như: trong cùng một dự án, trong cùng một vị trí, địa điểm, diện tích đất như nhau
nhưng hai trường hợp lại được bồi thường giải tỏa khác nhau. Trường hợp không
công bằng là nguyên nhân phát sinh người dân khiếu kiện.

-


Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật

đất đai

8


Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản
đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư.
Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp
luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có
ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Giá đất và định giá đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát
với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện
nay là giá đất do các địa phương quy định và cơng bố đều khơng theo đúng ngun
tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu
kiện. Thực tế cho thấy, bảng giá đất các địa phương công bố hàng năm chưa phù
hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây
ách tắc trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2.2. QUAN ĐIỂM VỀ BỒI THƯỜN, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT
SỐ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Quan điểm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước
trên thế giới
2.2.1.1. Australia

Theo Hiến pháp Australia, Chính quyền Liên bang (Chính phủ): “Có quyền
ban hành các luật từ việc thu hồi BĐS theo những điều khoản chính đáng từ bất kỳ
bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”. Các cơ quan chức
trách có thể thu hồi đất bằng hai cách: thỏa mãn và cưỡng bức.

Về bồi thường, Luật quy định rằng chủ sở hữu sẽ được bồi
thường do việc thu hồi đất. Chủ nhân có quyền nhận thanh tốn tiền
khơng thấp hơn mức thiệt hại mà anh ta phải chịu nhưng cũng khơng
được cao hơn. Mục đích của việc bồi thường là trả lại chi chủ sở hữu bị
lấy đất khoản hồn tồn tương đương với những gì mà anh ta bị lấy đi.
Ngoài giá thị trường, việc bồi thường cần tính đến các yếu tố khác
mà người bán đất bình thường khơng thế nhận được từ người mua
thơng thường, ví dụ như những khiếu nại về việc gây phiền hà – bồi
thường phụ thêm (Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2011).

9


Về bồi thường, tổng số tiền mà chủ sở hữu có thể nhận được nếu
bán trên thị trường mở cộng với các khoản thiệt hại khác phát sinh ra từ
việc lấy lại đất. Đảm bảo cho chủ đất khơng có quyền sở hữu không bị
thiệt hại hơn và cũng không được tốt hơn trước do việc thu hồi tài sản.
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu
nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa
vụ của chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng,
thế chấp, thừa kế theo di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy
đất đai. Luật cũng quy định Nhà nước có thẩm quyền trưng thu đất tư nhân vào
mục đích cơng cộng, phục vụ phát triển KT – XH và việc trưng thu đó gắn liền
với việc Nhà nước thực hiện bồi thường. Theo luật của Australia có hai loại thu
đất, đó là thu hồi đất bắt buộc và thu hồi đất tự nguyện.

Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.
Trong thu hồi đất tự nguyện khơng có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
việc thỏa thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và
người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thường đất trên tinh thần động thuận và
căn cứ vào thị trường. Khơng có bên nào có quyền hơn bên nào trong thỏa
thuận và cũng không bên nào được áp đặt đối với bên kia.

Thu đất bắt buộc được Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà
nước có nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích cơng cộng và các
mục đích khác. Thơng thường, Nhà nước có được đất đai thông qua
đàm phán (Ngân hàng phát triển Châu Á, 2005).
2.2.1.2. Trung Quốc
Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất đai
Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước nên

ở Trung Quốc khơng có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu
hồi đất kể cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước
sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi
thường cho các công trình gắn liền với đất khi bị thu hồi đất của các chủ
sử dụng (Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung
đất biết trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền
lựa chọn các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu

10


ở mới. Giá bồi thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà
nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà

nước tác động điều chỉnh lại chính thị trường đó. Đối với đất nơng
nghiệp được bồi thường theo tính chất đất và loại đất.
2.2.1.3. Hàn Quốc
Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Hàn
Quốc: Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi đất năm 1962; Luật các trường
hợp đặc biệt chu hồi đất phục vụ mục đích cơng và đền bù thiêt hại năm
1975; Luật thu hồi đất cho các dự án công và đền bù năm 2000; hiện nay
Hàn Quốc thực hiện theo Luật đền bù đất đai. Mục đích của Luật nhằm đảm
báo phát huy phúc lợi công và bảo vệ thích đáng quyền sở hữu tài sản
thơng qua việc thực thi hiệu quả cơng trình cơng cộng; bằng việc quy định
đền bù thiệt hại nảy sinh do quá trình thu hồi hay sử dụng đất cho các cơng
trình cơng cộng thông qua tham vấn và cưỡng chế (Hee-Nam Jung, 2010).

Nguyên tắc đền bù thiệt hại:
Đền bù của chủ thực hiện dự án: Chủ thực hiện dự án sẽ tiến
hành theo đền bù chủ đất và các cá nhân liên quan về những thiệt hại
gây ra do thu hồi hoặc sử dụng đất,… cho các cơng trình cơng cơng.
Đền bù đi trước: Mọi chủ thể khi thực hiện dự án phải thực
hiện đền bù đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến
hành phần việc của mình liên quan tới cơng trình cơng cơng.
-

Đền bù bằng tiền mặt: Đền bù thiệt hại về tài sản sẽ được trả

bằng tiền mặt trong trường hợp nếu chủ đất đồng ý đền bù có thể được
trả bằng trái phiếu chính phủ do chủ thực hiện dự án phát hành.

Đền bù cho từng cá nhân: Đền bù phải được chi trả cho từng
cá nhân tới chủ đất…
-


Đền bù cả gói: Trong trường hộ có thể, cùng một khu vực dự án với

nhiều mản đất thuộc cùng một chủ sở hữu nhưng thuộc các giai đoạn đền bù
khác nhau, chủ thực hiện dự án sẽ đảm bảo chi trả cả gói đền bù một lượt.
-

Tính tốn số tiền đền bù: Thời đểm tính giá đền bù: Trường hợp tham

vấn tính tại thời điểm đạt được thỏa thuận; trường hợp cưỡng chế tính tại thời

11


điểm ra quyết định cưỡng chế. Chủ thực hiện dự án phải giao việc đánh giá giá
trị đất đai… cho không dưới hai cơ quan thực hiện định giá; trong trường hợp
chủ đất có yêu cầu, có thể phải lựa cho thêm 1 nhà định giá; giá trị đền bù là
trung bình cộng của kết quả định giá bởi hai hoặc ba cơ quan định giá trên.
-

Tiêu chuẩn và loại đền bù về Đất: Đền bù được thực hiện dựa trên

bảng giá đất được công bố theo quy định; đơn vị định giá sẽ căn cứ vào Khung
giá đất công khai chính thức cho khu vực liên quan để tiến hành định giá đất,
giá một đơn vị diện tích đất của khu vực tham chiếu được chính phủ khảo sát,
đánh giá và công bố hằng năm (ở Việt Nam giá đất do UBND tỉnh công bố hằng
năm); đơn vị định giá sẽ so sánh các yếu tố như vị trí, địa hình, mơi trường
xung quanh,.. có ảnh hưởng đến giá trị khách quan của đất, tham chiếu từ 2
hoặc hơn 2 mảnh đất tham khảo với mảnh đất đang cần định giá; đơn vị định
giá phải tiến hành định giá sao cho đảm bảo có sự hài hịa giữa giá đất đưa ra

và mức giá theo Khung giá đất công khai chính thức.
Tài sản (gồm: Nhà cửa, cây trồng, cơng trình và các tài sản khác gắn liền
với mảnh đất, cây trồng, mồ mả,..): Nhà cửa, cơng trình và các tài sản khác sẽ
được tính theo mức chi phí chuyển đổi cần thiết trừ những trường hợp: nơi khí
chuyển đổi nhà, nơi chi phí chuyển đổi lớn hơn giá trị tài sản, nơi chủ thực
hiện dự án thu mua để sử dụng trực tiếp; cây tròng sẽ được đền bù bằng cách
tính tổng số loại và mực độ sinh trường, phát triển…; Mồ mả được đền bù bằng
cách tính chi phí cần thiết cho việc thay đổi địa điểm chơn cất.
Trường hợp khác: Đền bù các quyền (quyền khai mỏ, sử dụng nước..) sẽ
được thực hiện với mức giá phù hợp thơng qua định giá chi phí đầu tư, mức lợi
nhuận mong đợi…; thiệt hại kinh doanh (do ngừng hoặc dừng kinh doanh gây ra)
sẽ được thực hiện đền bù bằng cách tính lợi nhuận kinh doanh, chi phí chuyển đổi,
cơ sở vật chất…; thiệt hại nông nghiệp sẽ được đền bù bằng cách tính doanh thu,
… trên mỗi diện tích đất nơng nghiệp; thiệt hại về lương (mà người lao động phải
gánh chịu do tạm nghỉ hoặc mất việc) sẽ được đền bù bằng cách tính mức lương
trung bình…theo “Luật tiêu chuẩn lao động” (Hee-Nam Jung, 2010).

2.2.2. Quan điểm bồi thường, hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (World bank)

và Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank)
-

Đối với chính sách bồi thường, hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (WB) và

Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) thì mục tiêu là việc bồi thường sẽ được giảm

12



×