Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ bước đầu đánh giá tác động giao khoán bảo vệ rừng đến công tác bảo vệ rừng và phát triển rừng tại huyện minh hóa, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.95 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN AN CHUNG

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG GIAO
KHOÁN BẢO VỆ RỪNG ĐẾN CƠNG TÁC BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI HUYỆN MINH
HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH
Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Trần Quốc Hưng

Thái Nguyên - 2021

m


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa và có
tham khảo, kế thừa các tài liệu là hồn tồn trung thực, nếu có gì sai tơi xin
chịu hồn tồn trách nhiệm.
Thái ngun, ngày 10 tháng 10 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA GVHD


HỌC VIÊN

PGS.TS. Trần Quốc Hưng

Trần An Chung

m


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Bước đầu đánh giá tác động giao khốn bảo vệ rừng đến
cơng tác bảo vệ rừng và phát triển rừng tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình” được hồn thành theo chương trình đào tạo Thạc sĩ, khóa 2019 - 2021
tại trường Đại học Nơng Lâm Thái Nghuyên.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Trần Quốc Hưng - Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun đã hướng dẫn
nhiệt tình, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, những ý tưởng trong nghiên cứu
khoa học và giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhưng kinh nghiệm nghiên cứu
chưa nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian, tình hình dịch bệnh Covid-19
phức tạp, đi lại khó khó khăn trong q trình nghiên cứu, nên luận văn chắc
chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để cho luận văn được
hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Trần An Chung


m


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 4
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 4
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
3.1 Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học............................................. 4
3.2 Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 5
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 6
1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 6
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 9
1.2.1 Kết quả giao đất giao rừng trong Lâm nghiệp những năm qua. ............ 10
1.2.2 Những hiệu quả và thuận lợi của chính sách giao đất giao rừng trong
Lâm nghiệp ...................................................................................................... 13
1.2.3. Những khó khăn, tồn tại, hạn chế của chính sách giao đất giao rừng
trong Lâm nghiệp ............................................................................................ 15
1.3. Nhận xét chung về phần tổng quan .......................................................... 15
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 16

1.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16
1.4.2. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng....................................................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28

m


iv

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3.1. Đánh giá quá trình tổ chức thực hiện về giao khoán bảo vệ rừng tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 28
2.3.2. Đánh giá kết quả đạt được của giao khoán bảo vệ rừng tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 28
2.3.3. Đánh giá tác động của giao khoán bảo vệ rừng tới công tác bảo vệ và
phát triển rừng tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình ................................... 28
2.3.4. Giải pháp thúc đẩy cơng tác giao khốn bảo vệ rừng trên địa bàn huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.............................................. 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.4.1. Quan điểm và phương pháp tiếp cận của đề tài .................................... 29
2.4.2. Phương pháp đánh giá quá trình thực hiện, kết quả, tác động của cơng
tác giao khốn bảo vệ rừng ............................................................................. 30
2.4.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................. 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Quá trình tổ chức thực hiện về giao khoán bảo vệ rừng tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 35
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai ở khu vực nghiên cứu trước khi thực hiện
giao đất giao rừng ............................................................................................ 35

3.2. Kết quả đạt được của giao khoán bảo vệ rừng ......................................... 41
3.2.1. Lựa chọn phương thức giao khoán ....................................................... 41
3.2.2. Kết quả giao đất, giao rừng ở khu vực nghiên cứu ............................... 46
3.2.3. Đánh giá các thuận lợi khó khăn trong giao khoán bảo vệ rừng tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 52
3.3. Tác động của giao khoán bảo vệ rừng tới công tác bảo vệ và phát triển
rừng tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình ................................................... 57

m


v

3.3.1. Chính sách quản lý Nhà nước về giao đất sản xuất lâm nghiệp trong
thời gian qua .................................................................................................... 57
3.3.2. Vai trò của đất sản xuất lâm nghiệp đối với đời sống của người dan tại
vùng nghiên cứu .............................................................................................. 62
3.3.3. Đánh giá nhu cầu sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp của người dân ...... 65
3.4. Giải pháp thúc đẩy công tác giao khoán bảo vệ rừng trên địa bàn huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.............................................. 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 78
1. Kết luận ....................................................................................................... 78
2. Đề nghị ........................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80

m


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Đơn vị hành chính........................................................................... 17
Bảng 1.2. Số thơn, tổ dân phố, khu phố có đến 31/12/2020 ........................... 17
Bảng 1.3. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp theo giá so sánh 2010 và theo giá
hiện hành phân theo ngành kinh tế ..................................................................... 25
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu trên địa
bàn huyện Minh Hóa năm 2016 ...................................................................... 26
Bảng 2.1.Hiện trạng đất đai tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................. 33
Bảng2.2: Kết quả điều tra thực trạng các công tác giao khoán bảo vệ rừng .. 34
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tính đến 31/12/2020 .................................. 35
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất lâm nghiệp........................................................... 37
Bảng 3.3. Kết quả GĐLN cho đồng bào DTTS trên địa bàn nghiên cứu từ
trước đến năm 2015 ......................................................................................... 46
Bảng 3.4. Mức độ hiệu quả của công tác GĐLN cho người dân trên địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................................... 50
Bảng 3.5. Hiện trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm
nghiệp đến năm 2016 ...................................................................................... 51
Bảng 3.6. Cơ cấu nghề nghiệp của đồng bào dân tộc vùng nghiên cứu ......... 62
Bảng 3.7. Các nguồn thu nhập chính của đồng bào dân tộc ........................... 63
Bảng 3.8. Nguyên nhân dẫn đến cuộc sống khó khăn của người dân ............ 64
Bảng 3.9. Nhu cầu được giao đất trồng rừng sản xuất của đồng bào dân tộc 66
Bảng 3.10. Diện tích đất rừng trồng SX người dân đang sử dụng đến năm
2020 ................................................................................................................. 67
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ về tính cần thiết để được GĐ sản xuất lâm
nghiệp .............................................................................................................. 68
Bảng 3.12. Đời sống của người dân năm 2020 so với năm 2016 ................... 69

m



vii

Bảng 3.13. Biến động đất sản xuất lâm nghiệp của người dan năm 2020 so với
năm 2016 ......................................................................................................... 70
Bảng 3.14. Nhu cầu cần được hỗ trợ để phát triển sản xuất của người dân ... 71

m


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ phương hướng giải quyết vấn đề của đề tài .......................... 30
Hình 2.2. Hình dạng, kích thước OTC và sơ đồ bố trí ODB Error! Bookmark
not defined.
Hình 3.1. Hoạt động tham gia vào cơng tác GĐLN cho người dân trên địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................................... 48
Hình 3.2. Những trở ngại trong cơng tác GĐLN cho người dân trên địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................................... 54

m


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng và đất rừng là tài nguyên quý giá của con người, là tư liệu sản

xuất chủ yếu để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Do vậy, việc bảo vệ và phát
triển rừng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Để rừng được bảo
vệ và phát triển tốt cũng như làm tăng được những giá trị mà rừng mang lại
một cách bền vững thì rừng cần phải được gắn với chủ quản lý sử dụng một
cách cụ thể.
Rừng và đất rừng là tài nguyên quý giá của con người, là tư liệu sản
xuất chủ yếu để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Do vậy, việc bảo vệ và phát
triển rừng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Để rừng được bảo
vệ và phát triển tốt cũng như làm tăng được những giá trị mà rừng mang lại
một cách bền vững thì rừng cần phải được gắn với chủ quản lý sử dụng một
cách cụ thể.
Vấn đề giao đất, giao rừng gắn với chủ quản lý sử dụng cụ thể đã được
thực hiện từ rất lâu ở trên thế giới. Chính phủ các nước có nền kinh tế phát
triển như: Thụy Điển, Nhật Bản, Pháp,… rất quan tâm chú ý tới những vấn đề
này. Ở Thụy Điển nhà nước chỉ quản lý 25% diện tích rừng và đất rừng, các
cơng ty lớn sở hữu 25%, cịn lại 50% diện tích rừng và đất rừng còn lại thuộc
sở hữu của các hộ tư nhân. Bên cạnh đó, chính phủ nhiều nước cịn thực hiện
nhiều giải pháp nhằm khuyến khích người dân tham gia quản lý sử dụng rừng
một cách hiệu quả như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển lâm nghiệp,
hỗ trợ các hoạt động lâm sinh, cho vay vốn với lãi xuất thấp,…
Ở Việt Nam, vấn đề giao đất giao rừng diễn ra là tương đối chậm so với
thế giới và có sự diễn biến phức tạp theo các thời kỳ, nó phụ thuộc vào ý thức
của con người, điều kiện kinh tế, xã hội và đặc biệt là chủ trương chính sách
của nhà nước. Trước năm 1986, Việt Nam chỉ công nhận 2 đối tượng quản lý
sử dụng rừng hợp pháp là lâm trường quốc doanh và hợp tác xã. Vì vậy, việc

m


2


phát triển rừng trong giai đoạn này ít mang lại hiệu quả, đặc biệt là đối với
phát triển kinh tế của những người dân sống gần rừng. Từ sau năm 1986, Việt
Nam bắt đầu thực hiện đổi mới về tư duy phát triển kinh tế trong đó có sự
thay đổi tư duy về quản lý sử dụng rừng. Trong giai đoạn này, nhà nước
khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia các hoạt động phát triển
rừng và thể hiện cho sự đổi mới đó là hàng loạt các văn bản pháp luật có liên
quan được ra đời như: Quyết định số 1171 LN/QĐ ngày 30/12/1986 về quy
chế quản lý 3 loại rừng: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất và tiến
hành phân cấp quản lý rừng, chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang cơ chế tự chủ
sản xuất kinh doanh và từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa;
Thơng tư liên Bộ số 01/TT/LB hướng dẫn việc giao rừng và đất để trồng rừng
cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
02/CP ngày 15/1/1994 về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định 163/NĐCP, Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn và Tổng cục Địa chính đã ra
Thông tư liên tịch số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC ngày 06/6/2000, đề ra
những quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp và tổ chức thực hiện giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp,… Trong giai đoạn này rừng được gắn với chủ sở hữu cụ thể và nhà
nước khơng ngừng từng bước có những chính sách nhằm khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng như: cho vay vốn lãi xuất thấp,
giảm thuế thuê đất và đặc biệt hơn là nhà nước đã tiến hành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để người dân yên tâm phát triển rừng. Chính vì vậy,
rừng của nước ta đã khơng ngừng được phát triển cả về số lượng lẫn chất
lượng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giao đất, giao rừng ở các địa
phương bên cạnh những mặt đã đạt được thì vẫn còn rất nhiều những mặt hạn
chế, yếu kém cả về mặt chính sách lẫn việc tổ chức thực hiện gây cản trở công
tác giao đất, giao rừng.

m



3

Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg về việc ban hành một số chính sách
bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ cơng
ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp. Quyết định này áp dụng với các đối
tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thơn trong nước
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện, bảo vệ và phát
triển rừng, khai thác, chế biến lâm sản và các công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Nghị
định 75/2015/NĐ-CP cơ chế, chính sách bảo vệ phát triển rừng, chính sách
giảm nghèo nhanh bền vững hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số. Kết quả quá
trình thực hiện Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg và Nghị định 75/2015/NĐ-CP
hiệu quả của giao, khoán rừng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố từ đặc điểm
KT-XH của các HGĐ&CĐ, loại rừng giao, khốn đến q trình tổ chức thực
hiện, những hỗ trợ theo sau và hệ thống chính sách đi kèm. Bên cạnh những
thành tựu đạt được trong rừng giao, khốn quản lý bảo vệ ở nhiều địa phương,
cơng tác tổng kết, đánh giá về mặt hiệu quả sau giao, khoán rừng vẫn chưa
được thực hiện một cách kịp thời, đầy đủ, những vấn đề còn tồn tại chưa được
phản hồi để chính sách của Nhà nước cótính thực tiễn hơn và người nhận rừng
tiếp cận được.
Quảng Bình là tỉnh thuộc khu vực miền Trung có diện tích rừng rất lớn.
Quảng Bình là một tỉnh miền núi, có lợi thế so với các tỉnh đồng bằng về phát
triển nghề rừng. Theo đó, tổng diện tích rừng và đất chưa có rừng đã kiểm kê
năm 2016 là 647.794,61 ha, trong đó diện tích có rừng 539.990,69 ha; đất
chưa có rừng 107.803,92 ha. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp trong quy
hoạch 03 loại rừng 641.574,79 ha, bao gồm rừng đặc dụng 121.952,77 ha;
phòng hộ 176.553,66 ha; sản xuất 343.068,36 ha. Ngồi ra, diện tích kiểm kê
ngồi quy hoạch 6.219,82 ha.

Độ che phủ rừng của tỉnh tính đến ngày 30/9/2016, bao gồm cả diện
tích rừng tự nhiên và rừng trồng ngồi quy hoạch lâm nghiệp (chưa tính

m


4

51.421,79 ha đất đã trồng nhưng chưa thành rừng) là 67,50 %. Rừng có vai
trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nhất là đối với đời
sống của người dân.
Cũng như các địa phương khác trên khắp cả nước vấn đề giao khoán
bảo vệ rừng ở đây cũng đã được diễn ra khá lâu. Tuy nhiên, cho tới nay việc
đánh giá có hệ thống về cơng tác giao khốn bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình vẫn cịn chưa đầy đủ. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài “Bước đầu
đánh giá tác động giao khốn bảo vệ rừng đến cơng tác bảo vệ rừng và
phát triển rừng tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” được đặt ra là thật
sự cần thiết và có ý nghĩa.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần đánh giá đầy đủ cơ sở khoa học cho việc hồn thiện chính
sách giao khốn bảo vệ rừng tại Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng cơng tác giao khốn bảo vệ rừng trên địa
bàn nghiên cứu
- Đánh giá được ảnh hưởng của giao khốn bảo vệ rừng tới cơng tác
bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng trên địa bàn nghiên cứu
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần thúc đẩy cơng tác giao khốn
bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa của đề tài

3.1 Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học
- Giúp học viên kiểm chứng lại kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực
tế, và có thể tích luỹ được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho q
trình cơng tác trong tương lai.
- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, biết cách thu thập dữ liệu xử
lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng.

m


5

- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài thực hiện nhằm đánh giá tình hình việc giao khốn bảo vệ rừng
đến cơng tác bảo vệ rừng, phát triển rừng và nhằm đề xuất được một số giải
pháp cho cơng tác giao khốn bảo vệ rừng trên địa bàn huyện huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới, góp phần quản lý rừng, nâng cao hiệu quả
kinh tế và chức năng phịng hộ mơi trường sinh thái tại địa bàn nghiên cứu.

m


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về chính sách giao đất giao rừng, đối tượng hưởng lợi và

các chính sách liên quan trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên thế
giới được đặc biệt quan tâm, nhất là đối với các nước đang phát triển.Đối với
vấn đề quyền sở hữu đất đai, do đặc điểm lịch sử và bản chất của giai cấp
thống trị nên ở hầu hết các nước trên thế giới quyền sở hữu về rừng và đất
rừng phần lớn thuộc quyền sở hữu tư nhân.
Ở Phần Lan hiện nay có 2/3 tổng diện tích rừng thuộc quyền sở hữu tư
nhân. Cả nước có trên 430 nghìn chủ rừng và trung bình mỗi chủ rừng có
khoảng 33 ha. Sở hữu cá nhân về rừng ở Phần Lan mang tính truyền thống và
liên quan chặt chẽ đến sản xuất nông nghiệp.
Ở Nepal, Chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể các
khu rừng cộng đồng ở vùng trung du cho các cộng đồng dân cư địa
phương, thông qua sử dụng các tổ chức chính quyền ở cấp cơ sở để quản lý
rừng. Chính phủ yêu cầu các tổ chức đó phải thành lập một ủy ban về rừng và
cam kết quản lý những vùng rừng ở địa phương theo kế hoạch đã thỏa thuận.
Tuy nhiên sau một thời gian người ta nhận ra các tổ chức đó khơng phù hợp
với việc quản lý và bảo vệ rừng do các khu rừng nằm phân tán, không theo
đơn vị hành chính và người dân có các nhu cầu, sở thích khác nhau. Tiếp
theo, Nhà nước đã phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng rừng. quyền sở
hữu rừng chia làm hai loại là sở hữu cá nhân và sở hữu nhà nước. Trong sở
hữu nhà nước chia rừng thành các quyền sử dụng khác nhau như: rừng
cộng đồng theo các nhóm sử dụng, rừng tín ngưỡng, rừng phịng hộ, rừng
Nhà nước. Nhà nước công nhận quyền pháp nhân và quyền sử dụng cho
các nhóm sử dụng rừng. Trong vịng 14 năm, Nhà nước giao khoảng 9000 ha
rừng quốc gia cho các cộng đồng. Từ năm 1993, chính sách lâm nghiệp
mới nhấn mạnh đến các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và
hỗ trợ các nhóm sử dụng rừng, thay đổi chức năng của các phòng lâm

m



7

nghiệp huyện từ chức năng cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc
đẩy cho các cộng đồng, từ đó rừng được quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn.
Ở Philippines áp dụng chương trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp theo đó
Chính phủ giao quyền quản lý đất lâm nghiệp cho cá nhân, các hội quần
chúng và cộng đồng địa phương trong 25 năm và gia hạn thêm 25 năm nữa,
thiết lập rừng cộng đồng và giao cho nhóm quản lý. Người được giao đất phải
có kế hoạch trồng rừng, nếu được giao dưới 300 ha thì năm đầu tiên phải
trồng 40% diện tích, 5 năm sau phải trồng được 70% diện tích và 7 năm phải
hồn thành trồng rừng trên diện tích được giao.
Những kinh nghiệm ở một số nước khác như: Nam Triều Tiên, Thái
Lan… đều có một xu hướng chung là cho phép một nhóm người ở các địa
phương có nhiều rừng quyền sử dụng các lợi ích từ rừng và quy định rõ trách
nhiệm của họ tương xứng với lợi ích được hưởng. thông thường các nước đều
chú ý tăng cường quyển sử dụng gỗ, củi, thức ăn gia súc cần thiết… để người
dân tự cung, tự cấp cho nhu cầu hàng ngày của họ, tạo điều kiện cho họ có
thêm thu nhập từ rừngvà điều kiện thuê nhân công địa phương đảm bảo quyền
sử dụng đất canh tác, tăng cường sự hỗ trợ của chính phủ.
Trong thế kỷ 20, nhất là những thập kỷ cuối của thế kỷ này, việc quản
lý rừng và xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp trên thế giới đã có
nhiều chuyển biến. có thể tóm tắt những xu hướng chủ yếu trong quản lý
rừng trong thời gian gần đây như sau:
- Chuyển mục tiêu quản lý từ sử dụng rừng sản xuất gỗ chủ yếu sang
thực hiện mục tiêu sử dụng rừng kết hợp cả ba lợi ích: kinh tế, sinh thái và xã
hội. nhiều nước đã tuyên bố thực hiện, hoặc đã áp dụng nhiều biện pháp quản
lý rừng theo hướng tăng cường bảo vệ rừng như: đình chỉ khai thác gỗ
tự nhiên, nâng cao diện tích rừng phịng hộ, rừng đặc dụng, các khu bảo
tồn thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái, chú trọng nhiều hơn đến mục
tiêu phát huy tác dụng sinh thái của rừng.

- Phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp (phi tập trung
hóa), xu hướng là chuyển giao dần trách nhiệm và quyền lực về quản lý rừng
từ các cấp trung ương xuống các cấp địa phương và cơ sở.

m


8

- Xúc tiến giao đất giao rừng cho nhân dân và cộng đồng, giảm bớt can
thiệp của nhà nước, thực hiện tư nhân hóa đất đai và các cơ sở kinh doanh
lâm nghiệp, tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng động hơn, đem lại nhiều
lợi nhuận hơn.
- Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư được hưởng lợi trong quá
trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng, khuynh hướng chung là khi xây dựng
kế hoạch quản lý rừng, chủ rừng rất quan tâm thu hút sự tham gia của các
bên có liên quan đến quyền lợi từ rừng.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác
quản lý rừng, xu hướng là phát triển các hình thức tổ chức để thu hút cộng
đồng địa phương vào quản lý rừng như: liên kết quản lý rừng, phát triển các
chương trình lâm nghiệp cộng đồng, các cơng trình bảo tồn thiên nhiên theo làng…
Về vấn đề hưởng lợi trong quản lý sử dụng rừng, phân tích của
Hobley (1996) cho thấy các hệ thống Taungya được áp dụng tại Myanmar từ
năm 1850 đã cho phép những người dân du canh được chiếm một diện tích
rừng khoảng 3 - 4 ha với điều kiện họ phải trồng và chăm sóc cây con khi
chăm sóc cây nơng nghiệp. Do vậy, cơ quan lâm nghiệp địa phương có thể
kiểm sốt những người du canh thơng qua hoạt động canh tác của họ cùng
với việc tái sinh rừng với các lồi cây có giá trị.
Tại Ấn Độ, liên kết quản lý rừng đã đem lại những lợi ích nhất định cho
cả hai bên: Chính phủ ( cơ quan lâm nghiệp) và cộng đồng địa phương.

Chính sách lâm nghiệp quốc gia 1988 khẳng định sự tham gia của người dân
vào sự phát triển và bảo vệ rừng và khẳng định một trong những điểm thiết
yếu của quản lý rừng chính là các cộng đồng tại rừng phải được khuyến khích
để tự nhận biết vai trò của bản thân họ trong phát triển và bảo vệ rừng mà họ
được hưởng lợi từ đó.
Một số quy định cụ thể về cơ chế hưởng lợi được thể hiện như sau:
- Quyền sử dụng đất rừng và các lợi ích khác chỉ dành cho những
người hưởng lợi thuộc tổ chức thiết chế làng xã tái tạo và bảo vệ rừng. Những
tổ chức này có thể là những tổ chức chính quyền cấp cơ sở hay hợp tác xã
hay hội đồng lâm nghiệp làng. Những nhóm hưởng lợi có thể được hưởng

m


9

những sản phẩm như: cỏ, cành, ngọn, và các vật phẩm khác. Nếu họ bảo vệ
rừng thành công, họ coa thể được hưởng một phần từ thu nhập do bán gỗ đã
thành thục.
- Cùng với cây làm củi, thức ăn gia súc và gỗ, cộng đồng địa phương
cũng được phép trồng các cây ăn quả sao cho phù hợp với quy hoạch trồng
rừng chung và cả cây bụi, cây họ đậu và cỏ để nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ,
bảo vệ đất và nguồn nước, làm giàu rừng. ngay cả cây dược liệu cũng có
thể trồng theo yêu cầu.
- Cây gỗ chỉ được khai thác cho đến khi cây đã trưởng thành. Các cơ
quan lâm nghiệp cũng không được chặt cây trên đất lâm nghiệp đang do
cộng đồng bảo vệ trừ trường hợp theo kế hoạch.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Chủ trương giao đất, giao rừng của Đảng đã hình thành từ rất sớm.
Ngay từ năm 1983, Ban Bí thư (Khố V) đã có Chỉ thị 29-CT/TW ngày

12/11/1983 về việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng. Chỉ thị nhấn mạnh, “làm
cho mỗi khu đất, mỗi cánh rừng, mỗi quả đồi đều có người làm chủ”
Trong q trình triển khai chính sách giao đất, giao rừng theo Nghị
định 02/ CP ngày 15/04/1994 (nay là nghị định 163/ CP ra ngày 16/11/1999),
Nghị định 01/ CP của chính phủ ngày 04/01/1995, Nhà nước đã ban hành một
số chính sách có liên quan đến hưởng lợi của cá hộ gia đình, cá nhân
nhận rừng, đất lâm nghiệp. Trong hàng loạt các văn bản chính sách trên có
quyết định 178/2001 QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ ra ngày 12/11/2001
và thơng tư liên tịch số 80/2003/TTLT – BTC/BNN&PTNT ngày
03/09/2003 về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 178, đã được thông qua
và triển khai rộng rãi. Trong thời gian qua đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu,
tổng kết về chính sách giao đất, giao rừng; nghiên cứu đánh giá về cơ chế
hưởng lợi từ đất lâm nghiệp như:
- Hội thảo quốc gia về chủ rừng và lợi ích của chủ rừng trong kinh
doanh rừng trồng do BNN&PTNT, tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của
Liên hợp quốc (FAO), cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tổ chức
vào tháng 7 năm 1998. Cuộc hội thảo chỉ quan tâm đến rừng trồng sản xuất

m


10

còn rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng không được đề cập đến.
Nội dung của cuộc hội thảo đề cập đến những vấn đề sản xuất kinh doanh
của các chủ rừng kinh doanh rừng trồng sản xuất, lợi ích của các chủ rừng
kinh doanh rừng trồng sản xuất, các giải pháp thúc đẩy việc sản xuất kinh
doanh rừng sản xuất.
- Từ năm 1998, Chương trình phát triển nơng thôn miền núi Việt Nam
– Thụy Điển đã triển khai thử nghiệm một số mơ hình quản lý bảo vệ

rừng cộng đồng ở tỉnh Yên Bái và Hà Giang. Khi việc thử nghiệm kết thúc
người ta đã tiến hành đánh giá mơ hình quản lý rừng cộng đồng dựa trên 5
tiêu chí sau:
+ Trạng thái rừng cho các cộng đồng.
+ Sự tác động của nhà nước.
+ Sự tham gia của cộng đồng người dân vào quản lý và bảo vệ rừng.
+ Quyền sử dụng đất của người dân.
+ Những lợi ích của cộng đồng được hưởng.
Việc đánh giá trên làm cơ sở cho việc đề suất các giải pháp phát triển
mơ hình quản lý bảo vệ rừng cộng đồng. Nhình chung chương trình thử
nghiệm chỉ gói gọn trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng cộng đồng cịn các
hình thức quản lý bảo vệ rừng khác không được đề cập đến ở đây.
- Năm 2005, tiến sỹ Nguyễn Nghĩa Biên và các cộng sự thuộc Trường
đại học Lâm Nghiệp đã tiến hành đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá tình hình
thực hiện Quyết định 178/2001/QĐ-TTg vầ đề xuất sửa đổi, bổ sung chính
sách hưởng lợi đối với cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng được giao, được
thuê và nhận khoán rừng, đất lâm nghiệp”. Đề tài đã đánh giá tình hình thực
hiện chính sách hưởng lợi theo quyết định 178/2001/QĐ-TTg và đề xuất sửa
đổi, bổ sung góp phần hồn thiện cơ chế hưởng lợi đối với các hộ gia đình,
cá nhân và cộng đồng được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất
lâm nghiệp.
1.2.1 Kết quả giao đất giao rừng trong Lâm nghiệp những năm qua.
Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được ban hành tại Quyết
định số 911/QĐ-BNN-TCLN ngày 19/3/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

m


11


về việc cơng bố hiện trạng rừng tồn quốc năm 2018, tính đến 31/12/2018
như sau:
+ Diện tích đất có rừng: 14.491. 295 ha.
- Rừng trồng: 4.235.770 ha
- Rừng tự nhiên: 10.255.525 ha
Tỷ lệ che phủ 41,65%
Tổng diện tích rừng đã giao: 11.396.402 ha. Tổng diện tích rừng chưa
giao hiện đang do UBND xã quản lý là 3.094.893 triệu ha, chiếm 21,3 %.
Đặc biệt một số địa phương có tình hình giao đất giao rừng rất đáng
khả quan như:
Điện Biên đã rà sốt lại 100% diện tích đất đã giao trước đó, đồng thời
rà sốt xác định diện tích, ranh giới, trữ lượng rừng để làm cơ sở thực hiện
việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt phương án giao đất, giao rừng cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng thơn bản. Theo kết quả rà sốt, tồn tỉnh có tổng
diện tích đất lâm nghiệp 266.043,51ha. Trong đó, diện tích đã có quyết định
giao đất 87.624,64ha; diện tích đã được rà sốt nhưng chưa có quyết định giao
đất 178.418,87ha.
Yên Bái đề án Giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn toàn tỉnh giai
đoạn 2012 - 2015 hiện nay là 85.375 ha/181.604,3 ha kế hoạch tại 132 xã,
phường trên địa bàn 9 huyện, thị, thành phố. Xác định được quỹ đất có khả
năng giao cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư là 37.461,0 ha. Xác
định được quỹ đất có khả năng giao cho các tổ chức và doanh nghiệp th là
44.185,9 ha. Kiểm tra, rà sốt diện tích rừng phòng hộ chuyển sang sản xuất
trên địa bàn 50 xã, thuộc 5 huyện là: Văn Chấn, Văn Yên, Trấn Yên, n
Bình và Lục n.
Hà Tĩnh trong cơng tác giao đất, giao rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp, đến nay tồn tỉnh có 143 xã đã và đang thực hiện đo
đạc bản đồ địa chính, đánh giá đặc điểm khu rừng với diện tích
46.176ha/18.877 hộ, cộng đồng, đạt 85 % so với phương án. Sở TN & MT đã
phê duyệt 28 xã thuộc 5 huyện, thị xã, với diện tích 10.801ha của 5.196 hộ,

cộng đồng; thẩm định hồ sơ cho 4.801 hộ, cộng đồng, với diện tích 9.589ha;

m



×