Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu đề xuất kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 2020 và định hướng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030 huyện sốp cộp tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.53 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CÔNG XUÂN NGỌC

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẾN NĂM
2030 HUYỆN SỐP CỘP - TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

Hà Nội, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CÔNG XUÂN NGỌC

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẾN NĂM
2030 HUYỆN SỐP CỘP - TỈNH SƠN LA


CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. TRẦN HỮU VIÊN

Hà Nội, 2015


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TÀI LIỆU GỐC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẾN NĂM
2030 HUYỆN SỐP CỘP - TỈNH SƠN LA

Họ và tên: Công Xuân Ngọc
Lớp: 21B - Cao học Lâm học

Năm 2015



i


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học./.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Công Xuân Ngọc


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp chương trình đào
tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học do Trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam tổ chức tại Trường Đại học Tây Bắc, tôi luôn nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình từ các thầy cô giáo, các cơ quan, đơn vị, các bạn đồng nghiệp và
gia đình.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học và

toàn thể giảng viên Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Tây
Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa đào tạo.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, NGUT. GS.TS.Trần Hữu Viên, người
thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài và hoàn thành luận văn.
Qua đây cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi
cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân
dân huyện Sốp Cộp, Uỷ ban nhân dân các xã và các phòng, ban, đơn vị trên địa bàn
huyện Sốp Cộp đã tạo điều kiện giúp tôi thu thập số liệu và hoàn thành bản luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã
tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận
văn này. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2015
Tác giả

Công Xuân Ngọc


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi

DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................3
1.1. Nhận thức chung về quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng ..............................3
1.2. Trên thế giới .....................................................................................................4
1.2.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ...........................................................................4
1.2.2. Quy hoạch Lâm nghiệp ..............................................................................6
1.3. Ở Việt Nam.......................................................................................................8
1.3.1. Quy hoạch vùng chuyên canh ....................................................................8
1.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp ...............................................................................9
1.3.2.1. Quá trình hình thành công tác quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta ........9
1.3.2.2. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp ở Việt Nam .................12
1.3.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp ở Việt Nam ...............................12
1.4. Thảo luận ........................................................................................................14
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................16
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................16
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................16
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................16
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................16
2.3.1. Điều kiện cơ bản của huyện Sốp Cộp ......................................................17
2.3.2. Cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng của
huyện Sốp Cộp ...................................................................................................17
2.3.3. Nội dung đề xuất Kế hoạch và định hướng Quy hoạch Bảo vệ và phát
triển rừng huyện Sốp Cộp ..................................................................................17
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................18

2.4.1. Quan điểm Phương pháp luận .................................................................18
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .....................................................18
2.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và kế thừa tài liệu hiện có .................18
2.4.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, bổ sung hoàn thiện tài liệu 19
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ..................................20


iv

2.4.3.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin, tài liệu .....................20
2.4.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................20
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................21
3.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................21
3.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................21
3.1.2. Địa hình, địa thế .......................................................................................22
3.1.3. Khí hậu .....................................................................................................22
3.1.4. Sông suối - thuỷ văn ................................................................................23
3.1.5. Đất đai, thổ nhưỡng .................................................................................24
3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội .................................................................25
3.2.1. Nguồn nhân lực ........................................................................................25
3.2.1.1. Nhân khẩu và lao động: ....................................................................25
3.2.1.2. Dân tộc: .............................................................................................26
3.2.2. Thực trạng về kinh tế ...............................................................................26
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ...........................................................................................27
3.2.3.1. Giao thông: ........................................................................................27
3.2.3.2. Thuỷ lợi: ............................................................................................27
3.2.3.3. Năng lượng: ......................................................................................28
3.2.4. Thực trạng về văn hoá - xã hội ................................................................28
3.2.4.1. Giáo dục: ...........................................................................................28
3.2.4.2. Y tế: ...................................................................................................28

3.2.4.3. Văn hóa - thông tin, thể thao:............................................................29
3.2.5. Thực trạng về môi trường ........................................................................29
3.2.6. Tình hình an ninh, quốc phòng, đối ngoại ...............................................29
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác bảo
vệ và phát triển rừng ..............................................................................................30
3.3.1. Những thuận lợi .......................................................................................30
3.3.2. Những khó khăn và thách thức ................................................................30
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................31
4.1. Cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Sốp
Cộp ........................................................................................................................31
4.1.1. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................31
4.1.1.1. Văn bản của Quốc hội - Chính phủ ...................................................31
4.1.1.2. Văn bản của các bộ ngành Trung ương ............................................32
4.1.1.3. Văn bản của tỉnh Sơn La ...................................................................33
4.1.2. Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng của huyện Sốp Cộp ........33
4.1.2.1. Hiện trạng sử dụng rừng và đất lâm nghiệp ......................................33
4.1.2.2. Tình hình các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng...........................43
4.1.3. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến BV&PTR trong kỳ quy hoạch đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030............................................................51
4.1.3.1. Dự báo về dân số và lao động ...........................................................51


v

4.1.3.2. Dự báo nhu cầu, thị trường về lâm sản ............................................52
4.1.3.3. Các cơ chế, chính sách của Nhà nước ...............................................54
4.2. Nội dung đề xuất Kế hoạch BV&PTR giai đoạn 2016-2020 và định hướng
Quy hoạch BV&PTR huyện Sốp Cộp đến năm 2030 ...........................................55
4.2.1. Quan điểm, định hướng phát triển ...........................................................55
4.2.2. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch ..........................................56

4.2.2.1. Xây dựng các phương án ..................................................................56
4.2.2.2. Phân tích và lựa chọn phương án ......................................................57
4.2.3. Nội dung đề xuất Kế hoạch BV&PTR rừng giai đoạn 2016-2020 và định
hướng Quy hoạch BV&PTR đến năm 2030 ......................................................58
4.2.3.1. Mục tiêu: ...........................................................................................58
4.2.3.2. Nhiệm vụ: ..........................................................................................59
4.2.3.3. Nội dung ............................................................................................60
4.3. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch: .............................................81
4.3.1. Giải pháp vận dụng hệ thống chính sách .................................................81
4.3.1.1. Cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng ...................................81
4.3.1.2. Chính sách tài chính và tín dụng .......................................................81
4.3.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý ......................................................82
4.3.3. Giải pháp về đất đai .................................................................................83
4.3.4. Giải pháp về quản lý quy hoạch ..............................................................83
4.3.5. Giải pháp về khoa học và công nghệ và khuyến lâm ..............................84
4.3.6. Giải pháp pháp triển nguồn nhân lực .......................................................85
4.3.7. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm. .........................................86
4.3.8. Giải pháp về vốn. .....................................................................................86
4.4. Các dự án ưu tiên đầu tư .................................................................................87
4.5. Khái toán nhu cầu vốn đầu tư .........................................................................88
4.5.1. Căn cứ tính toán vốn đầu tư .....................................................................88
4.5.2. Khái toán nhu cầu vốn đầu tư ..................................................................89
4.6. Hiệu quả của dự án quy hoạch .......................................................................91
4.6.1. Về môi trường và đa dạng sinh học .........................................................91
4.6.2. Về xã hội và quốc phòng an ninh ............................................................91
4.6.3. Về kinh tế .................................................................................................92
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................93

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQL

:

Ban Quản lý

DN

:

Doanh nghiệp

LLVT

:

Lực lượng vũ trang

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


Công ty TNHH :

Công ty trách nhiệm hữu hạn

BV & PTR

:

Bảo vệ và phát triển rừng

KNTS

:

Khoanh nuôi tái sinh

RĐD

:

Rừng đặc dụng

RPH

:

Rừng phòng hộ

RSX


:

Rừng sản xuất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

4.1

Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng

34

4.2

Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý

36

4.3

Trữ lượng rừng phân theo Loại rừng


37

4.4

Trữ lượng rừng phân theo chủ quản lý

38

4.5

So sánh diện tích đất lâm nghiệp năm 2007 và năm hiện
trạng

43

4.6

Dự báo quy mô dân số huyện Sốp Cộp

51

4.7

Dự báo nhu cầu lâm sản của Việt Nam qua các năm

53

4.8

Quy hoạch sử dụng đất rừng lâm nghiệp đến năm 2030


60

4.9

Kế hoạch Bảo vệ rừng giai đoạn 2016-2020 và định
hướng 2030

61

4.10

Kế hoạch KNTS rừng giai đoạn 2016-2020 và định hướng
2030

62

4.11

Tiến độ, địa điểm trồng rừng mới phân theo giai đoạn

64

4.12

Kế hoạch trồng, chăm sóc rừng đặc dụng giai đoạn 20162020 và định hướng 2030

64

4.13


Kế hoạch trồng, chăm sóc rừng phòng hộ giai đoạn 20162020 và định hướng 2030

65

4.14

Kế hoạch trồng, chăm sóc rừng sản xuất giai đoạn 20162020 và định hướng 2030

65

4.15

Tập đoàn cây trồng rừng theo mục đích

66

4.16

Kế hoạch trồng cây lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2016-2020
và định hướng 2030

67

4.17

Kế hoạch khai thác gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ giai đoạn
2016-2020

74


4.18

Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và sản xuất giống
cây trồng lâm nghiệp giai đoạn 2016 - 2020

78

4.19

Phân kỳ Quy hoạch khối lượng thực hiện theo giai đoạn

80

4.20

Tổng hợp vốn đầu tư phân theo giai đoạn

90


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu hình

Tên hình

Trang


2.1

Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn

19

3.1

Sơ đồ vị trí huyện Sốp Cộp - Tỉnh Sơn La

21


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, vai trò của rừng nói riêng, ngành Lâm nghiệp nói chung không chỉ
được đánh giá ở góc độ kinh tế thông qua những giá trị sản phẩm thu được từ rừng,
mà còn được tính đến những lợi ích to lớn về xã hội, môi trường do rừng đem lại.
Sự tác động đến rừng và đất rừng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến những người
làm nghề rừng và sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực có rừng, mà còn tác động
nhiều mặt đến các khu vực phụ cận, cũng như nhiều ngành sản xuất khác. Nhận thức
rõ điều đó, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có nhiều cơ chế chính
sách nhằm thúc đẩy ngành Lâm nghiệp phát triển. Tuy nhiên công tác quản lý bảo
vệ, sử dụng và phát triển rừng còn nhiều tồn tại, bất cập như: Một số diện tích rừng
và đất lâm nghiệp đã được giao, khoán ổn định lâu dài theo quy định của Nhà nước
nhưng sử dụng còn kém hiệu quả; năng suất, chất lượng rừng không cao; tình trạng
chặt phá và khai thác rừng trái phép, lấn chiếm, sử dụng rừng, đất rừng không đúng
mục đích, không theo quy hoạch vẫn còn diễn ra... Những tồn tại và bất cập này làm
cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng gặp nhiều khó khăn, giá trị đích thực

của rừng chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả.
Do đó, để quản lý bảo vệ, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng một cách bền
vững, hiệu quả thì việc xây dựng Quy hoạch, Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hợp
lý, hài hoà trong chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung là yêu cầu cấp
thiết đối với mỗi địa phương.
Sốp Cộp là huyện miền núi biên giới của tỉnh Sơn La, có tổng diện tích tự
nhiên 148.088 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 122.362 ha (diện tích có
rừng 66.895 ha), chiếm 82,6% tổng diện tích tự nhiên. Đây là nguồn tài nguyên
phong phú và cũng là lợi thế và tiềm năng phát triển của địa phương. Trong những
năm qua công tác Bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn đã được các cấp, các ngành
địa phương quan tâm chỉ đạo và đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên vẫn
chưa phát huy hết được tiềm năng, lợi thế của rừng và đất rừng; những tồn tại, bất
cập trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện vẫn còn và đã có ảnh hưởng không
nhỏ đến kết quả bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện.


2

Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn trên; để công tác quản lý bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng được bền vững, hạn chế tối đa được những tác động tiêu cực,
góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân các dân tộc làm nghề rừng
trên địa bàn huyện, đóng góp tích cực vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo và góp
phần đưa kinh tế - xã hội của huyện Sốp Cộp phát triển hoà nhập với tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Sơn La thì việc nghiên cứu đề xuất Quy hoạch,
Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng hợp lý, có cơ sở khoa học và phù hợp với tình
hình thực tiễn của địa phương trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
Với mục tiêu đó, tôi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu đề xuất Kế hoạch Bảo vệ
và phát triển rừng giai đoạn 2016-2020 và định hướng Quy hoạch Bảo vệ và phát
triển rừng đến năm 2030 huyện Sốp Cộp - tỉnh Sơn La".



3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng
Quy hoạch nói chung, quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng nói riêng là một
hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí, tổ chức các hoạt động không gian và thời
gian một cách hợp lý vào thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai.
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng là một hoạt động vừa mang tính khoa
học vừa mang tính pháp lý của hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội.
Thực chất đó là quá trình ra quyết định sử dụng rừng và đất rừng như một tư liệu sản
xuất đặc biệt, nhằm mục tiêu sử dụng rừng và đất rừng một cách hiệu quả. Công tác
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng luôn được chú trọng và được coi là nhiệm vụ chiến
lược trong quản lý rừng và đất rừng.
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng là một bộ phận cấu thành của quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Thực chất của công tác quy hoạch là tổ chức
không gian và thời gian phát triển cho một ngành hoặc một lĩnh vực sản xuất trong
từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại và phát triển thì nhất thiết
phải thực hiện quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý mà trong đó công tác điều tra cơ
bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải đi trước một bước. Quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngành lâm nghiệp nói riêng và sự
phát triển kinh tế xã hội nói chung. Nếu công tác quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng được chú ý quan tâm đúng mức thì sự phát triển của ngành lâm nghiệp sẽ
mang lại tính bền vững, hiệu quả; trong điều kiện ngược lại sẽ gặp những trở ngại,
khó khăn. Ngày nay khi nhu cầu của xã hội về lâm sản để đáp ứng cho xây dựng,
gia dụng, nguyên liệu, củi… ngày càng cao, tạo áp lực ngày càng lớn vào tài
nguyên rừng và đất rừng thì vấn đề quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng một cách
bền vững càng trở lên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết, và đã trở thành một
nguyên tắc hàng đầu trong chiến lược phát triển lâm nghiệp của mỗi quốc gia nói

riêng và trên toàn thế giới nói chung.


4

1.2. Trên thế giới
1.2.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ
Quy hoạch vùng lãnh thổ là thuộc loại hình quy hoạch tổng thể, đa ngành ở tầm
vĩ mô nhằm khai thác một cách toàn diện và hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có
trong một vùng lãnh thổ, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn và các
công trình văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển sản xuất, phát triển kinh
tế xã hội một cách bền vững. Tuy nhiên, do đặc thù và trình độ phát triển kinh tế xã hội
của mỗi vùng và mỗi quốc gia mà nội dung đề cập trong công tác quy hoạch vùng cũng
có những điểm khác nhau.
Ở Liên Xô trước đây, công tác quy hoạch vùng hay còn gọi là quy hoạch vùng
sản xuất nông nghiệp lấy việc nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên, kinh tế,
xã hội của mỗi vùng làm nguyên tắc chủ đạo để phân bố lực lượng sản xuất. Vì vậy,
nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản xuất ở mỗi vùng trong
quá khứ và hiện tại là tiền đề để xác định khả năng tiềm tàng và tương lai phát triển của
vùng đó. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất nước, tỉnh,
huyện, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả các vùng
trong quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của từng tỉnh và
từng huyện. Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chế chi
phí vận chuyển.
- Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng huyện nhằm
nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tiềm năng thiên nhiên. Tăng cường toàn
diện tiềm lực kinh tế và quốc phòng bằng cách phân bổ hợp lý và phát triển đồng đều
lực lượng sản xuất ở các vùng, huyện.

Tại Bungari, công tác quy hoạch vùng lãnh thổ nhằm mục đích sử dụng một
cách hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước và bố trí hợp lý các hoạt động của con người
nhằm đảm bảo tái sản xuất mở rộng, xây dựng đồng bộ môi trường sống.


5

Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch lãnh thổ cho
các địa phương. Đồ án quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết các
liên hiệp trong công nghiệp, liên hiệp công nông nghiệp và giải quyết các vấn đề sau:
- Cụ thể hoá, chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp - nông nghiệp - công nghiệp với mục đích
liên kết theo ngành dọc.
- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất.
- Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công nông liên hợp trong
phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân dân lao động
về: ăn, ở, nghỉ ngơi.
Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ ở Pháp được thực hiện theo quan điểm hệ
thống các mô hình quy hoạch vùng lãnh thổ của M. Thénevin. Trong mô hình quy
hoạch vùng này, người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã
hội với các ràng buộc trong nội bộ vùng, có quan hệ với các vùng khác và với nước
ngoài. Thực chất mô hình là một bài toán quy hoạch tuyến tính với các thành phần
chính sau:
- Các hoạt động sản xuất. Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt
gia đình và trồng trọt công nghiệp với các mức độ thâm canh cao độ, thâm canh trung
bình và cổ điển (truyền thống).
- Hoạt động khai thác rừng gồm khai thác chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển,
dịch vụ thương mại.
- Nhân lực phân theo các dạng thuế thời vụ, các loại lao động nông nghiệp, lâm

nghiệp.
- Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về diện tích đất,
về nhân lực, về tiêu thụ lương thực...
Quy hoạch vùng đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm giá trị
sản phẩm của xã hội theo phương thức mô hình hoá trong điều kiện thực tiễn của vùng
so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài.


6

Ở Thái lan, công tác quy hoạch phát triển vùng được chú ý từ những năm 1970
của thế kỷ trước. Hệ thống phạm vi quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: Quốc gia,
vùng, địa phương.
Vùng được coi như là một phần lãnh thổ của đất nước có những nét đặc trưng
phân bố dân cư, khí hậu, địa hình,... khác biệt với các vùng khác. [19]
Quy mô diện tích của một vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích của đất
nước.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải phối
hợp với chính quyền địa phương nhằm giải quyết 2 vấn đề sau:
- Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho cho vùng, những
mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch vùng được giải
quyết trong kế hoạch quốc gia.
- Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng, các
kế hoạch vùng được đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.
Như vậy công tác quy hoạch vùng lãnh thổ đã được tiến hành ở nhiều nước từ
lâu và đã đạt được những kết quả nhất định.
1.2.2. Quy hoạch Lâm nghiệp
Sự ra đời của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế tư bản
chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên khối lượng gỗ yêu
cầu ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của phong

kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm
nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay
những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ
rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng
đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“Khoanh thu chặt luôn chuyển”, có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh thu
chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho
phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.[19]


7

Đầu thế kỷ 19, sau cách mạng công nghiệp, phương thức kinh doanh rừng
chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài. Và
phương thức “Khoanh thu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức “Chia
đều” của Hartig đã chia chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở
đó khống chế lượng chặt hàng năm. Năm 1816 xuất hiện phương pháp phân kỳ lợi
dụng của H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy
đó để khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời. Quan điểm của phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn
đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19 xuất hiện
phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich, phương pháp này khác với phương
pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản. Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm
bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương
pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương
thức tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi”

chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là yêu cầu rừng phải có kết
cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi
cao vào diện tích khai thác. Hiện nay phương pháp kinh doanh rừng này được dùng
phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp “Lâm phần
kinh tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà
dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích xác định sản lượng
và biện pháp kinh doanh, phương thức điều chế rừng. Cũng từ phương pháp này
còn phát triển thành “Phương pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra”. [19]
Vào thập kỷ 30, 40 của thế kỷ XX, tại Châu Âu quy hoạch ngành giữ vai trò
lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm 1946, Jack
G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với tên “Phân loại đất
đai cho quy hoạch sử dụng đất”. Đây cũng là tài liệu đầu tiên đề cập đến đánh giá
khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất. Tại vùng Rhodesia trước đây, nay là


8

Cộng hòa Zimbabwe, Bộ Nông nghiệp đã xuất bản cuốn Sổ tay hướng dẫn quy
hoạch sử dụng đất hỗ trợ cho quy hoạch hạ tầng cho trồng rừng. Vào đầu những
năm 60 của thế kỷ XX, Tạp chí “East African Journal for Agriculture Foretry” đã
xuất bản nhiều bài báo về quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam Châu Phi. Năm 1966,
Hội đất học của Mỹ và Hội Nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn
điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong quy hoạch sử dụng đất.
1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh
lúa ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau thực phẩm
cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng năm): Vùng
bông Bình Thuận, vùng đay Hưng Yên, vùng thuốc lá Quảng An - Cao Bằng, Ba Vì
- Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Ninh Bình, vùng mía Vạn Điểm, Việt

Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi... Các vùng cây công nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng
cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chư Pả - Gia Lai, Kon Tum, vùng
cà phê Krông Búc, Krông Bách - Đắc Lắc, Chư Pả, Ninh Đức - Gia Lai, Kon Tum,
vùng chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên
Quang, Lâm Đồng, Gia Lai, Kom Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng...
Quy hoạch vùng chuyên canh đã có những tác dụng trong việc: Xác định
phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá và những vùng có khả
năng hợp tác kinh tế; Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập
trung đầu tư vốn đúng đắn; Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản
phẩm và hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản
xuất, nhu cầu lao động; Xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý
kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu
cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập trung để
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản
phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản
xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất.


9

Quy hoạch vùng chuyên canh có các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong
vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.

- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp
1.3.2.1. Quá trình hình thành công tác quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta
Quy hoạch lâm nghiệp được áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc,
như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi; điều chế rừng thông
theo phương pháp hạt đều,…
Từ năm 1955 - 1957 tiến hành Sơ thám và mô tả để ước lượng tài nguyên
rừng.
Từ năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc.
Cục Điều tra quy hoạch rừng (nay là Viện Điều tra quy hoạch rừng) được thành
lập từ năm 1961, là lực lượng chính cùng với các địa phương thực hiện và hoàn chỉnh
quy trình quy hoạch lâm nghiệp. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước thì quy
hoạch lâm nghiệp ở nước ta hình thành, và phát triển muộn hơn rất nhiều. Vì vậy, những
nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác
quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta trong giai đoạn 1960 - 2000 là: Vừa tiến hành vừa
nghiên cứu áp dụng.
Năm 1960 - 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền Bắc,
đáng kể nhất là công trình quy hoạch lâm nghiệp khu sông Hiếu với sự trợ giúp của
chuyên gia Trung Quốc và quy hoạch khu nguyên liệu gỗ trụ mỏ Quảng Ninh do
chuyên gia Cộng hoà Dân chủ Đức giúp đỡ. Sau đó một loạt các phương án quy


10

hoạch lâm trường quốc doanh được xây dựng và thông qua như lâm trường Hữu
Lũng - Lạng Sơn, lâm trường Sông Mã - Sơn La...
Đến đầu năm 1970, chuyên gia Thuỵ Điển đã giúp Việt Nam quy hoạch và
xây dựng khu nguyên liệu giấy tại một số tỉnh vùng trung tâm (nay là Tuyên Quang,
Yên Bái, Hà Giang, Thái Nguyên). Khi giải phóng miền Nam thống nhất đất nước,
Bộ Lâm nghiệp đã tăng cường lực lượng lớn từ miền Bắc vào Nam để phát triển

lâm nghiệp. Một trong những việc làm quan trọng nhất lúc đó là điều tra và quy
hoạch lâm nghiệp. Nhờ vậy mà một số khu lâm nghiệp đã hình thành như khu lâm
nghiệp Kon Hà Nừng, khu lâm nghiệp EA Súp, khu lâm nghiệp Gia Nghĩa…
Những năm 80 của thế kỷ 20, vai trò và chức năng của rừng được xác định
rõ hơn trên quan điểm gắn kết giữa kinh tế - xã hội - môi trường, đặc biệt là đa dạng
sinh học nên việc quy hoạch phát triển rừng sản xuất, quy hoạch xây dựng rừng
phòng hộ và quy hoạch rừng đặc dụng được quan tâm hơn. Vì vậy, một loạt các lâm
trường, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng phòng hộ ra đời. Đóng góp vào
sự thành công này phải kể đến công lao của các nhà quy hoạch lâm nghiệp và sự
quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền.
Những năm 1990, nhiều tài liệu hướng dẫn về công tác lập quy hoạch lâm
nghiệp đã được xuất bản như: Giáo trình quy hoạch lâm nghiệp và Điều chế rừng
của các tác giả Lê Sỹ Việt, Vũ Nhâm, năm 1992; Giáo trình Quy hoạch lâm nghiệp
của các tác giả Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên, năm 1999.
Từ năm 2000 đến nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp của nước ta đã được
quan tâm hơn và có nhiều chuyển biến tiến bộ rõ rệt, thể hiện qua các mốc thời gian
ghi dấu ấn quyết định của Nhà nước về công tác quy hoạch lâm nghiệp:
- Năm 2002, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quyết định
số 199/QĐ-BNN_PTNT ngày 22 tháng 01 năm 2002 về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2010, đây là cơ sở đầu tiên để tổ chức quy
hoạch lãnh thổ, tổ chức quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng.
- Năm 2004, Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông
qua Luật số 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bảo vệ và phát triển


11

rừng, trong đó có riêng Mục 1 - Chương 2 về quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng (bao gồm 9 điều, từ điều 13 đến điều 21). Sau đó các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng được ban hành.

- Năm 2005, nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Bảo vệ và phát triển
rừng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng
12 năm 2005 về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng sản xuất), trong đó nêu rõ: “Ngành lâm nghiệp cần phải khẩn trương
thực hiện việc rà soát, quy hoạch lại, xác định rõ diện tích các loại rừng để làm cơ
sở cho việc tổ chức sắp xếp lại sản xuất trong ngành lâm nghiệp, thực hiện các chủ
trương chính sách về đầu tư, giao rừng, khoán bảo vệ rừng, sắp xếp, đổi mới và
phát triển lâm trường quốc doanh theo Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển sản xuất trong ngành lâm nghiệp…” [20]
- Năm 2006, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số: 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 về thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng, trong đó đã dành trọn
một Chương (chương 2 quy định về quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng)
quy định rõ từ nguyên tắc lập, trình tự lập, điều chỉnh quy hoạch, nội dung quy
hoạch, thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch, phân cấp lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- Năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 18/2007/QĐTTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 Phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2020. Trong đó đã đề cập đến giải pháp về quy hoạch, kế
hoạch và giám sát: “Rà soát quy hoạch 3 loại rừng, xác định lâm phận quốc gia ổn
định và cắm mốc ranh giới trên địa bàn”. “Nâng cao chất lượng xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng các cấp”. “Tăng
cường công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng” [22]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết
định số 487/QĐ- BNN- TCCB ngày 26 thang 02 năm 2007 về việc ban hành định
mức lao động điều tra quy hoạch rừng.


12

- Năm 2008, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư

số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 về Hướng dẫn lập quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Đây là văn bản pháp lý hướng dẫn cụ thể nhất từ
trước đến nay ở nước ta đối với việc lập Quy hoạch, Kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng cho cả 3 cấp tỉnh - huyện - xã.
1.3.2.2. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp ở Việt Nam
Địa bàn thực hiện quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm
vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, vùng cao biên giới đến miền trung du, ven biển,
hải đảo,…) thường có địa hình cao, dốc, chia cắt phức tạp, giao thông đi lại khó
khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
Chu kỳ sinh trưởng và kinh doanh của cây lâm nghiệp dài (nhanh nhất cung
phải 7 -10 năm, trung bình từ 15 - 25 năm, lâu hơn là khoảng 50 năm). Mặt khác,
người dân sinh sống trong vùng sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là đồng bào dân tộc ít
người, trình độ dân trí thấp, kinh tế xã hội kém phát triển, đời sống vật chất, tinh
thần còn thiếu thốn và gặp nhiều khó khăn. Do đó, người dân chỉ đầu tư vốn tham
gia trồng rừng khi biết chắc chắn sẽ có lợi.
Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng: Quy hoạch rừng phòng hộ
(phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường); quy hoạch rừng
đặc dụng (các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh) và quy hoạch các loại rừng sản xuất. Công tác quy
hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và vi mô: từ quy hoạch lâm nghiệp toàn
quốc cho đến quy hoạch lâm nghiệp huyện, xã.
1.3.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp ở Việt Nam
a. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh bao gồm:
Quy hoạch Tổng công ty lâm nghiệp, Công ty lâm nghiệp; Quy hoạch lâm trường,
quy hoạch lâm nghiệp cho các đối tượng khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng
hộ; quy hoạch các khu rừng đặc dụng; quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông
nghiệp cho các cộng đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình). Tùy theo



13

điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất lâm
nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy hoạch cho phù hợp.
b. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở Việt Nam, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành
chính từ cấp Quốc gia tới cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Để phát triển, mỗi đơn vị đều
cần phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển các ngành sản xuất, quy hoạch bố trí dân cư...Ở những địa phương
có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm nghiệp là một nhiệm vụ quan
trọng, làm cơ sở cho việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nói chung và phát
triển sản xuất nghề rừng nói riêng.
* Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc:
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản, đó là: xác
định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn quốc; quy
hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất, phòng hộ, đặc dụng);
quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có; quy hoạch tái
tạo rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp; quy
hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ; quy hoạch tổ
chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội; quy hoạch xây
dựng kết cấu hạ tầng, giao thông vận tải và xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù khác với các ngành kinh tế khác, cho nên thời gian quy hoạch
lâm nghiệp thường là 10 năm và các nội dung quy hoạch được thực hiện tùy theo
vùng kinh tế lâm nghiệp.
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh:
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vần đề: Xác định nhiệm vụ,
phương hướng phát triển lâm nghiệp trong phạm vi tỉnh. Căn cứ vào phương hướng
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, căn cứ quy hoạch lâm nghiệp toàn
quốc đồng thời căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh, tiến hành quy

hoạch đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo 3 chức năng: Phòng hộ, đặc dụng và sản


×