Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Giáo án Sinh học lớp 8 Bồi dưỡng tiết 23 Vệ sinh hô hấp tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 21 trang )

Häc häc n÷a häc m·i– –
V.I Lª nin–
10

Tác nhân Nguồn gốc tác nhân Tác hại
Bụi
Từ các cơn lốc, núi lửa phun, đám
cháy rừng, khai thác than đá, khí thải
các máy móc động cơ sử dung than
hay dầu,
Khi nhiều quá(> 100.000 hạt/ml, cm
3

không khí) sẽ quá khả năng lọc sạch của
đường dẫn khí  gây bệnh bụi phổi.
Nitơ ôxit
Khí thải ôtô, xe máy, Gây viêm, sưng lớp niêm mạc, cản trở
trao đổi khí, có thể gây chết ở liều cao.
Lưu huỳnh ôxit
Khí thải sinh hoạt và công nghiệp. Làm cho các bệnh hô hấp thêm trầm
trọng.
Cacbon ôxít
Khí thải sinh hoạt và công nghiệp,
khói thuốc lá,
Chiếm chỗ của oxi trong máu( hồng cầu)
làm giảm hiệu quả hô hấp, có thể gây
chết.
Các chất độc
hại( Nicôtin,
nitrozamin, )
Khói thuốc lá Làm tê liệt lớp lông rung phế quản,giảm


hiệu quả làm sạch không khí, có thể gây
ung thư phổi.
Các vi sinh vật
gây bệnh
Trong không khí ở bệnh viện và các
môi trường thiếu vệ sinh.
Gây các bệnh viêm đường dẫn khí và
phổi, làm tổn thương hệ hô hấp, có thể
gây chết.

Không khí có thể bò ô nhiễm và gây tác hại tới hoạt động hô hấp từ những loại
tác nhân nào?
Bảng 22. Các tác nhân gây hại đường hô hấp
Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại

Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân
có hại

Không khí có thể bò ô nhiễm và gây tác hại tới hoạt
động hô hấp từ những loại tác nhân nào.
* Các tác nhân có hại cho đường hô hấp
- Bụi
- Các chất, khí độc như : Nitơ ôxit, lưu
huỳnh ôxit, cacbon ôxit, nicôtin,…
- Các vi sinh vật gây bệnh
Bụi

Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân
có hại
Nitơ ôxit
Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân
có hại
Cacbon ôxit
Và lưu huỳnh
ôxit
Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân
có hại
Nicôtin
Trong khói thuốc lá chứa hơn
4000 loại hố chất. Trong đó có
hơn 200 loại có hại cho sức khoẻ,
bao gồm chất gây nghiện và các
chất gây độc. Người ta chia ra 4
nhóm chính:
1. Nicotine. 2. Monoxit carbon (khí
CO) 3. Các phân tử nhỏ trong
khói thuốc lá . 4. Các chất gây
ung thư
 Khi hút thuốc, chất nhựa trong
khói thuốc lá sẽ bám vào phổi
như bồ hóng bám vào ống khói.

nếu hút 10 điếu thuốc lá một
ngày, cơ thể của bạn sẽ phải hít
vào 105g nhựa mỗi năm.

Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân
có hại
Khói thuốc
Các vi
sinh vật
gây bệnh
Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân
có hại
Nêu các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh
các tác nhân có hại
Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại
THẢO LUẬN NHÓM
Trồng nhiều
cây xanh

Đeo khẩu trang
khi dọn vệ sinh và
ở những nơi có
bụi
Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh tác nhân bụi

Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại
Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các chất khí độc hại
- Hạn chế sử
dụng các thiết
bò có thải ra
các khí độc
hại.
- Không hút
thuốc và vận
động mọi
người không
nên hút thuốc

Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại
Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các vi sinh vật gây hại
- Thường
xuyên dọn
vệ sinh
- Không
khạc nhổ
bừa bãi.
Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại

Để góp phần tham gia bảo vệ hệ hô hấp của cộng

đồng tránh các tác nhân có hại thì mỗi học sinh
chúng ta cần phải làm gì.

Trả lời

- Không vức rác, xé giấy, khạc nhỗ bừa bãi

- không hút thuốc lá

- Tham gia trồng cây xanh, làm vệ sinh…

- Tuyên truyền cho các bạn khác cùng tham gia.
Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại
Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP
I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại
* Các tác nhân có hại cho đường hô hấp
- Bụi
- Các chất khí độc như : Nitơ ôxit, lưu huỳnh ôxit, cacbon ôxit,
nicôtin,…
- Các vi sinh vật gây bệnh
* Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp:
-
Cần tích cực xây dựng môi trường sống và làm việc có bầu không khí
trong sạch, ít bò ô nhiễm bằng các biện pháp như:
+ Trồng nhiều cây xanh
+ Không xả rác bừa bãi
+ Không hút thuốc lá
+ Đeo khẩu trang chống bụi khi làm vệ sinh và khi hoạt động ở môi

trường có nhiều bụi.

Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP
I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại
II. Cần tập luyện để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh
THẢO LUẬN
1. Giải thích vì sao khi tập thể dục thể thao đúng cách, đều đặn từ
bé có thể có được dung tích sống lí tưởng?
2. Giải thích vì sao sau khi thở sâu và giảm số nhòp thở trong mỗi
phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?
3. Hãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có một hệ hô hấp
khoẻ mạnh?
Lượng
khí lưu
thông
500 ml
150 ml nằm
trong
đường dẫn
khí (khí vô
ích)
350 ml nằm trong
phế nang (khí
hữu ích)
Lượng khí đưa vào qua một lần hít
thở bình thường ở người

Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà một
cơ thể có thể hít vào và thở ra.


Dung tích sống phụ thuộc vào dung tích phổi và dung
tích khí cặn. Dung tích phổi phụ thuộcvào dung tích
lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc vào sự
phát triển của khung xương sườn trong độ tuổi phát
triển (< 25 tuôi ở nam, và < 20 tuổi ở nữ). Sau độ tuổi
phát triển sẽ không phát triển thêm nữa. Dung tích khí
cặn phụ thuộc vào khả năng co tối đa của các cơ thở
ra , các cơ này cần luyện tập đều từ bé.
THẢO LUẬN
1. Giải thích vì sao khi tập thể dục thể thao đúng cách, đều đặn từ
bé có thể có được dung tích sống lí tưởng?
2. Giải thích vì sao sau khi thở sâu và giảm số nhòp thở trong mỗi
phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?
3. Hãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có một hệ hô hấp
khoẻ mạnh?

Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP
I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại
II. Cần tập luyện để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh
THẢO LUẬN
2. Giải thích vì sao sau khi thở sâu và giảm số nhòp thở trong
mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?
* Vídụ:
- Một người thở ra 18 nhòp/phút, mỗi nhòp hít vào 400 ml không
khí:
+ khí lưu thông/phút: 400ml x 18 = 7200 ml
+ khí vô ích ở khoảng chết: 150 ml x18 = 2700 ml
+ Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200 ml - 2700 ml =4500 ml
- Nếu người đó thở sâu: 12 nhòp/phút, mỗi nhòp hít vào 600 ml
không khí

+ khí lưu thông/phút: 600ml x 12 = 7200 ml
+ khí vô ích ở khoảng chết: 150 ml x12 = 1800 ml
+ Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200 ml – 1800 ml = 5400 ml
=> Khi thở sâu và giảm nhòp thở trong mỗi phút sẽ tăng hiệu quả
hô hấp
3. Hãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có một hệ hô
hấp khoẻ mạnh?
Tích cực tập thể dục thể thao phối hợp tập thở sâu và giảm nhòp
thở thường xuyên, từ bé.
7200 ml
2700 ml
4500 ml
7200 ml
1800 ml
5400 ml
7200ml
1800ml
5400ml
Bài 22. VỆ SINH HÔ HẤP
I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại
* Các tác nhân có hại cho đường hô hấp
- Bụi
- Các chất khí độc như : Nitơ ôxit, lưu huỳnh ôxit, cacbon ôxit,
nicôtin,…
- Các vi sinh vật gây bệnh
* Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp:
-
Cần tích cực xây dựng môi trường sống và làm việc có bầu không khí
trong sạch, ít bò ô nhiễm bằng các biện pháp như:
+ Trồng nhiều cây xanh

+ Không xả rác bừa bãi
+ Không hút thuốc lá
+ Đeo khẩu trang chống bụi khi làm vệ sinh và khi hoạt động ở môi
trường có nhiều bụi.
II. Cần tập luyện để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh
Tích cực tập thể dục thể thao phối hợp tập thở sâu và giảm nhòp thở
thường xuyên, từ bé.
Bài t p v n d ngậ ậ ụ
* Chän c©u tr¶ lêi ®óng nhÊt
Câu 1. Chất nào dưới đây có nhiều trong khói
thuốc lá?
a. Lưu huỳnh ôxit
b. Nitơ ôxit
c. Nicôtin
d. Cả b và c

Đáp án: c
Baứi t p v n d ng
* Chọn câu trả lời đúng nhất
2.Các biện pháp bảo vệ đờng hô hấp là:
a. Trồng nhiều cây xanh trên đờng phố, nơi công sở,
trờng học, bệnh viện.
b. Đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh
c. Không hút thuốc lá và vận động mọi ngời cùng
không hút thuốc lá
d. Không khạc nhổ bừa bãi.
e. Tất cả trờng hợp trên.

ẹaựp aựn: e
DẶN DÒ

- Học bài, trả lời câu hỏi 1,2,3,4 tr.73 sgk
- Đọc “ Mục em có biết”
- Chuẩn bò dụng cụ thực hành theo nhóm
(4-5 hs) như mục II tr.75 sgk.
- Xem trước bài 23

×