Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đề bài từ phân tích thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam, cho biết các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.2 KB, 19 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN: Luật Tài chính
ĐỀ BÀI 03: Từ phân tích thực trạng pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam, cho biết các đề xuất, kiến nghị nhằm
hoàn thiện quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
HỌ VÀ TÊN

: Hoàng Bảo Trâm

MSSV

: 453510

LỚP

: 4535 – N07.TL1
Hà Nội, 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................3
I. LÝ THUYẾT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP........................ 3
1. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp........................................... 3
2. Khái quát về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam......4
3. Chủ thể quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.................... 5
4. Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.....6


5. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp.................6
6. Chế độ ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp............8
II.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM................................................................................................. 8
1. Về những ưu điểm đạt được................................................................... 8

2. Về những hạn chế còn tồn tại............................................................... 10
III.

CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆNNAY..................................13
1. Điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế.......................................................13

2. Xác định rõ ràng hơn chi phí khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế. 14
3. Hồn thiện các quy định về quản lý thu nộp thuế..............................15
4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
thu nhập doanh nghiệp................................................................................16
KẾT LUẬN.........................................................................................................17


MỞ ĐẦU
Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế rất quan trọng trong hệ thống thuế của
các quốc gia. Thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ quan trọng trên phương diện là
công cụ tạo số thu lớn cho ngân sách nhà nước, mà cịn là cơng cụ rất hữu hiệu để nhà
nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp,
các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế. Một chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp tốt và được tổ chức quản lý tốt có tác động quan trọng đến sự phát triển
của nền kinh tế. Trong bối cảnh, tình hình nói trên, em xin lựa chọn nghiên cứu đề tài

số 03 “Từ phân tích thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, cho
biết các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện nay” để thực hiện bài tiểu luận kết thúc học phần mơn Luật Tài Chính của mình.

NỘI DUNG
I.

LÝ THUYẾT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1. Khái

niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Trước hết về khái niệm “thuế thu nhập”: Thuế thu nhập là tên gọi để chỉ
những sắc thuế lấy thu nhập làm đối tượng tính thuế. Trong hệ thống luật thực
định về thuế ở các nước cũng như ở Việt Nam, thuế thu nhập được phân chia
thành hai loại là: thuế thu nhập công ty và thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập công ty (hay còn gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp) xuất hiện lần
đầu tiên vào năm 1920 tại Hoa Kỳ và Đức, sau đó được phát triển và áp dụng rộng rãi


các nước Châu Âu từ sau Thế chiến thứ hai.1 Ở các nước trên thế giới, mặc dù tên gọi

của loại thuế này có thể khác nhau như: thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế lợi tức… nhưng bản chất thì khơng có sự khác biệt. Thực tế cho thấy có quốc gia quy
định loại thuế này trong một luật riêng, trong khi quốc gia khác lại quy
định chung cùng loại thuế trực thu khác như thuế thu nhập cá nhân… trong cùng đạo
1

341

Viện Khoa học tài chính (Bộ Tài chính), “Từ điển thuật ngữ Tài chính – tín dụng”, NXB Tài chính, trang 340-



luật, gọi là luật thuế thu nhập.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ
yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
và nhu cầu tài chính của Nhà nước.
Như vậy, qua các phân tích và trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện
hành, thuế thu nhập doanh nghiệp có thể được hiểu như sau: Thuế thu nhập
doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào các tổ chức kinh doanh có thu nhập
nhằm đảm bảo sự đóng góp cơng bằng, hợp lí giữa các tổ chức sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển và tăng thu cho ngân sách nhà nước.3
2. Khái quát về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Ngày 17/06/2003 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi để thay thế cho Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 1997. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2004.
Ngày 03/06/2008, Quốc hội ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới, thay thế
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003. Việc ban hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp 2008 nhằm đảm bảo được những mục tiêu sau: Thứ nhất là tiếp tục tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh thuận lợi, đảm bảo cơng bằng, bình đẳng trong cạnh tranh; thực hiện
giảm mức thuế suất để khuyến khích doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích
lũy, tích tụ đổi mới thiết bị, đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thứ
hai là tạo bước cải cách ưu đãi thuế theo hướng bảo đảm môi trường đầu tư hấp dẫn, thu
hút đầu tư có chọn lọc và nâng cao chất lượng đầu tư, đồng thời bảo đảm chính sách đơn
giản, rõ ràng, minh bạch, góp phần đầy mạnh cải cách hành

2

Nicola Sartori, Omri Marian, Reuven S. Avi-Yonah (2010), “Global Perspectives on Income Taxation Law”,
trang 115, 116.
3

Nguyễn Hải Linh (2011), “Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp”, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, trang 05


chính, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ ba là đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sau 4 năm thực hiện đã cơ bản đạt được
những mục tiêu đề ra khi ban hành luật. Tuy nhiên, do sự biến động nhanh của nền
kinh tế nên một số quy định trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã bộc lộ một số
tồn tại, hạn chế, không theo kịp sự vận động của thực tiễn. Vì vậy Quốc hội đã ban
hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 nhằm thực hiện những
mục tiêu sau: tiếp tục tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, nuôi dưỡng
nguồn thu, đảm bảo động viên hợp lý và nguồn thu ổn định cho Ngân sách nhà
nước, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật và có tính ổn định, đơn giản,
minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh.

3. Chủ thể quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Do quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp loại quan hệ pháp luật thuế
cụ thể nên cơ cấu chủ thể trong quan hệ pháp luật thuế này xác định cụ thể bao
gồm hai loại chủ thể sau:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện quyền thu thuế. Chủ thể được nhân danh Nhà
nước thực hiện quyền thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đối tượng nộp thuế
là cơ quan thuế các cấp.
Thứ hai, chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Các chủ thể có
nghĩa vụ này được quy định cụ thể tại Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,
bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc
pháp luật nước ngồi; các tổ chức kinh doanh có thu nhập chịu thuế; cơ sở
thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông
qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam,…



4. Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trên cơ sở có ba yếu
tố cơ bản là: có cơ cấu chủ thể xác định, có quy phạm pháp luật điều chỉnh và có
sự kiện pháp lý
Thứ nhất, quy phạm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiện nay các quy
phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp được
quy định trước hết ở Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày
03/06/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 19/06/2013; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn
thi hành. Ngồi ra, cịn các quy phạm pháp luật quốc tế được quy định trong các
hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã tham gia ký kết.
Thứ hai, sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp. Theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì một tổ chức sẽ là
đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi có hai sự kiện pháp lý sau: thứ
nhất có sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là hành vi kinh doanh
(theo tinh thần của luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì một tổ chức được coi là
thỏa mãn dấu hiệu có hành vi kinh kinh doanh khi họ thuộc một trong hai trường
hợp sau: tổ chức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tổ chức đã thực tế tiến hành hoạt
động kinh doanh trong những lĩnh vực ngành nghề mà nhà nước không cấm
nhưng họ chưa đăng ký kinh doanh); thứ hai có thu nhập phát sinh .
5. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Do quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp loại quan hệ pháp luật thuế cụ thể
nên cơ cấu chủ thể trong quan hệ pháp luật thuế này xác định cụ thể bao gồm hai loại
chủ thể sau: Thứ nhất, chủ thể thực hiện quyền thu thuế. Chủ thể được nhân danh



Nhà nước thực hiện quyền thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đối tượng nộp
thuế là cơ quan thuế các cấp. Thứ hai, chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp. Các chủ thể có nghĩa vụ này được quy định cụ thể tại Điều 2 Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức được thành lập
theo pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngồi; các tổ chức kinh doanh có
thu nhập chịu thuế; cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngồi là cơ sở sản
xuất, kinh doanh mà thơng qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành
một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam,…
Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Để xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp mà đối tượng nộp thuế phải thực hiện, Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp có đưa ra hai căn cứ tính thuế là: thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kì tính thuế được xác định như sau:
Thu

nhập

tính thuế

Thu
nhập
=
chịu thuế

(Thu nhập được
miễn thuế

Các khoản lỗ được kết
+
chuyển theo quy định)


Thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế được xác định như sau:
Thu
chịu
trong kì tính

thuế

nhập
Doanh thu để tính
thuế
= thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế

Chi phí được trừ
trong kì tính thuế

Thu nhập chịu
+ thuế khác trong kì
tính thuế

Thuế suất
Thuế suất thu nhập doanh nghiệp chung là 22%, sau đó chuyển sang áp dụng
thuế suất 20% từ ngày 01/01/2016. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá
hai mươi tỉ đồng áp dụng thuế suất 20%. Thuế suất thu nhập doanh nghiệp đối với
hoạt đồng tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại
Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.


Phương pháp tính thuế. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kì
tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất. Trường hợp

doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngồi Việt Nam thì được trừ số thuế đã nộp
nhưng tối đa không quá số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật. Doanh
nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lí, sử dụng nguồn
thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
6. Chế độ ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cơ sở
kinh doanh. Vì thế thơng qua chính sách ưu đãi miễn giảm thuế đã tác động lớn
đến việc đầu tư vốn và tổ chức hoạt động kinh doanh của các cơ sở kinh doanh.
Hiện nay, các quốc gia thường sử dụng chính sách ưu đãi miễn giảm thuế thu
nhập để thực hiện mục tiêu điều tiết nền kinh tế xã hội của mình. Ở Việt Nam
hiện nay, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định về các chế độ ưu đãi
miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ điều 13 đến điều 18.
II.


1.
1.1.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

VIỆT NAM
Về những ưu điểm đạt được
Về Kinh tế
Thuế thu nhập doanh nghiệp thời gian qua đã góp phần làm thay đổi căn bản nội
hàm chính sách thuế Việt Nam, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
điều tiết vĩ mô nên kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện môi trường kinh doanh và
từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của cộng đồng các doanh nghiệp trong nước. 4
Thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành đã khắc phục được cơ bản những điểm yếu
của thuế lợi tức. Phạm vi điều chỉnh luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được mở rộng


4

ThS. Phạm Thị Lan Anh (2019), Một số vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp,
Tạp chí tài chính


áp dụng cho cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và một số đối tượng
khác như cơng ty nước ngồi hoạt động kinh doanh thơng qua cơ sở thường trú
tại Việt Nam, hộ gia đình nơng dân sản xuất hàng hóa lớn, các cá nhân hành
nghề độc lập,… Các khoản chi phí hợp lý được quy định một cách rõ ràng và
phù hợp với những điều kiện của nền kinh tế thị trường theo những thông lệ quốc
tế. Một số khoản thu nhập có thể phát sinh trong nền kinh tế thị trường được bổ
sung vào đối tượng chịu thuế, xóa bỏ sự phân biệt thuế suất và điều chỉnh sát với
các mặt bằng thuế suất chung của thuế thu nhập công ty trên thế giới,…
1.2.

Về thu Ngân sách nhà nước

Thuế thu nhập doanh nghiệp đã điều tiết được hầu hết các khoản thu nhâp từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh; Số thu về thuế thu nhập doanh nghiệp tăng
trưởng hàng năm và chiếm tỉ trọng khoảng 15% trong tổng thu thuế và phí , từ đó
tạo nguồn thu lớn, tập trung và ngày càng ổn định cho ngân sách nhà nước, góp
phần bù đắp số giảm thu về thuế xuất nhập khẩu do phải thực hiện cắt giảm thuế
nhập khẩu theo cam kết quốc tế.
Góp phần xử lý tốt mối quan hệ mang tính hệ thống giữa các văn bản pháp
luật về thuế
Các quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 về cơ bản tương đồng và
phù hợp với các đạo luật thuế khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Xem xét mối
quan hệ giữa Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 với các đạo luật thuế khác như
Luật thuế Giá trị gia tăng 2008 cho thấy nội dung của hai văn bản pháp luật thể hiện rõ

tính hệ thống và bổ trợ lẫn nhau. Mối quan hệ giữa hai đạo luật về cơ bản tốt hơn nhiều
so với việc xử lý mối quan hệ giữa thế doanh thu và thuế lợi tức trước đây.5

5
Bành Quốc Tuấn (2013), “Nghiên cứu lập pháp” Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp,
truy cập ngày 30/06/2021


2.
2.1.

Về những hạn chế cịn tồn tại
Chính sách ưu đãi thuế
Thứ nhất, việc duy trì hai hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là ưu
đãi về thuế suất và ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế. Điều này một mặt có thể
dẫn đến nguy cơ các doanh nghiệp “lách luật” bằng cách sau khi thời gian miễn,
giảm thuế kết thúc sẽ tìm cách kê khai lỗ (hoặc có thể thực hiện các thủ đoạn như
chuyển giá) hoặc tiến hành giải thể để thành lập doanh nghiệp mới; mặt khác sẽ
dẫn đến tình trạng chồng lấn giữa cơ chế ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn,
giảm thuế. Vì vậy, cần xem xét để chọn một trong hai hình thức ưu đãi hoặc là
ưu đãi theo thuế suất hoặc là ưu đãi theo thời gian miễn, giảm thuế.6
Thứ hai, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp nước ta hiện nay có quy định về thời
gian ưu đãi tương đối dài so với các nước trong khu vực. Điều 13 Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2013 có quy định áp dụng mức thuế suất 10% trong 15 năm đối với
các doanh đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn được hưởng ưu đãi, đối với dự án cần đặc biệt
thu hút đầu tư có quy mơ lớn và cơng nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm khơng q 15 năm. Do đó, thời gian
áp dụng thuế suất 10% có thể kéo dài tối đa trong 30 năm. Thuế suất 17% được áp
dụng trong 10 năm kể từ ngày 01/01/2016. Bên cạnh thuế suất ưu đãi, pháp luật cũng
quy định về thời gian miễn, giảm thuế bao gồm miễn thuế tối đa không quá 04 năm và

giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo. Thực tế, tại Việt Nam
đã có một số doanh nghiệp FDI được hưởng mức ưu đãi kịch khung điển hình là
Samsung nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam hiện nay, với tổng vốn đăng kí
trên 11,2 tỷ USD hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 30 năm,
miễn 04 năm và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo. Tuy nhiên, so với đa số các

6

Lê Vũ Nam (2013), Ưu đãi thuế trong Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2008, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 8/tháng 4, trang 31


nước trong khu vực thì thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của nước ta
là tương đối dài.
Thứ ba, quy định về chuyển lỗ trong thời hạn 05 năm nên thực tế nhiều doanh
nghiệp đã lợi dụng sự ưu đãi này để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp tìm mọi cách hợp lí hóa chi phí như tăng chi phí đầu vào, cung cấp dịch vụ
“ảo” (dịch vụ kế tốn, tư vấn, tài chính… tính giá cao) để xác định kết quả lỗ, có thể
lỗ nặng ở những năm đầu của dự án đầu tư, đến những năm sau thu nhập ít hoặc gần
như khơng có thu nhập để khoản lỗ khấu trừ mãi không hết trong tận 05 năm sau.

2.2.

7

Xác định chi phí khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế

Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 đã quy định tương đối cụ thể về các
khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, xem
xét cụ thể các khoản này chúng ta thấy một số quy định về các khoản chi phí được trừ

và khơng được trừ chưa thật sự phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong thời gian
tới, chưa góp phần vào việc kiểm sốt thu nhập, chi phí của doanh nghiệp. Cụ thể: (i)
chưa có quy định về khống chế tỷ lệ vốn vay so với vốn chủ sở hữu (vốn mỏng) được
tính vào chi phí; (ii) chưa có quy định về điều kiện tính vào chi phí phải có chứng từ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt; (iii) quy định về định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật
liệu, về các khoản chi của doanh nghiệp tham gia tài trợ cho hoạt động xã hội; về tỷ lệ
khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại khơng cịn phù hợp với thực tiễn. Cụ thể:
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định khơng tính vào chi phí được trừ đối
với “Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh
tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh tốn; chi báo biếu, báo
tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh vượt
quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá

7

ThS. Nguyễn Minh Hằng, ThS. Nguyễn Hải Yến (2019), Bất cập trong pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp và một số đề xuất, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số 3, trang 45.


15% trong 3 năm đầu, kể từ khi được thành lập”. Nhưng hiện nay có nhiều ý kiến,
nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (FDI) cho rằng, tỷ lệ khống chế chi
phí quảng cáo, khuyến mại hiện hành khơng cịn phù hợp với thực tế và thơng lệ
quốc tế. Do vậy, cần được điều chỉnh cao hơn so với hiện tại để doanh nghiệp có
nguồn tăng cường quảng bá, giới thiệu, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị
trường. Ngoài ra, cũng cần nhận thấy rằng một số khoản chi về bản chất là chi phí
tài chính, như chi chiết khấu thanh tốn nhưng theo luật hiện hành đang được xếp
vào khoản chi quảng cáo, khuyến mại thuộc diện khống chế chi phí cũng khơng phù
hợp, nên cần rà soát để loại bỏ khỏi diện chi phí khống chế

2.3.


Thanh tra, kiểm tra thuế thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tham gia quản lý thuế; vì vậy việc quản lý thuế phải đảm bảo cơng khai,
minh bạch, bình đẳng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Hiện
nay, trong điều kiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế cơ quan thuế không
can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh; nhưng cơ
quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khai thuế và áp dụng các biện pháp quản lý rủi
ro về thuế để yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung; nhằm phát hiện, ngăn chặn và
xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế ngay tại trụ sở cơ quan thuế
khi người nộp thuế gửi tờ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế… Từ thực tế cho thấy,
trong q trình khai thuế, tính thuế và nộp thuế còn nhiều bất cập, vướng mắc: Thứ
nhất, nội dung thanh tra, kiểm tra thuế còn chồng chéo, trùng lặp và có dấu hiệu khơng
minh bạch nên kém hiệu quả. Thứ hai, phát hiện và xử lý gian lận, trốn thuế chưa
tương xứng với diễn biến thực tế do chưa có bộ phận điều tra thuế. Thứ ba, hạn chế về
áp dụng quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại cơ quan thuế. Thứ tư,
về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.4.

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp


Việc quản lý tài khoản của người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chưa đảm bảo
đầy đủ. Khơng ít doanh nghiệp có thể cố ý hoặc khơng cố ý nhưng do hiểu chưa đầy
đủ quy định về đăng ký thuế (đăng ký bổ sung thông tin đăng ký thuế) nên đăng ký
không đủ tài khoản ngân hàng dẫn đến cơ quan thuế không nắm được hết tài khoản
ngân hàng của họ. Thực tế thời gian qua cho thấy biện pháp cưỡng chế nợ thuế thu
nhập doanh nghiệp qua phong tỏa, trích từ tài khoản khơng đạt mấy hiệu quả do các

tài khoản cưỡng chế có số dư nhỏ, khơng đáng kể, hoặc không phát sinh giao dịch.
Về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất: công tác theo dõi, đôn đốc nợ
thuế nộp vào Ngân sách nhà nước hiệu quả chưa cao. Về cơ chế chính sách: Việc
thường xuyên bổ sung, sửa đổi Luật đã ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế, công
tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, nhất là việc thích ứng của người nộp thuế
đối với cơ chế chính sách mới được ban hành. Công tác quản lý nợ thuế: còn bất cập
so với thực tiễn xử lý thuế nợ đọng. Việc quy định người nộp thuế được kê khai bổ
sung quá nhiều lần dẫn đến ảnh hưởng đến số liệu nợ và phát sinh tiền chậm nộp,
8

gây khó khăn cho công tác đối chiếu và cưỡng chế nợ thuế. Về công tác cưỡng chế
nợ thuế, các biện pháp cưỡng chế còn một số vướng mức và bất cập so với thực tế.
III.

CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
HIỆNNAY 1. Điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế
Thứ nhất, cần lựa chọn một trong hai hình thức ưu đãi thuế là ưu đãi về thuế suất
hoặc ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế để tránh tình trạng gian lận nhằm được hưởng
ưu đãi thuế nhiều lần, trốn tránh nghĩa vụ thuế. Theo đó, nên áp dụng ưu đãi về thuế
suất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển trong
nền kinh tế cạnh tranh cao hiện nay và ưu đãi về miễn giảm thuế có thời hạn nên được
áp dụng cho các lĩnh vực và địa bàn cần khuyến khích đầu tư, để định hướng sản
8

Trần Việt Tuấn (2021), Hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam trong điều kiện
hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, trang 18



xuất. Ngoài ra, nên cân nhắc giảm ưu đãi thuế đối với các nhà đầu tư nước ngoài
bởi thực chất càng ưu đãi càng bất lợi.
Thứ hai, nên xem xét giảm thời gian ưu đãi thuế bởi vì hiện nay thời gian ưu đãi
thuế tương đối dài, tối đa có thể lên tới 30 năm. Việc áp dụng thời gian ưu đãi quá
dài trước hết làm giảm thu ngân sách nhà nước trong nhiều năm, thứ hai làm cho
các doanh nghiệp mang tâm lý trơng chờ vào các chính sách ưu đãi thuế, chất lượng
dự án của các nhà đầu tư sẽ không đảm bảo. Mặt khác, với thời gian ưu đãi dài như
vậy dễ gây ra tình trạng các doanh nghiệp nước ngoài cứ đầu tư vào Việt Nam là xin
ưu đãi, thậm chí là ưu đãi vượt khung. Điển hình là mới đây Samsung xin ưu đãi
vượt khung cho Dự án Samsung CE Complex trị giá 1,4 tỷ USD.
Thứ ba, thời gian chuyển lỗ là 05 năm quy định tại Điều 16 Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) nên được rút ngắn xuống dưới
05 năm để tránh tình trạng sử dụng các thủ đoạn làm cho doanh nghiệp bị lỗ, lợi
dụng chuyển lỗ để giảm thu nhập tính thuế đồng thời làm cho các doanh nghiệp có
kết quả kinh doanh kém phải cố gắng phấn đấu cải thiện tình hình kinh doanh.

Thứ tư, đơn giản hóa thủ tục cấp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo mọi
điều kiện về thủ tục cho doanh nghiệp đầu tư được kê khai, tính thuế và tự động
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật,
tránh rườm rà, phức tạp, gây tâm lý e ngại cho các doanh nghiệp.
2. Xác định rõ ràng hơn chi phí khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế
Căn cứ xác định chi phí là điểm dễ bị lợi dụng để tránh thuế hay ảnh hưởng đến nghĩa
vụ thuế của doanh nghiệp. Hoàn thiện nội dung pháp luật về xác định chi phí tính thu nhập
phải giải quyết được mối quan hệ giữa nội dung kinh tế trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động thu ngân sách nhà nước. Hiện nay
nhà nước quản lý các khoản chi bằng hình thức khống chế mức chi. Điều này dễ trở nên
chủ quan và mang tính áp đặt, không thể áp dụng linh hoạt giữa các


ngành nghề khác nhau (như chi phí tiếp thị, quảng cáo). Nếu quy định chi tiết thì gây

phức tạp, khơng tránh khỏi bất hợp lý. Vì vậy, thay vì đưa ra mức khống chế, chúng ta
nên đưa ra nguyên tắc nhất định phù hợp với mỗi loại chi phí. Bất kỳ chủ thể kinh
doanh nào cũng muốn tìm lợi nhuận, muốn đánh giá được hiệu quả kinh doanh thì phải
phản ánh trung thực trên báo cáo tài chính. Như vậy muốn biết khoản chi của doanh
nghiệp có là hiện thực hay khơng có thể căn cứ vào sổ sách, chứng từ kế toán. Để làm
được điều này trong thời điểm hiện nay, nên áp dụng các biện pháp sau đây: (i) tăng
mức độ xử phạt để đủ sức răn đe đối với hành vi vi phạm về thuế; (ii) tăng cường quản
lý số tiền mua bán được thanh tốn thơng qua hệ thống ngân hàng.; (iii) áp dụng thống
nhất phương pháp tính thuế, tiến tới khơng cịn hình thức khốn thuế để tránh trường
hợp một số hóa đơn chứng từ của chủ thể kinh doanh áp dụng hình thức khốn thuế
không cần sử dụng và sẽ chuyển cho đối tượng nộp thuế theo phương pháp thông
thường dùng để kê khai chi phí; (iv) có cơ chế khuyến khích người mua hàng là người
tiêu dùng nhận hóa đơn mua hàng; (v) nghiên cứu đưa thêm một số khoản lỗ và chi phí
vào danh mục chi phí được khấu trừ để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể nộp thuế: như
chi phí thu tiền phạt, chi phí mua bán chứng khốn, chi phí cho hoạt động liên doanh,
chi phí mua bán ngoại tệ, lỗ do chuyển nhượng tài sản cố định …

3. Hoàn thiện các quy định về quản lý thu nộp thuế
Một là, đẩy mạnh cải cách hành chính thuế, đề cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan thuế các cấp, tăng cường công tác kiểm tả, chỉ đạo, thanh tra, giám
sát. Xác định rõ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan thuế các cấp, phân cấp tăng
cường quyền hạn, trách nhiệm cho cơ quan thuế cấp dưới. Hai là, ban hành văn bản
pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý thuế theo hướng tự do
hóa. Cơ quan quản lý thuế sẽ hoạt động như một doanh nghiệp, tiến hành xác định lợi
ích – chi phí trong hoạt động quản lý thuế của mình, chun nghiệp hóa đội ngũ cán bộ
thuế. Ba là, sửa đổi bổ sung những quy định pháp luật về quản lý hoạt động của doanh
nghiệp sau thành lập theo hướng vừa tạo môi trường kinh doanh thoải mái


vừa quản lý được tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm hạn chế tối đa tình trạng

doanh nghiệp “ma. Bốn là, tăng cường kiểm tra, kiểm sốt hóa đơn chứng từ mua vào
bán ra của các doanh nghiệp nhằm hạn chế việc trốn thuế, gian lận thuế thu nhập doanh
nghiệp, phát hiện kịp thời các sai phạm, hạn chế tối đa thiệt hại cho trốn thuế gây ra.

4.

Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

thu nhập doanh nghiệp
Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ở Việt
Nam và đặc biệt là bám sát bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời gian
tới, em tập trung đưa ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam trong thời gian tới như sau:
Hoàn thiện hành lang pháp lý về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. Thứ
nhất, rà soát lại các văn bản quy phạm, quy trình, quy chế; hệ thống tiêu chí đánh
giá hiệu quả hoạt động quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. Thứ hai, nghiên cứu
sửa đổi quy định về thứ tự thực hiện và biện pháp cưỡng chế nợ thuế. Thứ ba, tiếp
tục sửa đổi cách thức quy định về phạt nộp chậm thuế và nâng mức phạt nộp chậm
thuế. Thứ tư, nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng và trường hợp được gia hạn
nộp thuế. Thứ năm, xây dựng cơ chế tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế và tạo ra
sự bình đẳng đối với chủ thể kinh doanh có cùng quy mơ. Thứ sáu, xây dựng hồn
thiện và đưa vào triển khai đồng bộ, nghiêm túc, thống nhất chế độ trách nhiệm đối
với người đứng đầu của cơ quan thuế và của cơng chức thuế.

9

Hồn thiện việc phân loại nợ thuế, theo dõi nợ thuế. Về công tác phân loại nợ thuế:
cơ quan thuế các cấp cần làm tốt hơn việc phân loại nợ thuế làm cơ sở đôn đốc thu nợ
thuế. Phân loại nợ thuế theo đúng hướng dẫn tại Quy trình quản lý nợ thuế, để phản


9

Trần Việt Tuấn (2021), Hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam trong điều kiện
hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, trang 20


ánh đúng bản chất của khoản tiền thuế nợ và gắn trách nhiệm của từng công chức
được giao nhiệm vụ quản lý nợ thuế.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ chuyên môn trong công tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế. Rà sốt và phân loại lại tồn bộ đội ngũ cán bộ công chức, viên chức quản lý
nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. Đề cao vấn đề chất lượng cán bộ công chức, viên chức ngay
từ khâu tuyển dụng. Cần đặc biệt quan tâm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán
bộ công chức, viên chức quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.

Phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp các phần mềm quản
lý liên thơng phục vụ công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. Thực tế
cho thấy việc quản lý thông tin quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế rất quan
trọng, giúp cơ quan thuế đánh giá mức độ rủi ro trong công tác quản lý nợ thuế
và cưỡng chế nợ thuế. Vì vậy, cơ quan thuế cần tiếp cận, ứng dụng, đón đầu
những xu thế cơng nghệ mới để quản trị các nguồn lực công, cải thiện chất lượng
dịch vụ và công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.
KẾT LUẬN
Thuế thu nhập doanh nghiệp phản ánh trình độ và hiệu quả của nền kinh tế
và của tổ chức kinh doanh. Hồn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế trong từng
giai đoạn là một đòi hỏi tất yếu khách quan phù hợp với định hướng phát triển về
chính sách thuế của nước ta và thông lệ quốc tế. Đặc biệt, trong bối cảnh tình
hình kinh tế thế giới và trong nước còn diễn biến phức tạp đòi hỏi các ngành, các
cấp phải chủ động phân tích, đánh giá tình hình để có giải pháp ứng phó thích
hợp trong đó chính sách thuế là một trong những giải pháp quan trọng cần được

ưu tiên hàng đầu. Trên cơ sở thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam, nội dung tiểu luận đề xuất phương hướng, giải pháp góp phần hồn
thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Luật Thuế thu nhập Doanh nghiệp số 14/VBHN-VPQH;

2.

Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
3.
Thơng tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết xử phạt
vi phạm hành chính về thuế;
4.
Thơng tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 218/2013/NĐ – CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
5.
Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính Phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sử đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về Thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngàu 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;


6.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), “Giáo trình Luật Thuế Việt Nam”,
Nxb. Cơng an nhân dân;
7.
Viện Khoa học tài chính (Bộ Tài chính), “Từ điển thuật ngữ Tài chính –
tín dụng”, NXB Tài Chính;
8.
ThS. Phạm Thị Lan Anh (2019), Một số vướng mắc trong thực hiện chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp, Tạp chí tài chính;
9.
Phan Thị Thành Dương (2012), “Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp”, Tạp chí Khoa học pháp lý, Trường ĐH Luật TP. HCM;

10. Nguyễn Hải Linh (2011), “Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội;
11. Lê Thị Minh Phượng (2019), Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật Kinh tế, Học viện Tài Chính, Hà Nội;


12. ThS. Phạm Thị Hiền Thảo (2019), “Tạp chí tài chính”, Hồn thiện quy định về

ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa;
13. Trần Việt Tuấn (2021), Hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế
nợ thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện

Tài chính;
14. ThS. Nguyễn Minh Hằng, ThS. Nguyễn Hải Yến (2019), Bất cập
trong pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và một số đề
xuất, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số 3
15. Nicola Sartori, Omri Marian, Reuven S. Avi-Yonah (2010), “Global

Perspectives on

Income

Taxation

Law”,

/>
=P
A115&dq=income+tax+law+of+some+countr%C3%ADes&source=bl&ots=

D9T
CkgKo&sig=ACfU3U3hTJjGTzT22fV380AlfIu8J_nENA&hl=vi&sa=X&ved

=2
ahUKEwjyqqWLzYLpAhUvGKYKHWbiAawQ6AEwC3oECAoQAQ#v=on

ep
age&q=income%20tax%20law%20of%20some%20countr%C3%ADes&f=fal

se truy cập ngày 22/05/2022;
16. Bành Quốc Tuấn (2013), “Nghiên cứu lập pháp” Hoàn thiện pháp luật về thuế

thu

nhập

doanh


nghiệp,

truy cập
ngày
32/05/2022



×