Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Bài thu hoạch diễn án hs hình sự 19 kiều thanh bình cố ý gây thương tích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.42 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
Mã hồ sơ

:

Diễn lần

:

LS.HS 19: KIỀU THANH BÌNH CỐ Ý GÂY THƯƠNG
TÍCH


Ngày diễn

:



Giáo viên hướng dẫn

:


Họ và tên
Lớp


Số báo danh
Nhóm
Vai diễn

:
:
:
:
:







TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm ………

1


I.
-

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngày 08/12/2017, Kiều Đức Anh – SN: 1995 đến quán cầm đồ Mạnh của Nguyễn
Đình Mạnh – SN: 1985 vay số tiền 25.000.000đ. Do Đức Anh không trả tiền đúng
hẹn nên khoảng 20h30 ngày 19/02/2018, Mạnh bảo Nguyễn Văn Minh – SN: 1997
và Vũ Thế Hải – SN: 1999 là anh em quan hệ xã hội với Mạnh đến nhà Đức Anh để

đòi nợ.

-

Đến nhà Đức Anh, Minh và Hải đi xe máy vào trong sân nhà gọi Đức Anh thì ơng
Kiều Thanh Bình (là bố của Kiều Đức Anh) đi ra hiên nhà nói Đức Anh khơng có nhà
và mời Minh, Hải vào trong nhà uống nước. Sau đó, Hải gọi điện cho Đức Anh,
khoảng 05 phút sau Đức Anh cùng Kiều Văn Hưng sinh năm 1996 ở cùng thôn đi xe
máy về. Minh, Hải, Đức Anh nói chuyện tại phịng khách cịn Kiều Văn Hưng đi lên
tầng 2 nhà Đức Anh ngủ. Lúc này giữa Đức Anh với Minh, Hải xảy ra cãi vã, xơ xát.

-

Sau đó, Minh bị thương chạy vào nhà anh Kiều Văn Vụ - SN 1975 cách nhà Đức Anh
khoảng 200m. Thấy Minh bị chảy máu nên anh Vụ băng bó vết thương cho Minh.
Sau đó Minh gọi điện nhờ người đưa đi bệnh viên Đa khoa Mê Linh cấp cứu. Sau đó
Minh được chuyển đến Bệnh viện Việt Đức để điều trị. Ngày 21/2/2018, Minh
chuyển về bệnh viện Đa khoa Mê Linh điều trị đến ngày 28/2/2018 ra viện.

-

Kết quả xác minh thương tích của Nguyễn Văn Minh: vết thương mặt sau tay phải
(6x2)cm, vết thương mu tay phải (8x4)cm, sây sát vai và cẳng tay trái.

-

Ngày 2/3/2018, Nguyễn Văn Minh có Đơn đề nghị khởi tố vụ án, khởi tố bị can vì lý
do ngày 19/2/2018 khi đi địi nợ, Minh và Hải có mâu thuẫn to tiếng với Kiều Đức
Anh và bố của Đức Anh là Kiều Thanh Bình nên bị dùng dao chém.


-

CQCSĐT - CA huyện Mê Linh đã trưng cầu Trung tâm Pháp y Hà Nội giám định tỷ lệ
phần trăm thương tích đối với Nguyễn Văn Minh, kết quả Minh bị tổn hại sức khỏe
13%, nhiều khả năng thương tích do vật sắc gây nên. Ngày 11/4/2018, CQCSĐT - CA
huyện Mê Linh ra quyết định khởi tố vụ án hình sự Cố ý gây thương tích.

-

Q trình điều tra Minh và Hải khai: sau khi nói chuyện với Đức Anh tại phịng khách
nhà Đức Anh, Hải ra sân lấy xe máy còn Minh đi bộ ra sân. Khi Minh đi cách bậc hè
khoảng 3-4m, mặt quay ra hướng cổng thì Minh nghe thấy tiếng người chạy phía
sau, Minh ngoảnh lại thấy ơng Bình cầm dao phay dơ lên cao, Minh dơ tay phải lên
đỡ thì bị dao chém trúng vào mu bàn tay phải. Minh quay mặt để chạy thì bị ơng
Bình tiếp tục vung dao lên chém vào bả vai trái, khuỷu tay trái, mặt sau cánh tay
2


phải. Hải nhìn thấy Minh bị ơng Bình cầm dao chém, Hải bỏ lại xe máy chạy ra ngoài
đường. Kiều Thanh Bình khai: lúc xảy ra mâu thuẫn xơ sát tại nhà Kiều Thanh Bình
thì ngồi sân nhà xuất hiện rất nhiều thanh niên cầm dao và cầm kiếm chạy vào nhà.
Sau đó ơng Bình và Đức Anh chạy lên tầng hai và đóng cửa, cịn ở dưới sân chỉ nghe
thấy tiếng đập phá và chửi bới. Kiều Thanh Bình khơng thừa nhận việc dùng dao
chém gây thương tích cho Minh.
-

Ngày 09/10/2018, CQCSĐT - CA huyện Mê Linh ra quyết định khởi tố bị can đối với
Kiều Thanh Bình về hành vi Cố ý gây thương tích.

-


Ngày 20/11/2018, CQCSĐT - CA huyện Mê Linh có Bản kết luận điều tra số 01 đề
nghị truy tố Kiều Thanh Bình theo khoản 2 Điều 134 BLHS.

-

Ngày 5/12/2018, VKSND huyện Mê Linh có cáo trạng số 01 truy tố ra trước TAND
huyện Mê Linh để xét xử Kiều Thanh Bình về tội “Cố ý gây thương tích” theo điểm đ
khoản 2 Điều 134 BLHS.

II.

1.

DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ

Hỏi bị cáo Kiều Thanh Bình
1. Vào tối ngày 19/02/2018, có bao nhiêu người đến nhà ơng?
2. Có mâu thuẫn, cãi vã gì giữa những người khách và gia đình ơng khơng?
3. Lúc xảy ra mâu thuẫn to tiếng thì ơng đang ở đâu?
4. Sau khi Minh và Hải rời khỏi nhà ông, khi nào ơng xuống lại sân nhà mình?

Ơng có thấy gì ở sân nhà mình?
5. Con dao phay cán gỗ tròn, lưỡi bằng kim loại màu xám, lưỡi dao mỏng dẹp,

bản rộng 7 cm bị thu giữ có phải do ông giao nộp không?
a. Nếu có, nguồn gốc con dao này ở đâu ra?
b. Nếu khơng, ơng có nộp con dao nào khác cho công an tối ngày
19/2/2018 không?
c. Nguồn gốc, đặc điểm con dao mà ơng giao nộp?

6. Ơng cho biết q trình Minh và Hải đến địi nợ cho đến khi rời khỏi nhà ơng

thì có những ai chứng kiến?
3


2.

Hỏi người làm chứng Kiều Văn Vụ
1. Anh cho biết thời điểm Nguyễn Văn Minh chạy vào nhà anh có tình trạng như

thế nào?
2. Trên người Minh có dấu hiệu bị té ngã khơng?
3. Trên người Minh có những vết thương nào?

3.

Hỏi bị hại Nguyễn Văn Minh
1. Hôm xảy ra sự việc anh đến nhà ơng Bình làm gì?
2. Anh đi với ai?
3. Khi đến anh đã nói gì? Ơng Bình và Đức Anh nói gì? Có ai chứng kiến hay

khơng? Lúc bị hại ngồi nói chuyện với Đức Anh thì bị cáo Bình ở đâu?
4. Bị hại cho biết q trình đi địi nợ tại nhà Đức Anh, có xảy ra cãi vã, xơ sát gì

giữa bị hại và Đức Anh không?
5. Bị hại tận mắt chứng kiến ông Bình chém bị hại đúng khơng?
6. Mơ tả lại hành vi bị cáo chém bị hại như thế nào?
7. Tần suất chém?
8. Khi nào bị cáo dừng chém bị hại?

9. Bị cáo lấy con dao ở đâu chém bị hại?
10. Tại sao lúc anh Kiều Văn Vụ là người băng bó cho bị hại hỏi ai chém thì bị hại

khơng nói rõ là Kiều Thanh Bình mà chỉ nói “ở ngoài kia”?
4.

Hỏi người làm chứng Kiều Đức Anh
1. Ai là người đã gọi điện thoại cho anh để bảo về nhà? Người này nói gì, giọng

điệu ra sao?
2. Khi anh về nhà mình thì có những ai? Hai bên đã trao đổi những gì? Anh đã

nói những gì và hành động như thế nào?
3. Hành động lúc hai bên xảy ra xô xát như thế nào?
4. Anh Đức Anh cho biết những người đến nhà anh đòi nợ ngày 19/02/2018 có

ai mang theo vật dụng, hung khí gì khơng?
5. Giữa hai bên có xảy ra cãi vã, xơ sát gì khơng?
6. Nếu có lúc đó ơng Kiều Thanh Bình ở đâu?
7. Nguồn gốc, đặc điểm con dao CA xã thu giữ tại nhà anh?
4


5.

Hỏi người làm chứng Vũ Thế Hải
1. Lúc bị cáo chém bị hại anh đứng ở đâu, có đủ nhìn rõ không?
2. Mô tả lại hành vi bị cáo chém bị hại như thế nào, tại những vị trí nào?
3. Anh rời khỏi hiện trường từ khi nào?
4. Hôm xảy ra sự việc anh đến nhà ơng Bình làm gì?

5. Anh đi với ai?
6. Khi đến anh đã nói gì? Ơng Bình và Đức Anh nói gì? Có ai chứng kiến hay

khơng?
7. Hành động của ơng Bình với anh và Minh lúc quay ra như thế nào?

6.

Hỏi người làm chứng Nguyễn Tiến Sỹ
1. Khi anh ra bệnh viện đa khoa Mê Linh xem thì vết thương của Minh như thế
nào?
2. Khi anh trở về nhà ơng Bình thì có sự việc gì? Bao nhiêu người tụ tập, trơng
như thế nào? Họ có hành động và lời nói như thế nào?

7.

Hỏi người làm chứng Nguyễn Ngọc Hiệp
1. Tại sao anh có mặt tại nhà Kiều Thanh Bình tối ngày 19/02/2018?
2. Anh đứng ở đâu trong nhà Kiều Thanh Bình?
3. Anh thấy hiện trường trước sân nhà Kiều Thanh Bình như thế nào?
4. Mơ tả lại con dao mà Kiều Thanh Bình nộp cho cơng an xã?

III.

LUẬN CỨ BÀO CHỮA

Kính thưa Hội đồng xét xử! Thưa đại diện Viện Kiểm sát và tất cả những người tham gia
phiên tịa hơm nay!
5



Tôi là Luật sư …, hiện đang công tác tại Cơng ty Luật … thuộc Đồn Luật sư Thành phố
Hồ Chí Minh. Tơi tham gia tố tụng bào chữa cho bị cáo Kiều Thanh Bình trong vụ án hình
sự bị truy tố, xét xử về tội Cố ý gây thương tích quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 134
BLHS.
Trước khi phát biểu quan điểm bào chữa cho thân chủ của tơi, cho phép tơi được nói lời
cảm ơn chân thành tới HĐXX và cán bộ của TAND huyện Mê Linh đã hết sức tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi được kịp thời tiếp cận, nghiên cứu, sao chụp các tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ vụ án, để có cơ sở vững chắc trong việc bào chữa cho thân chủ của mình.
Căn cứ kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự “Cố ý gây thương tích” xảy ra ngày
19/02/2018 tại Thôn Nam Cường, xã Tam Đồng, huyện Mê Linh, Hà Nội; trực tiếp làm
việc với các bị cáo Bình; tiến hành xác minh thêm thơng tin và thu thập chứng cứ độc
lập; sau khi kết thúc phần xét hỏi và nghe vị đại diện VKSND huyện Mê Linh trình bày
bản luận tội đối với bị cáo tại phiên tịa hơm nay, với tư cách Luật sư bào chữa, bảo vệ
quyền và lợi hợp pháp cho bị cáo tơi có đủ căn cứ khẳng định: Bị cáo Kiều Thanh Bình
khơng phạm vào tội Cố ý gây thương tích theo cáo buộc của Viện kiểm sát. Bản kết
luận điều tra của Cơ quan CSĐT, Cáo trạng của VKSND huyện Mê Linh là văn bản tố tụng
tố tụng khởi tố, điều tra bị cáo Bình là khơng đúng, khơng khách quan, có dấu hiệu oan
sai, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháo của bị cáo Bình.

Tơi xin được chứng minh như sau:
Xác định sự thật của vụ án là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất trong hoạt động
tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự. Theo đó, trách nhiệm chứng minh
tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa
án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách
quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định
vô tội, hành vi, động cơ, mục đích phạm tội, nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
Tuy nhiên trong vụ án này, Cơ quan CSĐT Công an huyện Mê Linh vẫn ban hành Bản kết
luận điều tra, VKSND huyện Mê Linh vẫn ban hành bản Cáo trạng trong khi sự thật của
vụ án chưa được làm sáng tỏ, nhiều tình tiết trong vụ án cịn mâu thuẫn, chưa xác định

được rõ bản chất đối với hành vi đã thực hiện của bị cáo Bình.

Cụ thể như sau:
6


Vấn đề thứ nhất đó là hồn tồn khơng có cơ sở để khắng định hành vi của bị cáo
Kiều Thanh Bình là hành vi cố ý gây thương tích. Bởi lẽ:
Một là, về nguyên nhân dẫn đến xô xát, có sự mâu thuẫn giữa lời khai của Vũ
Thế Hải và Nguyễn Văn Minh, Kiều Thanh Bình. Theo biên bản ghi lời khai của Vũ Thế Hải
ngày 22/02/2018 (trang 156) có mâu thuẫn với lời khai của Nguyễn Văn Minh trong cuộc
nói chuyện giữa hai bên cụ thể Hải khai:“Đức Anh nói “để ra giêng đi làm trả”; thì tơi nó
“khơng được. Sau đó Đức Anh nói: “thì để cho tơi một hai hơm nữa”; thì tơi nói “khơng
được đâu ra qn nói chuyện” thì Đức Anh đồng ý, sau khi Đức Anh đồng ý, tôi và Minh
đi ra sân chuẩn bị xe để đi thì bố của Đức Anh cầm một con dao chém về phía anh
Minh”. Theo biên bản ghi lời khai của Nguyễn Văn Minh ngày 02/03/2018 (trang 51);
Minh khai: “Hải hỏi “thế tiền nong chỗ anh Mạnh thế nào?”; Đức Anh trả lời “tơi chưa
có”; Hải nói “thế hẹn mùng 4 lên trả”; Đức Anh nói “để từ từ tơi khắc trả”; Hải nói “liệu
xuống mà trả”; ơng Bình nói “ Ai cho vay tự xuống mà địi”; tơi nói với anh Hải: “thơi đi
về”. Tơi đi đến sân đang quay mặt ra cổng thì bất ngờ tơi bị ơng Bình – bố Đức Anh
chém”. Như vậy có thể thấy rằng, lời khai của Hải cho rằng yêu cầu Đức Anh lên xe để ra
quán nói chuyện, lời khai của Minh thì bảo với Hải đi về sau đó đi ra sân về. Hải là người
làm chứng quan trọng trong vụ án tuy nhiên chỉ có duy nhất 1 biên bản ghi lời khai của
Hải ngày 22/02/2018 như trong hồ sơ vụ án có đề cập. Do đó lời khai của Hải chưa đủ
căn cứ buộc tội đối với thân chủ của tơi.

Hai là, khơng có căn cứ để xác định hành vi của bị cáo Kiều Thanh Bình vào ngày
xảy ra vụ việc là hành vi phạm tơi bởi vì có sự mâu thuẫn trong lời khai của Nguyễn Văn
Minh, Vũ Thế Hải đối với người chứng kiến sự việc xảy ra. Cụ thể : Tại biên bản ghi lời
khai ngày 22/02/2018 (trang 47-49): Minh khai sự việc xảy ra có người chứng kiến gồm

Minh, Hải, Đức Anh, ơng Bình, Bạn Đức Anh, Bạn ơng Bình và một người phụ nữ khoảng
30 tuổi. Minh xác nhận việc ơng Bình cầm dao lao vào chém mình. Tuy nhiên, tại biên
bản ghi lời khai ngày 02/03/2018 (tr 51-53): Minh khai sự việc xảy ra có Đức Anh, ơng
Bình, Minh, Hải ngồi ra khơng cịn người nào khác chứng kiến. Minh khai ơng Bình cầm
dao lao vào chém mình. Trong khi đó, tại biên bản ghi lời khai của Vũ Thế Hải ngày
22/02/2018 (tr.156-157): Hải khai khi xảy ra sự việc có Bạn Đức Anh, chị gái Đức Anh,
Ơng Bình, Minh, Hải và Đức Anh. Hải chứng kiến việc ơng Bình cầm dao lao vào chém
Minh.
Tại biên bản ghi lời của Kiều Đức Anh ngày 31/07/2018 (tr.131-132): Đức Anh khai khi
xảy ra sự việc chỉ có Đức Anh, Ơng Bình, Minh, Hải ngồi ra khơng cịn ai khác. Đức Anh
7


khai trong quá trình bỏ chạy lên tầng hai do bị lùa đánh có quăng lại con dao trong bếp
nhưng không biết trúng người nào không. Mọi lời khai trước đó đều khơng chính xác và
do các điều tra viên tự ghi vào.
Việc cơ quan điều tra chưa làm rõ chính xác có những ai chứng kiến vụ việc dẫn đến việc
chỉ sử dụng những lời khai của Minh, Hải để làm bằng chứng buộc tội cho hành vi của
thân chủ tơi là khơng đủ căn cứ.

Ba là, khơng có căn cứ để xác định bị cáo Bình đã sử dụng con dao nêu tại kết
luận điều tra để gây ra hành vi phạm tội. Tại biên bản ghi lời khai ngày 26/08/2019, chị
Huyền có xác nhận về việc khơng tham gia lập, không ký tên vào biên bản tạm giữ đồ vật
ngày 19/02/2018 đồng nghĩa với việc chị Huyền không thể nhận dạng “con dao” như lời
khai trong Biên bản làm việc ngày 21/05/2019. Sau khi có Quyết định trả hồ sơ điều tra
bổ sung số 01/2019/HSST –QĐ ngày 02/07/2019 của Tòa án nhân dân huyện Mê Linh về
việc làm rõ vấn đề vật chứng liên quan đến hung khí gây án là “Con dao” trong hồ sơ tài
liệu chưa được Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Mê Linh làm rõ bao gồm:
+


Ai là người tẩy xóa chiều dài con dao trong biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu?

+

Mục đích của việc tẩy xóa tài liệu này là gì?

Khi khơng làm rõ được những nội dung trên, khơng có căn cứ xác định đây là hung khí
của vụ án và đủ điều kiện để sử dụng làm vật chứng.
Bốn là, tình tiết quan trọng trọng vụ án chưa được điều tra làm rõ, đó là về việc
một nhóm nam thanh niên đứng chửi bới, sử dụng dao kiếm để đe dọa gia đình Kiều
Thanh Bình và người thanh niên 30 tuổi đang ngồi trong phòng khách cũng không xác
định được.
Theo biên bản ghi lời khai của Nguyễn Thị Hương ngày 05/03/2018 (trang 77) tối ngày
19/02/2018 sau khi đi chúc tết với hàng xóm về thấy có rất nhiều thanh niên đang đứng
trong sân và cổng nhà chửi bới, tay cầm dao kiếm và các vật sắc, nhọn,…. Tại Bản tường
trình (tr 79), Nguyễn Hữu Kiên trình bày: “thấy khu vực trước cổng nhà Đức Anh..có
nhiều thanh niên lạ mặt đang đứng ngoài cổng cãi chửi nhau với gia đình Đức Anh đang
đứng trong nhà. Lời khai của Kiều Thị Thu Hà ngày 01/03/2018 (trang 96) vào khoảng
21h ngày 19/02/2018 tôi đi chơi về thấy rất đông thanh niên lạ mặt, trên tay cầm dao
kiếm và các vật sắc nhọn kéo đến nhà Hà chửi bới, dùng vũ khí xơng dến chém bố và em
trai của Hà nhưng chém khơng trúng. Sau đó Hà lên tầng 2 quay video. Theo lời khai của
8


Ngơ Xn Trường (trang 88) khi quay lại có thấy nhóm khoản 7-8 người cãi nhau. Lúc
này Trường nhìn thấy trên yên xe máy dựng gần cổng nhà Kiều Đức Anh theo hướng
nhìn từ trong nhà ra có một bao gần như bao kiếm nên Trường cầm.

Vấn đề thứ hai, thưa HĐXX đó là có sự mâu thuẫn, khơng rõ ràng trong lời khai của
những người có liên quan về vết thương của anh Nguyễn Văn Minh. Tại Biên bản ghi

lời khai ngày 09/09/2019 (tr 37-38), anh Nguyễn Tiến Sỹ khai: “Khi đến bệnh viện, tơi
thấy trước cửa phịng cấp cứu có một nam thanh niên khoảng trên 20 tuổi mặc quần
đen, áo cộc đen, tay chảy máu, tay còn lại bịt vết thương. Tôi không nhớ thanh niên này
bị thương ở tay nào, chỉ nhớ vết thương ở khu vực mu bàn tay, tay còn lại vẫn đang còn
bịt, giữ tay bị thương”. Lời khai của ông Kiều Văn Vụ tại Biên bản ghi lời khai ngày
23/02/2018 (tr 80-81): “Tơi xem kỹ thì thấy nam thanh niên này có một vết thương nặng
ở mu bàn tay phải, chảy nhiều máu, cởi áo của nam thanh niên này ra thì còn thấy một
vết thương chảy nhiều máu ở phần trên cánh tay phải, và một vết thương nhẹ ở bả vai
trái. Sau đó tơi bảo vợ tơi và em gái tôi đi lấy lá cây nhọ nhồi và nõn chuối nhà dập nát
và đắp vào vết thương rồi sau đó lấy vải băng bó vết thương lại cho nam thanh niên.”
Hai lời khai này có nhiều điểm mâu thuẫn (1) anh Sỹ chỉ thấy anh Minh có một vết
thương tại mu bàn tay phải. Tuy nhiên, ông Vụ khai anh Minh có 1 vết thương ở mu bàn
tay phải, 1 vết thương nhẹ ở bả vai trái và một vết thương ở phần trên cánh tay phải.
Khi anh Sỹ nhìn thấy anh Minh, anh Minh mặc áo cộc màu đen. Nếu có vết thương thì
anh Sỹ sẽ nhìn thấy. (2) anh Sỹ thấy tay của anh Minh chảy máu, tay cịn lại bịt vết
thương. Tuy nhiên, ơng Vụ khai đã băng bó vết thương lại cho anh Minh. Nếu ơng Vụ đã
băng bó vết thương cho anh Minh thì anh Sỹ sẽ nhìn thấy anh Minh trong tình trạng tay
bị băng bó mà khơng phải là tay chảy máu
Theo quy định tại mục GIÁM ĐỊNH THƯƠNG TÍCH VÙNG TỨ CHI tại TT 47/2013/TT-BYT
thì khi thực hiện giám định phải có Bản sao hợp pháp tất cả hồ sơ bệnh án liên quan đến
thương tích cần giám định (Trường hợp khơng có bản sao hợp pháp hồ sơ bệnh án thì
Giám định viên có quyền yêu cầu CQĐT bổ sung hồ sơ bệnh án, nếu CQĐT không bổ sung
bệnh án của đối tượng giám định thì Giám định viên phải từ chối giám định ) . Tuy nhiên
Giám

định viên vẫn thực hiện giám định và chỉ sử dụng Trích sao bệnh án số

1090/18/KHTH ngày 09/03/2018 của bệnh viện Việt Đức.
Trong Bản kết luận giám định, có vết sẹo xây xát mặt sau ngồi 1/3 trên cánh tay trái
kích thước 8 cm x 0.2cm, sẹo nông, thâm, mềm và sẹo vết thương mặt sau trên khuỷu

9


tay trái 3cmx 0.5 cm hồng, mềm, phẳng. Tuy nhiên, tại Bệnh án số 1090/18/KHTH ngày
09/03/2018 của bệnh viện Việt Đức và Biên bản xác minh thương tích ngày 21/02/2018
tại bệnh viện đa khoa Mê Linh thể hiện khơng có thương tích ở cánh tay trái. Như vậy,
việc xác định thương tích ở tay trái của Minh là khơng phù hợp đã làm sai lệch kết quả
của vụ án.
Đồng thời trong Bản kết luận giám đinh pháp y về thương tích (trang 18) xác định tỷ lệ
thương tật đối với Nguyễn Văn Minh là 13% cụ thể: (i) Các sẹo vết thương phần mềm:
07%; (ii) đứt gân duỗi ngón IV, V đứt bán phần cơ gian cốt mu tay. Hạn chế vấn động
ngón tay IV; (iii) Nhiều khả năng các thương tích do vật sắc gây nên.
Tuy nhiên trong bản kết luận giám định này không chỉ ra rõ tỷ lệ phần trăm tổn thương
cơ thể căn cứ vào mục nào của Thông tư 22/2019/TT-BYT quy định về tỷ lệ phần trăm
tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần do Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành
Thưa HĐXX và các vị có mặt tại phiên tịa ngày hơm nay, tơi xin đặt câu hỏi rằng, có hợp
lý khơng khi bị cáo Kiều Thanh Bình, đang trong ngày Tết quây quần bên gia đình, khi có
người đến nhà địi nợ, hai bên nói chuyện ơn hịa như lời khai của Nguyễn Văn Minh mà
bị cáo Bình vơ cớ lại đem dao ra chém khi người ta đã quay đầu đi ra? Có tin được
không khi con dao là chứng cứ duy nhất của vụ án lại bị tẩy xóa thơng tin và thực sự
chưa xác định được đó có đúng là hung khí gây án hay khơng? Đó là chưa kể những
mâu thuẫn trong lời khai của người làm chứng, người bị hại, người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan.

Từ những phân tích và lập luận nêu trên, tơi kính đề nghị Tòa án nhân dân huyện Mê
Linh áp dụng Điều 328 BLTTHS năm 2015 tun bị cáo Kiều Thanh Bình khơng phạm tội
“Cố ý gây thương tích” theo Điều 134 Bộ luật hình sự và trả tự do cho bị cáo ngay tại
phiên tịa ngày hơm nay.
Tơi rất mong sự cơng minh của HĐXX để cho ra một bản án đúng người, đúng tội và

đúng pháp luật.

Xin trân trọng cảm ơn HĐXX, đại diện VKS huyện Mê Linh và các quý vị đã để tâm theo
dõi nội dung Luận cứ bào chữa tơi vừa trình bày!

10


11


NHẬN XÉT VỀ PHIÊN TÒA
A. Nhận xét về thủ tục, q trình diễn ra phiên tịa
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………….
B. Nhận xét về các vai diễn
1. Hội đồng xét xử:
a. Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………

12


…………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………
b. Hội thẩm nhân dân thứ nhất
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………

c. Hội thẩm nhân dân thứ hai
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
2. Thư ký phiên tòa
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
13


…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………

3. Vị đại diện Viện kiểm sát
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………
4. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
14



…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………
5. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
15


…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
7. Bị cáo
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………

8. Bị hại
16


…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………
9. Người làm chứng
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
17


…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
10. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
…………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
18



…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

19



×