Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Soạn bài cảnh ngày xuân (trích “truyện kiều”)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.93 KB, 8 trang )

Soạn bài: Cảnh ngày xuân (Trích “Truyện
Kiều”)
Hướng dẫn Soạn bài Cảnh ngày xuân trong sách giáo khoa Ngữ văn 9 để thấy được vẻ đẹp của
bức tranh thiên nhiên trong lễ hội ngày xuân

Mục lục nội dung
• Soạn bài: Cảnh ngày xuân (chi tiết)
• I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

• II. LUYỆN TẬP

Soạn bài Cảnh ngày xuân (hay nhất)

Tổng kết bài Cảnh ngày xuân
Soạn bài: Cảnh ngày xuân (chi tiết)


I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Câu 1. 4 câu thơ đầu gợi khung cảnh mùa xuân
* Cảnh ngày xuân được miêu tả:
- Hai câu thơ đầu tái hiện rất thành công thời gian, không gian xuân:
+ Thời gian: “ngày xuân con én đưa thoi” => thời gian được ví như hình ảnh cánh én đưa thoi
chứng tỏ nhịp chảy thời gian rất nhanh, đất trời chuyển sang xuân từ lúc nào mà lịng người chẳng
hề hay biết.
+ Khơng gian:





Khơng gian xn ngập tràn cánh én rộn ràng bay lượn, náo nức và đan cài bao niềm háo


hức, vui tươi. Cánh én là hình ảnh ước lệ được dùng trong rất nhiều thơ ca cổ để ẩn dụ cho
hình ảnh mùa xuân đang tới.
Sắc xuân như sáng hơn, đậm hơn bởi hình ảnh “Thiều quang”. Ánh sáng lung linh, khơng
q chói mạnh nhưng đầy sức sống khiến cả bức tranh xuân bừng sáng và đầy sức sống
Cả hai hình ảnh “cánh én” và “thiều quang” đều có tác dụng gợi bước chân của nàng xuân
đang bước rất nhanh. Xuân không chỉ mới chạm đến mà thực sự đang ở độ chín và nở rộ
nhất.

* Nhận xét về bút pháp nghệ thuật của nhà thơ:


- Bằng bút pháp chấm phá theo phong cách hội họa Á – Đông, Nguyễn Du dựng nên một bức tranh
xuân tuyệt đẹp: chỉ vài nét phác thảo đơn sơ mà hiện ra trước mắt người đọc là thảm cỏ xanh non
trải rộng một chân trời điểm xuyết một vài bơng hoa lê trắng. Sắc xanh hịa quyện với màu trắng
tinh khôi khiến bức tranh xuân vừa thi vị vừa ấn tượng.
- Cách dùng từ
+ Điệp âm: “tận – chân” => nhấn mạnh màu xanh tươi mát, sắc xanh của sự sống tít tắp nối dài,
phủ kín cả đường chân trời, tràn ngập khơng khí căng tràn nhựa sống của mùa xn
+ Đảo ngữ: thay vì sử dụng cách nói “ Cành lê điểm một vài bơng hoa trắng” thì đảo tính từ “trắng”
lên trước để trở thành “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” khiến sắc trắng như càng trắng hơn,
tinh khôi và ấn tượng hơn. Đây là lối ví von rất độc đáo trong nghệ thuật ngơn từ của Nguyễn Du.
=> Đánh giá chung:
Bằng đôi mắt quan sát đầy tinh tế và mơ mộng, bút pháp ước lệ tượng trưng kết hợp điệp âm và
đảo ngữ, tác giả đã vẽ nên một bức tranh xuân đầy sức sống, tinh khơi và ấm áp. Tuy khơng có
q nhiều chi tiết được mơ tả kĩ, nhưng bức tranh đó khơng hề thiếu đi hơi ấm mà rất khống đạt,
mới mẻ và gợi thức trong lòng người đọc những niềm vui thật trong trẻo.
Câu 2. Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh
* Ngôn từ miêu tả bức tranh lễ và hội vào tiết Thanh minh
- Để miêu tả bức tranh lễ hội, tác giả sử dụng
+ Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân, ngựa xe, áo quần…

+ Từ ghép động từ: nơ nức, sắm sửa, dập dìu, ngổn ngang…
+ Từ ghép tính từ: gần xa…
- Đánh giá
+ Có sự kết hợp ngôn từ rất đa dạng, phong phú khiến bức tranh thêm sinh động, lòng người thêm
náo nức.
+ Sử dụng nhiều từ láy, từ đồng âm, điệp cấu trúc “Lễ là… hội là…” => Nhịp thơ nhịp nhàng khơi
gợi khơng khí hội xn náo nhiệt, sơi động.
+ Đảo ngữ “gần xa… dập dìu…” và biện pháp so sánh “ ngựa xe như … áo quần như…” => không
những cảnh nhộn nhịp mà tâm trạng con người, đặc biệt là những nam thanh nữ tú mùa khai hội
cũng đầy háo hức, vui tươi.
* Cảm nhận về lễ hội truyền thống:


- Về phần lễ, mùa xuân gắn với một phong tục rất truyền thống đấy là tảo mộ và đạp thanh => Từ
đó thấy được những vẻ đẹp truyền thống xưa cũ của dân tộc mang màu sắc thành kính, tơn nghiêm,
gợi thức trong mỗi tâm hồn người Việt tình cảm biết ơn, tri ân với ông bà tổ tiên. Nét đẹp của phần
lễ còn nằm ở màu sắc dân tộc đầy tín ngưỡng và tâm linh. Đó là bản sắc văn hóa được lưu truyền
từ ngàn đời xưa để con cháu mỗi dịp xuân về lại nhớ lại.
- Về phần lễ, đây là phần sôi động và mang sức sống nhất. Gắn với phần lễ là hình ảnh những
chàng trai, cô gái du xuân tạo nên một bức tranh tưng bừng, đơng vui, náo nhiệt.
- Qua đó ta thấy được tấm lịng trân trọng, tơn kính trước bản sắc Việt, tâm hồn Việt.
Câu 3. Sáu câu cuối gợi lên cảnh chị em Kiều du xuân trở về
* Nét khác so với cảnh của bốn câu thơ đầu:
- Nếu cảnh xuân ở bốn câu thơ đầu đầy trong trẻo, tươi vui, rộn ràng thì ở đoạn thơ này khung
cảnh nhộn nhịp của buổi sáng đã nhường chỗ cho không gian im ắng của cảnh sắc chiều tà. Nắng
khơng cịn lung linh, chiếu rọi như “thiều quang” mà nhạt đi, thẫm hơn “tà tà bóng ngả về tây”.
Cảnh khơng cịn cánh én chao liệng đầy sức sống mà chỉ còn những vật rất nhỏ, rất tĩnh lặng và
nhẹ nhàng như “ngọn tiểu khê, dòng nước nhỏ, nhịp cầu”.
- Thời gian trong buổi chiều tà dường như khơng cịn trơi nhanh, trơi mạnh như buổi bình minh
của mùa xuân mà như tĩnh lặng, ngưng đọng và kéo dài ra. Mặt trời “tà tà” ngả về tây, nhịp hoạt

động cũng rất chậm rãi như níu giữ lấy chút thời gian ít ỏi cuối ngày “dan tay, thơ thẩn, bước lần,
nao nao”.
- Cảnh còn mang chút màu sắc tâm linh khiến không gian như trầm lắng và tĩnh lặng hơn “gò
đống, thoi vòng, tro tiền giấy bay’ => một chút tịch mịch và u hoài trong cả cảnh vật và hồn người.
* Tâm trạng con người ẩn trong cảnh
- Cảnh được miêu tả qua tâm trạng người trở về, những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” =>
Nghệ thuật “Tả cảnh ngụ tình”
- Đặc biệt từ láy "nao nao" thể hiện rất rõ tâm trạng nhân vật: bâng khuâng, xao xuyến về chút dư
âm vui tươi cịn sót lại đồng thời mang cả sự linh cảm có chút bồn chồn, bất an về những điều
đang tới.
* Cảm nhận của em
- Bức tranh thiên nhiên khá im ắng, u hoài, tịch mịch nhưng vẫn vấn vương sót lại chút sơi động
của buổi bình minh
- Lòng người vẫn vui tươi nu=hung chứa đựng nhiều tâm sự, lắng trong đó có cả sự bâng khuâng,
tiếc nuối xen lẫn hồi hộp => Đây cũng là nét tâm lí rất bình thường.


Câu 4. Phân tích những thành cơng về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du.
- Sử dụng thể thơ lục bát => gần gũi, mang màu sắc dân tộc đậm nét
- Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc: so sánh, tương phản, tả cảnh ngụ tình, đăng đối, điệp,
đảo ngữ
- Kết hợp cả từ Hán Việt và ngơn ngữ bình dân, hình ảnh vừa có tính tả thực vừa có tính ước lệ
- Sử dụng nhiều thành ngữ
- Vốn văn hóa, tâm linh sâu rộng
=> Tất cả những yếu tố trên khiến bức tranh xuân dưới ngòi bút của đại thi hào Nguyễn Du hiện
ra vừa thơ mộng nhưng rất chân thực, vừa sôi động lại vương chút u hồi. Trong cảnh có tình, tình
chan chứa cảnh.

II. LUYỆN TẬP
Câu 1. So sánh câu thơ tả cảnh thiên nhiên ở Trung Quốc và hai câu thơ của Nguyễn Du.

* Giống:
- Đều khắc họa bức tranh cảnh xuân tươi đẹp, tràn ngập sức sống và đầy màu sắc.
- Đều sử dụng thủ pháp ước lệ chấm phá
- Đều tả cảnh ngụ tình: sau bức tranh đó là niềm hân hoan, háo hức và yêu thiên nhiên da diết.
* Khác:
Thơ cổ Trung Quốc

“Truyện Kiều” của Nguyễn Du

Thể thơ ngũ ngôn với niêm luật chặt chẽ

Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc

-

Khơng có sắc trắng của hoa lê

-

Cảnh rời rạc, khơng có sự gắn kết

Sắc trắng của hoa lê được nhân
mạnh trên nền xanh ngút ngàn
Cảnh có sự liên quan, cỏ làm nền
cho sắc trắng của hoa, hoa khiến cỏ thêm
sinh động.
-

-


Niêm luật, đăng đối chặt chẽ

Thủ pháp đảo ngữ, điệp âm




Soạn bài: Cảnh ngày xuân (ngắn nhất)

Soạn bài Cảnh ngày xuân (hay nhất)
Sự tài hoa của Nguyễn Du không chỉ được thể hiện qua việc khắc họa hình ảnh con người, sau
hai bức chân dung của chị em Thúy Kiều là cảnh sắc “Cảnh ngày xuân” được Nguyễn Du gợi tả
hết sức tài tình. Cho ta thấy tài năng bậc thầy của Nguyễn Du.
Câu 1. Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh ngày xuân.
- Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân?
- Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa
xuân?
Khung cảnh mùa xuân tươi đẹp và những đặc trưng rất riêng của mùa xuân được miêu tả qua 4
câu thơ đầu. Hai câu đầu tác giả vừa miêu tả không gian vừa gợi tả thời gian mùa xuân.
- “thiều quang” từ chỉ sắc xuân, ánh sáng của mùa xuân; “chín chục đã ngoài 60”; 90 ngày xuân
nay đã ngoài 60 ngày tức là đã qua tháng giêng, tháng 2 và đã bước sang tháng 3. Mở ra không
gian rông lớn với bầu trời xuân và chim én – loài chim báo hiệu màu xuân đang chao liệng rất
nhanh trên bầu trời, làm nổi bật không gian xuân rộn ràng. Thời gian thoăn thoắt của mùa xuân
trong 1 năm. Hai câu thơ miêu tả không gian và thời gian cũng là gợi tỏ tình yêu và nỗi nhớ mùa
xuân của tác giả.
- Hai câu sau là bức tranh mùa xuân có 2 đường nét và màu sắc. Thảm cỏ được miêu non mơn
mởn, xanh bát ngát tận chân trời vừa mở ra khung cảnh rộng mênh mông, vừa gợi cảm giác se se
man mát, màu xanh non và trắng xám đã đạt tới độ tuyệt diệu của sự hài hòa.
⇒ 4 câu thơ mở đầu đoạn trích gợi nên một vẻ đẹp rất riêng của mùa xuân mới mẻ tinh khôi giàu
sức sống, rộng rãi, thoáng đãng, trong trẻo tạo nên bức tranh khung cảnh mùa xuân có hồn.

Câu 2. Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
- Thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ. Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt
động của lễ hội như thế nào?
- Thơng qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc họa hình ảnh một lễ hội truyền
thống xã xưa. Em hãy đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu những cảm nhận về lễ
hội truyền thống ấy.
Lễ tảo mộ “Ngổn ngang gò đống kéo lên… giấy bay”. Vào tiết thanh minh có hoạt động rất trang
trọng là tảo mộ sửa sang lại mộ người thân, gửi tiền vàng để tưởng nhớ đến ông bà, tổ tiên.


Sử dụng một loạt từ ngữ 2 âm tiết cả danh từ, động từ, tính từ, gợi tả sự đơng vui , khơng khí rộn
ràng náo nức của ngày hội và tâm trạng của người đi du hội. Sử dụng phép tu từ so sánh “ngựa
xe như nước” chỉ số lượng nhiều và đơng vui, phép nhân hóa “nơ nức yến anh” để miêu tả từng
đoàn người đi bộ. Qua cuộc du xuân của chị em Kiều ta thấy được khơng khí vui tươi náo nức
của tiết thanh minh đồng thời khắc họa một truyền thống văn hóa lâu đời với phong tục, tập quán
cổ truyền lâu đời của dân tộc ta.
Câu 3. Sáu câu cuối gợi lên cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
- Cảnh vật, không khí mùa xn trong sáu câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu? Vì sao?
- Những từ ngữ tà tà, thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc
lộ tâm trạng con người? Vì sao?
- Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
Thời gian trôi dần về chiều, ngày vui sắp hết, lễ hội sắp tan “Tà tà … bắc ngang” sử dụng các từ
láy gợi hình, gợi cảm: tà tà, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ,.. 6 câu thơ nổi bật khung cảnh mùa
xuân thời điểm kết thúc một ngày vui không gian vẫn đẹp, vẫn thanh dịu. Đó là nắng nhạt dần,
mặt trời xuống núi, khe nước nho nhỏ chảy nhịp nhàng, chuyển động từ từ khơng cịn hối hả, tấp
nập của buổi lễ, dịng nước uốn quanh dịu dàng. Rõ ràng khung cảnh đã thay đổi khơng cịn nhộn
nhịp rộn ràng mà chuyển sang chậm buồn, nhạt dần và lặng đi. Người xưa có câu: “Ngày vui
ngắn chẳng tày gang”, 6 câu thơ thể hiện tâm trạng tiếc nuối, cảm giác bâng khuâng xao xuyến
về ngày vui đang còn nhưng lại như dự cảm một điều gì đó sắp xảy ra.
Câu 4. Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn

trích “Cảnh ngày xuân”
Để làm nên thành cơng của tác phẩm phải nói đến sự tài tình của tác giả khi sử dụng các hình
ảnh ước lệ tượng trưng để miêu tả cảnh sắc ngày xuân và lễ hội tảo mộ. Kết hợp hài hòa giữa
việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật và ngôn ngữ tạo hình, để miêu tả cảnh ngày xuân với
những nét đặc trưng riêng biệt. Từng chi tiết tưởng chừng như đơn giản nhưng lại như nở hoa
dưới ngịi bút thần kì của Nguyễn Du. Cùng với đó là sự kết hợp linh hoạt, độc đáo bởi các biện
pháp tu từ, đã tạo nên một bức tranh mùa xuân vừa gợi hình vừa gợi cảm.
Sự tài tình của Nguyễn Du qua những câu thơ đã đưa cảnh sắc mùa xuân hiện lên vừa có cảnh
vừa có lễ. Cảnh vật và con người cùng nhau hịa quyện tạo nên bức tranh có hồn, đưa người đọc
vào khung cảnh lễ thanh minh, trải nghiệm buổi du xn qua trí tưởng tượng của mình, như được
tham gia từng hoạt động của buổi lễ hội, đó là sự tài tình của Nguyễn Du.

Tổng kết bài Cảnh ngày xuân


Các bài viết liên quan Cảnh ngày xn:


Tìm hiểu đoạn trích Cảnh ngày xuân
Dàn ý phân tích đoạn trích Cảnh ngày xuân



×