Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TIỂU LUẬN SỰ ĐIỆN LY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.73 KB, 26 trang )

TIỂU LUẬN
SỰ ĐIỆN LY
2014
CHƯƠNG 1. SỰ ĐIỆN LI
BÀI 1. SỰ ĐIỆN LI
I. Chất điện li- sự điện li và phương trình điện li
- Chất điện li là những chất tan trong nước tạo thành dung dịch có tính dẫn
điện.
- Sự điện li là sự phân li thành ion dương và ion âm của phân tử chất đện li khi
tan trong nước.
- Chất không điện li khi tan trong nước tạo thành dung dịch không dẫn điện.
- Sự điện li có thể minh họa thành một phương trình phản ứng gọi là phương
trình điện li hay phương trình ion hóa.
NaCl → Na
+
+ Cl
-
II. Tính thuận nghịch của sự điện li - Chất điện li mạnh, chất điện li yếu
1. Tính thuận nghịch của sự điện li
a. Khái niệm: Các cation và anion chuyển động hỗn lọan nên có thể va chạm vào
nhau để tái hợp thành phân tử do đó ta nói sự điện li có tính thuận nghịch và
phương trình điện li có thể là phương trình phản ứng thuận nghịch.
2. Chất điện li mạnh- chất điện li yếu
a. Chất điện li mạnh: là chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li
ra ion.
Ví dụ:
- axit mạnh như HCl, HNO
3
, H
2
SO


4

- bazơ mạnh như NaOH, KOH, Ba(OH)
2
, Ca(OH)
2

- các muối của axit mạnh và bazơ mạnh như NaCl, KNO
3
, KCl, K
2
SO
4
Khi được pha loãng thì chúng điện li hầu như hoàn toàn ta nói chúng là những
chất điện li mạnh và phương trình điện li của chúng không thuận nghịch.
Na
2
SO
4
→ 2Na
+
+ SO
4
2-
b. Chất điện li yếu: là chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử hòa
tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.
Ví dụ:
- Các axit yếu như axit hữu cơ, axit HF, axit HCN, cation NH
4
+


- bazơ yếu như NH
3
, các amin R-NH
2

phương trình điện li của chúng là là những phương trình phản ứng thuận nghịch
• Cân bằng điện li:
Tất nhiên các phương trình phản ứng thuận nghịch như trên là một hệ cân bằng
và được gọi là cân bằng điện li.
- Cân bằng điện li cũng thuộc loại cân bằng động nên theo Le Chatelier, cân
bằng sẽ chuyển dời theo chiều chống lại các nguyên nhân làm thay đổi cân bằng.
- Sự phân li càng hoàn toàn khi cân bằng càng chuyển dời theo chiều thuận, và
sự dịch chuyển cân bằng phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ mol/lít của chất tan.
- Khi nhiệt độ càng tăng hay dung dịch càng loãng thì sự phân li càng hoàn
toàn, cân bằng càng chuyển dời theo chiều thuận. Vì thế ta phải so sánh độ mạnh
của các chất điện li ở cùng một điều kiện nhiệt độ và nồng độ.
Ở cùng một nhiệt độ và cùng một nồng độ mol/ lít chất điện li càng mạnh thì sự
phân li càng hoàn toàn tức là cân bằng càng chuyển dời theo chiều thuận và
ngược lại chất điện li càng yếu thì sự phân li càng không hoàn toàn, cân bằng
càng chuyển dời theo chiều nghịch.
III. Độ điện li
1. Định lượng sức mạnh của chất điện li: Độ điện li α
Khái niệm: độ điện li α là tỉ số giữa số mol phân tử bị phân li thành ion trên
tổng số mol phân tử tan trong dung dịch.
Ta có 0 ≤ α ≤ 1 Hay 0% ≤ α ≤ 100%
Chất không điện li tức là không bị phân li: α = 0
Chất điện li mạnh thì sự phân li hoàn toàn: α = 1 hay 100%
Chất điện li yếu thì sự phân li không hoàn toàn 0 < α < 1
Vậy ta có thể phát biểu cách khác: Ở cùng một nhiệt độ và cùng nồng độ

mol/lít chất điện li càng mạnh thì độ điện li α càng lớn.
2. Hằng số phân li của axit và bazơ yếu
- Với những axit và bazơ yếu thì sự điện li không hoàn toàn, phương trình
điện li thuận nghịch.
+ Hằng số cân bằng của dung dịch axit yếu:

Vì K
a
<<1, được viết dưới dạng hàm số mũ âm cơ số 10 rất bất tiện nên người ta
chuyển hàm mũ âm thành hàm logarit cơ số 10 với mệnh đề định nghĩa: pK
a
= -
logK
a
+ Hằng số cân bằng của dung dịch bazơ yếu:
Vì K
b
<<1 và được viết dưới dạng hàm mũ âm cơ số 10 nên ta có thể chuyển
hàm mũ âm cơ số 10 qua hàm logarit cơ số 10 với định nghĩa pK
b
= -logK
b
IV. Nồng độ mol/lít (M):
Ta gọi nồng độ mol/lít của A, ký hiệu [A], là số mol A chứa trong 1 lít dung
dịch có chứa A.
Chú ý quan trọng: A có thể là phân tử hay ion và dung dịch chứa A có thể chứa
thêm nhiều chất khác nữa.
Ta có thể biểu thị định nghĩa nồng độ mol/lít bằng hệ thức:

Phần bài tập áp dụng:

Ví dụ 1: Tính nồng độ mol/lít của các ion trong dung dịch chứa đồng thời hai
axit H
2
SO
4
0,25M và HCl 0,75M.
Ví dụ 2: Tính nồng độ các ion trong dung dịch chứa đồng thời hai muối
Al
2
(SO
4
)
3
0,2 M và Al(NO
3
)
3
0,5M.
BÀI 2 : BÀI TẬP SỰ ĐIỆN LI
Bài tập 1
Câu 1. Viết phương trình điện li của các chất sau:
a. Chất điện li mạnh: Ba(NO
3
)
2
0,1M, HNO
3
0,02M, KOH 0,01M. Tính nồng độ
mol của từng ion trong dung dịch.
b. Chất điện li yếu: HClO, HNO

2
Bài tập 2Câu 2. Chọn câu trả lời đúng: Dung dịch chất điện li dẫn điện được là
do
A. sự chuyển dịch của các electron. B. sự chuyển dịch của các
cation.
C. sự chuyển dịch của các phân tử hòa tan. D. sự chuyển dịch của cả
cation và anion.
Bài tập 3Câu 3. Chất nào sau đây không dẫn điện được:
A. KCl rắn khan. B. CaCl2 nóng chảy.
C. NaOH nóng chảy. D. HBr hòa tan trong nước.
Bài tập 4
Câu 4. Các dung dịch sau đây có cùng nồng độ 0,10mol/l, dung dịch nào dẫn
điện kém nhất.
A. HCl. B. HF. C. HI. D. HBr.
Bài tập 5Câu 5. Giải thích tại sao khả năng dẫn điện của nước vôi để trong
không khí giảm dần theo thời gian. Làm giảm [Ca(OH)2] tức là giảm số hạt
mang điện Ca2+ và OH- tự do.
Bài tập 6Câu 6. Trong dung dịch CH3COOH 4,3.10-2M. ngưới ta xác định
được nồng độ H+ = 8,6.10-4mol/lít. Hỏi có bao nhiêu % phân tử CH3COOH
phân li thành ion?
A. 2%. B. 4% C. 0,5%. D.
Một đáp số khác.
Bài tập 7Câu 7. Các phát biểu sau đây là đúng hay sai (true or false)
a.Dòng điện là dòng chuyển dịch định hướng của các hạt mang điện tự do khi
chịu ảnh hưởng của điện trường.(Đ/S)
b.Dòng điện một chiều như một dòng nước, chạy qua dây kim lọai đã đẩy các
electron tự do của kim lọai chuyển động (Đ/S)
c. Điều kiện cần và đủ để một vật có tính dẫn điện là trong vật đó phải có các hạt
mang điện tự do (Đ/S)
d. Các chất như NaOH rắn, CuSO4 khan đều có tính dẫn điện vì chúng là các

chất điện li (Đ/S)
e. Khi nhúng hai điện cực của máy phát điện một chiều vào NaCl nóng chảy thì
do tác dụng của lực điện trường mà cation Na+ xuôi chiều điện trường chạy về
catot, aninon Cl- ngược chiều điện trường chạy về anot.
Tại catot, cation Na+ sẽ bị catot khử theo bán phản ứng khử:
Na
+
+ e → Na
Tại anot, anion Cl- bị anot oxi hóa theo bán phản ứng oxi hóa:
Cl
-
- e → ½ Cl
2
Ta gọi quá trình oxi hóa- khử xảy ra trên bề mặt hai điện cực nói trên là hiện
tượng điện phân (Đ/S)
g. Hiện tượng điện phân là một quá trình biến đổi năng lượng hóa học thành
điện năng (Đ/S)
h. Dung dịch nước đường saccarose hay đường saccarose ở trạng thái nóng chảy
đều ko dẫn điện nên saccarose là chất không điện li (Đ/S)
i. Các chất tan được trong nước là những chất điện li (Đ/S)
k. Sự hòa tan NaCl vào nước, hay NaCl nung đến trạng thái nóng chảy đều là
những quá trình biến đổi hóa học (Đ/S)
Bài tập 8Câu 8. Sự điện li là
A. một quá trình phân tích. B. một quá trình biến đổi hóa
học.
C. một quá trình điện hóa. D.Tất cả đều đúng.
Cho các chất sau: a. NaCl, b. KOH, c. Rượu etilic. d. đường glucose, e. Khí
hydro clorua, f. Khí NH3. g. Khí C2H2
Hãy trả lời hai câu hỏi 9 và 10 sau:
Bài tập 9Câu 9. Các chất điện li là:

A. a, b, e. B. a, b, e, f.
C. a, b, e, f. D.Tất cả đều sai.
Bài tập 10Câu 10. Các chất không điện li là:
A. b, c, d, e. B. c, d, g.
C. c, d, e, f, g. D. Tất cả đều đúng.
Bài tập 11Câu 11. Tìm phát biểu đúng:
A. Chất điện li mạnh là những chất phân li hòan tòan thành ion.
B. Chất điện li yếu là chất phân li không hòan tòan.
C. Ở cùng một nhiệt độ và cùng một nồng độ mol/ lít, chất điện li càng mạnh thì
sự phân li thành ion càng hòan tòan.
D. Tất cả đều đúng.
Bài tập 12Câu 12. Độ điện li α của axit yếu tăng theo độ pha loãng dung dịch.
Khi đó giá trị của hằng số phân li axit Ka là
A. tăng. B. giảm.
C. không đổi. D. có thể tăng có thể giảm.
Bài tập 13
Câu 13. Cho dung dịch HCN có hệ cân bằng:
Hãy chọn câu đúng :
A. Nhỏ vào dung dịch vài giọt HCl thì cân bằng chuyển dời theo chiều thuận.
B. Nhỏ vào dung dịch vài giọt dd H2SO4 loãng thì cân bằng chuyển dời theo
chiều nghịch.
C. Nhỏ vào dung dịch vài giọt NaOH thì cân bằng chuyển đời theo chiều thuận.
D. Cả B và C đều đúng.
Bài tập 14Câu 14. Ở t0C dung dịch HCOOH 0,20M có độ điện li α = 2% thì
[HCOOH] khi cân bằng là
A. 0,18M. B. 0,16M. C. 0,2M. D. Tất cả
đều sai.
Bài tập 15
Câu 15. Ở 25
0

C phương trình điện li của nước cất là hệ cân bằng:

Ta đã chứng minh và gọi tích số ion của H
2
O là T
w
= [H
+
].[OH
-
] = 10
-14
Hãy chọn câu trả lời đúng:
A. Khi thêm vào nước cất vài giọt HCl thì T
w
> 10
-14
B. Khi thêm vào nước cất vài giọt NaOH thì T
w
< 10
-14
C. Khi thệm vài giọt HCl hay vài giọt NaOH tích số T
W
= 10
-14
D. Tất cả đều sai.
Bài tập 16
Câu 16. Ở nhiệt độ t, dung dịch CH
3
COOH 0,1 M có độ diện li  = 1%

Khi đạt cân bằng:
Thì [H
+
] bằng:
A. 0,001M. B. 0,01M. C. 0,002M. D. 0,003M.
Bài tập 17Câu 17. Cho 1 lít dung dịch chứa đồng thời 0,2 mol NaCl , 0,1 mol
Na2SO4 và 0,3 mol CuSO4 thì nồng độ mol/ lít của các ion Na+, SO42-, Cl- và
Cu2+ theo thứ tự là
A. 0,4M, 0,1M, 0,2M và 0,3M. B. 0,4M, 0,4M, 0,2M và
0,3M.
C. 0,3M, 0,1M, 0,2M và 0,3M. D. 0,2M, 0,4M, 0,2M và
0,3M.
Bài tập 18Câu 18. Có người đã so sánh trực quan như sau:” Dòng điện tương tự
như dòng nước, nước chảy thì bèo trôi, dòng điện đẩy ion dương trôi từ cực
dương sang cực âm của bình điện phân”. Hãy chọn câu trả lời đúng:
A. Sự so sánh như trên là đúng và rất trực quan sinh động.
B. Sự so sánh như trên là sai, không đúng với hiện tượng.
C. Sự so sánh như trên là sai với định nghĩa của dòng điện và hoàn toàn mâu
thuẩn với bản chất và hiện tượng.
D. Sự so sánh như trên là đúng giúp ta hiểu rõ bản chất của dòng điện.
Bài tập 19Câu 19. Ta cần chú ý để thấy được đặc điểm quan trọng nào sau đây:
A. Khi điện li thì có sự xuất hiện của ion dương và ion âm.
B. Trong mọi quá trình điện li thành ion ta đều thấy tổng điện tích dương của
các cation luôn bằng tổng điện tích âm của các anion, tức là tổng số dấu cộng
bằng tổng số dấu trừ.
C. Khi bị điện li thì các ion chuyển động hỗn loạn.
D. Tất cả đều đúng nhưng câu B đáng chú ý nhất.
Bài tập 20Câu 20. Cho 200 ml dung dịch chứa đồng thời hai chất NaCl 0,2M
và Na2SO4 0,3M thì số mol Na+ trong dung dịch là
A. 0,2 mol. B. 0,18 mol. C. 0,16

mol. D. 0,1 mol.
BÀI 3. AXIT, BAZƠ VÀ MUỐI
A. Axit, bazơ
(Phản ứng axit bazơ hay phản ứng trung hoà)
I. Định nghĩa axit, bazơ theo quan điểm của Ahrrénius (A-rê-ni-uyt): Theo
nhà bác học Ahrrénius
1. Định nghĩa
a. Axit là những chất khi tan trong nước sẽ bị điện ly và giải phóng cation H
+
.

b. Bazơ là những chất khi tan trong nước sẽ bị điện ly và giải phóng anion
OH
-


Những dung dịch có chứa ion OH
-
thường được gọi chung là dung dịch kiềm.
2. Ưu điểm của định nghĩa axit, bazơ theo quan điểm Ahrrénius
a. Ưu điểm của định nghĩa axit theo quan điểm Ahrrénius
Mọi dung dịch axit đều chứa ion H
+

tự do nên mọi dung dịch axit đều có những
tính chất đặc trưng giống nhau do ion H
+
gây ra, gọi chung là tính axit.
• Mọi dung dịch axit đều có vị chua và làm giấy quỳ tím hoá đỏ.
• Dung dịch axit tác dụng với dung dịch kiềm thì tạo ra muối và nước.

Ví dụ:
(H
+

+

Cl
-
) + (Na
+
+ OH
-
) → (Na
+
+ Cl
-
) +H
2
O
Trong phản ứng trên:hai ion Na
+
và Cl
-
, sau phản ứng vẫn còn tồn tại ở trạng
thái tự do trong dung dịch, chúng là những phần tử thụ động không trực tiếp
tham gia phản ứng, không cần phải viết ra, mà chỉ cần viết các phần tử gây ra
phản ứng, đó là ion H
+
đặc trưng cho tính axit và ion OH
-

đặc trưng cho tính
bazơ, chúng đã triệt tiêu tính chất của nhau để tạo ra một chất trung hòa là H
2
O,
mà H
2
O là một chất điện li yếu, nên phản ứng trên còn được gọi là phản ứng
trung hòa hay phản ứng tạo ra chất điện li yếu.
H
+
+ OH
-
→ H
2
O (1)
(1) được gọi là phương trình ion thu gọn của mọi dung dịch axit tác dụng với
mọi dung dịch kiềm.
Phương trình (1) tuy rất đơn giản nhưng đã làm bộc lộ bản chất sâu sắc của mọi
phản ứng trung hoà. Nó sẽ giúp ta giải quyết nhanh chóng, chính xác và đơn
giản rất nhiều bài toán hoá phức tạp.
Ví dụ: Cho dung dịch A chứa đồng thời 2 axit H
2
SO
4
1,5M và HCl 2M. Dung
dịch B chứa NaOH 1,8M và KOH 1,2M. Tính
a. nồng độ mol/lít của ion H
+
trong dung dịch A và nồng độ mol/lít của ion
OH

-
trong dung dịch B.
b. Tính thể tích dung dịch A cần thiết để trung hòa hết 200 ml dung dịch B.
Phương trình ion thu gọn: Cu(OH)
2
+ 2H
+
→ Cu
2+
+ 2H
2
O
Tổng quát: M(OH)
n
+ nH
+
→ M
n+
+ nH
2
O
Bản chất của phản ứng trên vẫn là phản ứng trung hoà giữa n ion H
+
với n ion
OH
-
Ví dụ: Để hoà tan hoàn toàn 0,58 gam hydroxit kim loại ta phải dùng 20 ml
dung dịch HCl 0,4M và H
2
SO

4
0,3M. Hãy xác định công thức của hydroxit kim
loại.
• Tác dụng với các oxit kim loại:
Fe
2
O
3
+ 6(H
+
+ Cl
-
) → 2(Fe
3+
+ 3Cl
-
) + 3H
2
O
Thu gọn: Fe
2
O
3
+ 6H
+
→ 2Fe
3+
+ 3H
2
O

Tổng quát: M
2
O
n
+ 2nH
+
→ 2M
n+
+ nH
2
O
Ví dụ:
MgO + 2H
+
→ Mg
2+
+ H
2
O
Al
2
O
3
+ 6H
+
→ 2Al
3+
+ 3H
2
O

Tuy nhiên: Fe
3
O
4
+ 8H
+
→ Fe
2+
+ 2Fe
3+
+ 4H
2
O
vì: Fe
3
O
4
= FeO.Fe
2
O
3
Bài tập 1: Tính thể tích dung dịch chứa HCl 0,5M và H
2
SO
4
0,75M cần thiết để
hoà tan hoàn toàn 2,32 gam Fe
3
O
4

Bài tập 2: Cho 4,64 gam hỗn hợp A gồm FeO, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
trong đó số mol
FeO = số mol Fe
2
O
3
, tan hòan tòan trong V lít dung dịch H
2
SO
4
0,2M và HCl
0,6 M đã lấy dư 20% so với lượng cần thiết. Hãy tính V.
Tác dụng với muối carbonat thì giải phóng khí CO2
Ví dụ:
2(H
+
+ Cl
-
) + (2Na
+
+ CO
3
2-

) → 2(Na
+
+ Cl
-
) +H
2
O + CO
2

Thu gọn: 2H
+
+ CO
3
2-
→ H
2
O + CO
2
b. Ưu điểm của định nghĩa bazơ theo quan điểm Ahrrénius
Mọi dung dịch bazơ đều có chứa ion OH
-
tự do nên chúng đều có những tính
chất đặc trưng giống nhau do ion OH
-
gây ra, gọi là tính kiềm hay tính bazơ:
Mọi dung dịch OH- đều ăn da, có mùi hăng, vị nhạt, làm giấy quỳ tím hoá xanh,
làm cho phenolphtalêin không màu hoá thành màu hồng.
Tác dụng với dung dịch axit thì tạo muối và nước:
H
+

+ OH
-
→ H
2
O
Tác dụng với các oxit axit (anhydric axit) như CO2, SO2, SO3, NO2, P2O5 thì
tạo ra muối và nước. ( bản chất vẫn là: H+ + OH- → H2O)
Ion OH- của dung dịch kiềm có thể phân huỷ NH4+ khi đun nóng; kết tủa mọi
cation kim loại, ngoại trừ các cation kim loại kiềm (Li+, Na+, K+ ) và 3
cation kim loại kiềm thổ (Ca2+, Sr2+, Ba2+)
Phương trình ion thu gọn tổng quát:

II. Định nghĩa axit bazơ theo quan điểm của Bronsted
1. Định nghĩa của Ahrrénius có nhược điểm là bị ràng buột bởi dung môi là
nước và chỉ áp dụng cho hợp chất không đề cập đến ion, mặt khác định nghĩa
của Ahrrénius không giải thích đuợc vì sao khí NH
3
và các amin R-NH
2
cũng là
những bazơ dù phân tử của chúng không chứa nhóm OH; như thế định nghĩa
axit, bazơ theo Ahrrénius chưa được tổng quát do đó để mở rộng quan điểm của
Ahrrénius, Bronsted đã đưa ra các định nghĩa sau:
- Axit là những chất hay ion có thể cho proton H
+
(cation H
+
).
- Bazơ là những chất hay ion có thể nhận proton H
+

.
- Phản ứng axit- bazơ là phản ứng giữa một chất cho H
+
(axit) và một chất nhận
H
+
(bazơ).
Ví dụ:
Vậy một chất hay ion có thể có một trong 4 tính chất:
- Tính axit (cho H
+
).
- Tính bazơ (nhận H
+
).
- Lưỡng tính (vừa cho H
+
, vừa nhận H
+
).
- Trung tính (không cho và không nhận H
+
):Na
+
, K
+
, NO
3
-
, Cl

-

2. Axit nhiều nấc và bazơ nhiều nấc (monoaxit, poliaxit, monobazơ, polibazơ)
a. Axit nhiều nấc
• Axit một nấc hay monoaxit là những axit mà trong phân tử chỉ chứa 1 ion
H+.
Thí dụ: HCl, HNO
3
, CH
3
COOH…là những axit một nấc.
• Axit nhiều nấc hay poliaxit là những axit mà trong phân tử chứa từ 2 ion
H+ trở lên.
+ Axit hai nấc, khi 1 mol axit tan trong nước chúng bị điện li theo hai nấc để
giải phóng từ 1 đến 2 mol H
+
, nấc một dễ xảy ra hơn nấc hai.
Thí dụ: H
2
SO
4
, H
2
CO
3
, H
2
SO
3


Nấc 1: H
2
SO
4
→ H
+
+ HSO
4
-
: sự điện li hoàn toàn.
Nấc 2: HSO
4
-
H
+
+ SO
4
2-
: sự điện li không hoàn toàn.
+ Axit 3 nấc hay triaxit, mỗi phân tử axit có chứa 3 ion H
+
như axit photphoric:
H
3
PO
4
Axit photphoric là một axit yếu nên khi gặp dung dịch OH
-
thì tuỳ theo số mol
OH

-
mà x mol H
3
PO
4
có thể giải phóng một số mol H
+
≤ x đến 2x và 3x mol
H
+
theo sơ đồ điện li 3 nấc như sau:
b. Bazơ nhiều nấc
- Bazơ một nấc là những bazơ mà trong phân tử chỉ có một anion OH
-
.
Thí dụ: NaOH, KOH là những bazơ mạnh, trong dịch loãng chúng điện li hoàn
toàn:
NaOH → Na
+
+ OH
-
KOH → K
+
+ OH
-
- Polibazơ hay bazơ nhiều nấc là những bazơ mà trong phân tử có từ 2 anion
OH
-
trở lên.
Thí dụ: Ca(OH)

2
, Ba(OH)
2
là những bazơ hai nấc, phương trình điện li như
sau:
Ca(OH)
2
→ Ca(OH)
+
+ OH
-
: phân li hoàn toàn
phân li không hoàn toàn.
B. MUỐI
1. Định nghĩa
Muối là hợp chất tạo bởi cation kim loại M
n+
hay cation NH
4
+
kết hợp với anion
gốc axit A
m-
.
Như thế công thức phân tử tổng quát của muối có dạng:
M
m
A
n
2. Phương trình điện li của muối

Khi muối tan được trong nước hay ở trạng thái nóng chảy chúng đều bị điện li
theo phương trình:
M
m
A
n
→ mM
n+
+ nA
m-
3. Muối trung hoà và muối axit
a. Muối trung hoà là những muối mà trong phân tử không còn chứa H
+
của axit
Thí dụ: NaCl, CuSO
4
, CH
3
COONa, Na
2
HPO
3
(đinatriphotphít), Na
2
CO
3
,
Al
2
(SO

4
)
2
, ZnSO
4
, K
2
CO
3
, CaCO
3
, MgCO
3

b. Muối axit là những muối mà trong phân tử còn chứa H
+
của axit.
Thí dụ: Na
2
HPO
4
, KHCO
3
, NaHSO
4
, NaHSO
3
, Ca(HCO
3
)

2
, Ba(HCO
3
)
2
, C
6
H
5
-
NH
2
.HO-SO
3
H (anilin bisunphat), các muối axit thường dễ tan trong nước và
có tên thường gọi là muối “bi + gốc axit”: HCO
3
-
:bicarbonat, HSO
4
-
:
bisunphat, HSO
3
-
: bisunphit…
Ngoài ra ta còn có muối kép: K
2
SO
4

.Al
2
(SO
3
)
3
.24H
2
O: phèn chua,…
Muối phức: [Ag(NH
3
)
2
]Cl, [Cu(NH
3
)
4
]SO
4
Phương trình điện li khi muối phức tan trong nước:
[Ag(NH
3
)
2
]Cl → [Ag(NH
3
)
2
]
+

+ Cl
-
Hai phương trình trên cho thấy: Khi ta sục khí NH
3
vào kết tủa AgCl trong
nước thì kết tủa tan vì tạo thành muối phức tan, nhưng nếu ta đun nóng ta lại
có kết tủa AgCl.
BÀI 4 : BÀI TẬP AXIT- BAZO & MUỐI
Bài tập 1
Câu 1. Cho các phương trình ion thu gọn:
H
+
+ OH
-
→ H
2
O (a)
M(OH)n + nH
+
→ M
n+
+ nH
2
O (b)
M
2
On + 2nH
+
→ 2M
n+

+ nH
2
O (c)
Từ mỗi phương trình ion thu gọn trên hãy viết ra ít nhất 5 phương trình phân tử
khác nhau.
Bài tập 2Câu 2. Để trung hòa hoàn toàn và vừa đủ V ml dung dịch chứa đồng
thời NaOH 0,1 M và Ba(OH)2 0,05M. ta phải dùng 100 ml dung dịch chứa đồng
thời H2SO4 0,1 M và HCl 0,2M thì giá trị của V là
A. 200 ml. B. 100ml. C. 300ml. D. Một đáp
số khác.
Bài tập 3Câu 3. Cho 18,56 gam hỗn hợp A chứa FeO, Fe2O3 và Fe3O4 trong
đó số mol FeO = số mol Fe2O3 hoà tan vừa đủ trong V ml dung dịch chứa đồng
thời H2SO4 0,5M và HCl 1M.
a. Hãy tính V.
b. Tính khối lượng hỗn hợp muối khan khi ta cô cạn dung dịch sau phản ứng.
Bài tập 4Câu 4. Tính thể tích dung dịch H2SO4 2M đã lấy dư 25% so với
lượng cần thiết để hoà tan hoàn toàn 0,02 mol hỗn hợp Al(OH)3 và Fe(OH)3
Bài tập 5
Câu 5. Cho m gam hỗn hợp A chứa FeO, Fe
2
O
3
và Fe
3
O
4
trong đó số mol
Fe
2
O

3
= số mol FeO, hoà tan vừa đủ với dung dịch 200 ml dung dịch axit có
[H
+
] = 0,8M. Hãy tính m.
Bài tập 6
Câu 6. Tính thể tích dung dịch chứa NaOH 0,05M và Ca(OH)
2
0,025M đã lấy
dư 20% so với lượng cần thiết để kết tủa hết các ion Fe
2+
và Cu
2+
trong 200ml
dung dịch chứa Cu(NO
3
)
2
0,1M và FeCl
2
0,4M.
Bài tập 7
Câu 7. Hai hợp chất A, B khi hòa tan trong nước mỗi chất điện li ra hai loại ion
với nồng độ mol như sau :[Li
+
] = 0,10 mol/l; [Na
+
] = 0,01 mol/l; [ClO
3
-

] = 0,10
mol/l và [MnO
4
-
] = 0,01 mol/l. Viết công thức phân tử của A,B và phương trình
điện li của chúng.
Bài tập 8
Câu 8. Trong dung dịch X chứa a mol Cu
2+
, b mol Na
+
, c mol NO
3
-
và d mol
SO
4
2-
. Hãy lập hệ thức giữa a, b, c, và d.
Bài tập 9
Câu 9. Phải hòa tan bao nhiêu ml dung dịch HCl 1,6M với 20 ml dung dịch
HCl 0,5 M để được dung dịch HCl 0,6M.
Bài tập 10Câu 10. Có V1 lít dung dịch HCl chứa 9,125 gam HCl (ddA) và V2
lít dung dịch HCl chứa 5,475 gam HCl (ddB). Trộn dung dịch A với dung dịch
B ta được 2 lít dung dịch C. Thể tích dung dịch C bằng tổng thể tích dung dịch
A và dung dịch B.
a. Tính nồng độ mol/l của dung dịch C
b. Tính nồng độ mol/l của các dung dịch A và B biết hiệu số nồng độ mol/l giữa
dung dịch A và dung dịch B là 0,4 mol /l (ĐH A1/81)
Bài tập 11

Câu 11. Xác định khối lượng bạc nitrat kết tủa được khi làm lạnh 2500 gam
dung dịch bạc nitrat bảo hòa ở 60
0
C xuống còn 10
0
C, cho biết độ tan của
AgNO
3
ở 60
0
C và 10
0
C lần lượt bằng 525 gam và 170 gam.
Bài 5
Nồng độ pH - Sự điện li của nước - Chất chỉ thị axit – bazơ
I. Nồng độ pH
Khái niệm và định nghĩa
Trong thực tế ta thường tiếp xúc với các dung dịch axit hay bazơ từ loãng đến
rất loãng với: [H
+
] < < 1 M và [OH
-
] << 1M.
Khi đó [H
+
] và [OH
-
] được viết dưới dạng hàm mũ âm cơ số 10:
[H
+

] = a.10
-n
M, [OH
-
] = b.10
-n
M.
Dạng hàm này rất khó so sánh, khó hình dung nồng độ của dung dịch, do đó
người ta phải chuyển hàm mũ âm ra hàm logarit cơ số 10 xác định bởi:

Như vậy, thay vì nói dung dịch axit có nồng độ [H
+
] = 10
-3,2
M ta nói dung dịch
axit có nồng độ
pH = -log10
-3,2
= 3,2.
Nếu: [H
+
] = 10
-3
M pH = 3
[H
+
] = 2.10
-3,8
M pH = -log2.10
-3,8

= 3,5
[ OH
-
] = 3.10
-4,9
M pOH = -log3.10
-4,9
= 4,42
Theo toán học rõ ràng là pH và pOH là những hàm giảm theo [H
+
] và [OH
-
]
Chú ý : pH là một hàm số - một công cụ toán học đáp ứng yêu cầu thực tế chứ
không phải một qui ước.
II. Sự điện li và tích số ion của nước
1. Sự điện li của nước
Dùng điện kế rất nhạy, ta có thể phát hiện nước nguyên chất cũng có tính dẫn
điện chứng tỏ nước nguyên chất cũng bị điện li nhưng rất yếu.
Hằng số cân bằng K của nước:
2. Tích số ion của nước
Có thể đặt Kw = K.[H
2
O] = [H
+
][OH
-
] = hằng số, và ta gọi K
w
gọi là tích số ion

của nước.
Tích số ion K
w
chỉ phụ thuộc nhiệt độ, ở 25
o
C, kết quả thực nghiệm cho biết
K
w
= [H
+
][OH
-
] = 10
-14
-log [H
+
][OH
-
] = -log[H
+
] - log[OH
-
] =
14
pH + pOH = 14 (*)
3. Thang đo pH
Môi trường trung tính pH = 7
Môi trường axit pH < 7
Môi trường kiềm pH > 7
Ta có thể lập bảng biến thiên của hàm pH = -log[H

+
]
Bài tập áp dụng:
Dung dịch A chứa H
2
SO
4
0,002M và HCl 0,005M.
Dung dịch B chứa Ca(OH)
2
0,001M và NaOH 0,004M
a. Tính pH của dung dịch A và của dung dịch B.
b. Cho 400 ml dung dịch A tác dụng với 300 ml dung dịch B. Tính pH của dung
dịch mới.
Nồng độ pH hiện nay được sử dụng rất phổ biến trong các ngành chế biến thực
phẩm, nuớc giải khát, mỹ phẩm, thổ nhưỡng, y dược
III. Chất chỉ thị màu của axit và bazơ - Cách đo pH
Chất chỉ thị màu axit-bazơ là những chất có màu xác định cho biết môi trường
là axit hay bazơ.
- Với giấy quì thì:
+ Môi trường axit có màu đỏ
+ Môi trường trung tính có màu tím
+ Môi trường kiềm có màu xanh.
- Với phenolphtalein:
Không có màu trong môi trường trung tính và môi trường axit và có màu hồng
trong môi trường kiềm.
màu xanh thì pH > 7 nói chung giấy có thể hoá thành 14 màu khác nhau ứng
với 14 giá trị của hàm pH.
Muốn đo pH thật chính xác ta có thể dùng máy đo pH.
IV. Bài tập áp dụng

Câu 1. Trộn V lít dung dịch HCl 0,01M với 4V lít dung dịch NaOH 0,02M . Ta
được 5V lít dung dịch mới có pH bằng
A.2,25. B. 12,15. C. 1,95. D. Tất cả đều sai
Câu 2. pH của dd A và B theo thứ tự là
A.2 và 1,22. B. 1,22 và 12,6. C. 1,22 và 1,4. D. Tất cả đều sai.
Câu 3. Cho V lít dung dịch A tác dụng với 300 ml dung dịch B ta thu được dung
mới có pH = 7 Giá trị của V là
A. 0,3 lít. B. 0,5 lít. C. 0,2 lít. D. 0,4 lít.
BÀI 6 : BÀI TẬP VỀ NỒNG ĐỘ pH
Bài tập 1Câu 1. Một dung dịch có [OH
-
] = 2,5.10
-10
M thì môi trường của dung
dịch là
A. Axit. B. Kiềm. C. Trung tính. D. Không xác
định được.
Bài tập 2
Câu 2. Dung dịch X có [OH
-
] = 2.10
-11
M thì pH của dung dịch là
A. 4,3. B. 2. C. 3,3. D.
Tất cả đều sai.
Bài tập 3
Câu 3. Trong hoá học, mọi đại lượng X biến thiên theo hàm mũ âm cơ số 10
đều chuyển thành hàm số logarit cơ số 10 và có dạng Những
hàm số đó là
A. pH, = -log[H

+
] B. pK
a
= -logK
a
. C. pK
b
=
-logK
b
. D. Tất cả đều đúng.
Bài tập 4Câu 4. Một dung dịch Y có [H
+
] = 2.10
-12,3
M thì pH của dung dịch là:
A. 12,3. B.12. C. 1,7. D. Tất cả đều
sai.
Bài tập 5Câu 5. Anh Hai Lúa vừa vỡ hoang được 5 công đất, anh muốn biết độ
chua của đất để bón phân và trồng cây thích hợp nên nhờ cán bộ thỗ nhưỡng xét
nghiệm độ chua của đất. Sau khi xét nghiệm cán bộ thỗ nhưỡng cho biết kết quả
như thế nào theo các cách nói sau đây:
A. Anh Hai đã học hàm mũ âm cơ số 10 chưa? Tôi nói cho anh biết rằng:” nồng
độ H
+
của đất: [H
+
] = 9,5.10
-6,2
M”

B. Nếu anh chưa học hàm mũ âm thì “ nồng độ H
+
của đất:
C. Cán bộ thỗ nhưỡng lấy giấy đo pH và hướng dẫn Hai Lúa đo pH của đất sẽ
thấy pH của đất khoảng 5,2 tức là đất hơi chua chỉ nên trồng bắp và bón thêm
phân lân.
D. Hai cách nói A hoặc B.
Bài tập 6Câu 6. Máu của người bình thường có môi trường trung tính, nếu hơi
axit hay hơi kiềm thì người đã mắc một bệnh nào đó. Sau khi xét nghiệm máu
của bệnh nhân X, nhân viên xét nghiệm Y đã ghi vào phiếu xét nghiệm để đưa
cho bác sĩ Z chẩn đoán, hãy chọn cách ghi thích hợp:
A. Máu của X có pH = 7,2. B. Máu của X có
[H
+
] = 2.10
-7,5
M
C. Máu của X có D. Hai cách B hoặc
C.
Bài tập 7Câu 7. Dung dịch A chứa H
2
SO
4
0,002M và HCl 0,006M.
Dung dịch B chứa Ca(OH)
2
0,001M và NaOH 0,008M
a. Tính pH của dung dịch A và của dung dịch B
b. Cho 200 ml dung dịch A vào 300ml dung dịch B ta được dung dịch C.Tính
pH của C.

c. Cho V lít dung dịch A trộn với V’ lít dung dịch B ta được dung dịch D có pH
= 7. Hãy cho biết quan hệ giữa V và V’.
Bài tập 8
Câu 8. Trộn V lít dung dịch HCl có pH = 5 với V’ lít dung dịch NaOH có pH =
9 ta thu được dung dịch A có pH = 8. Tìm quan hệ giữa V và V’.
Bài tập 9Câu 9. Cần bao nhiêu gam NaOH để pha chế được 300ml dung dịch
có pH = 10.
Bài tập 10Câu 10.
a. Tính pH của dung dịch chứa 1,46 gam HCl trong 400 ml.
b. Tính pH của dung dịch tạo thành sau khi trộn 100 ml dung dịch HCl 1,000M
với 400 ml dung dịch NaOH 0,375M.
c.* Tính pH của dung dịch pyridine C
5
H
5
N 0,010M biết hằng số K
b
của pyridin
= 1,7.10
-9
Bài 7. PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI
Các kiến thức cơ bản:
- Bản chất ion của phản ứng trao đổi và trung hòa.
- Cặp ion đối kháng và không đối kháng.
- Cách học thuộc các cặp ion đối kháng và không đối kháng.
- Hai ion đối kháng là thuốc thử của nhau và dùng để tách nhau ra khỏi dung
dịch.
I. Định nghĩa: Phản ứng trao đổi ion là phản ứng xảy ra khi các chất tham gia
phản ứng trao đổi ion với nhau.
II. Các dạng (nếu có) của phản ứng trao đổi ion

Muối + Axit → Muối mới + Axit mới
Muối + Bazơ → Muối mới + Bazơ mới
Muối + Muối → Muối mới + Muối mới
Hidroxit không tan + dung dịch H
+
→ dung dịch muối + H
2
O (chất điện li
yếu)
Dung dịch axit + dung dịch bazơ → Dung dịch muối + H
2
O (chất điện li
yếu)
III. Điều kiện để phản ứng trao đổi ion xảy ra (Định luật Bertholet)
Phản ứng trao đổi ion xảy ra khi và chỉ khi có ít nhất một sản phẩm phản ứng là
chất kết tủa, chất bay hơi, chất không bền hay chất điện li yếu nghĩa là các sản
phẩm này có thể tự tách ra khỏi dung dịch hay trở thành dung môi là H
2
O.

Ví dụ:
1. (Ag
+
+ NO
3
-
) + (H
+
+ Cl
-

) → AgCl↓ + (H
+
+ NO
3
-
)
Phương trình ion thu gọn: Ag
+
+ Cl
-
→ AgCl↓
2. (2Na
+
+ S
2-
) + 2(H
+
+ Cl
-
) → 2(Na
+
+ Cl
-
) + H
2
S↑
Phương trình ion thu gọn: 2H
+
+ S
2-

→ H
2
S↑
IV. Tổng kết phản ứng axit-bazơ hay phản ứng trung hoà và phản ứng trao
đổi
Bản chất ion của phản ứng trung hòa và phản ứng trao đổi ion - Các cặp ion
đối kháng (gây phản ứng) và các cặp ion không đối kháng (không gây phản
ứng).
Phản ứng trung hoà và phản ứng trao đổi ion có chung một bản chất, đó là phản
ứng giữa hai ion ngược dấu để tạo ra một chất kết tủa, một chất bay hơi, một
chất không bền hay một chất điện ly yếu, hai ion nguợc dấu này đã triệt tiêu tính
chất của nhau, cùng nhau tách khỏi môi trường phản ứng. Ta có thể gọi cặp ion
ngược dấu gây ra phản ứng trung hoà và phản ứng trao đổi ion
là một cặp ion đối kháng, bởi lẽ hai ion đối kháng này không thể nào đồng
thời tồn tại trong cùng một dung dịch (“không đội trời chung”), vì khi chúng gặp
nhau thì đã triệt tiêu lẫn nhau và gây ra những phản ứng đặc hiệu cùng nhau tách
khỏi môi trường phản ứng (đặc hiệu có nghĩa là đặc trưng và kèm theo dấu hiệu
như tạo kết tủa, dung dịch sôi, bốc mùi khai, mùi trứng thối ), như thế hai ion
đối kháng còn là thuốc thử của nhau hoặc dùng để tách nhau ra khỏi dung dịch.
Ví dụ:
- Ion H
+
thì đối kháng với OH
-
, với CO
3
2-
, với SO
3
2-

, hay S
2-
.
- Ion Cl
-
,Br
-
cùng đối kháng với Ag
+
, với Pb
2+
.
- Ion SO
4
2-
đối kháng với Ba
2+
, Pb
2+
.
- Ion OH
-
đối kháng với mọi cation ngoại trừ các cation kim loại kiềm và 3
cation kim loại kiềm thổ.
- Anion CO
3
2-
, SO
3
2-

,PO
4
3-
thì đối kháng với hầu hết cation, ngoại trừ các
cation kim loại kiềm (Na
+
,K
+
, ) và NH
4
+
.
 Hai ion ngược dấu nhưng không đối kháng thì khi gặp nhau sẽ không có phản
ứng và chúng có thể đồng thời tồn tại trong cùng một dung dịch.
Ví dụ: Anion NO
3
-
không đối kháng với mọi cation.
 Các cation kim loại kiềm thì không đối kháng với mọi anion.
 Nhưng hai ion đã đối kháng thì khi gặp nhau nhất định phải xảy ra phản ứng
dù rằng một trong hai ion đối kháng đó đang ở trạng thái hợp chất rắn không tan
trong nước hay ở trạng thái ion đa nguyên tử.
Ví dụ: CaCO
3
+ 2H
+
→ Ca
2+
+ H
2

O + CO
2

Cu(OH)
2
+ 2H
+
→ Cu
2+
+ 2H
2
O
HCO
3
-
+ H
+
→ H
2
O + CO
2

HCO
3
-
+ OH
-
→ H
2
O + CO

3
2-
Chú ý quan trọng : Điện tích luôn luôn xuất hiện hoặc mất đi từng cặp có giá
trị bằng nhau nhưng ngược dấu.
Xuất hiện: NaCl → Na
+
+ Cl
-
: 1
+
cùng xuất hiện với 1
-
CuSO
4
→ Cu
2+
+ SO
4
2-
: 2
+
cùng xuất hiện với 2
-
Mất đi: Fe
3+
+ 3OH
-
→ Fe(OH)
3
↓: 3

+
cùng mất với 3
-
Ba
2+
+ SO
4
2-
→ BaSO
4
↓: 2
+
cùng mất với 2
-
Ag
+
+ Cl
-
→ AgCl↓: 1
+
cùng mất với 1
-
Trong dung dịch các chất điện ly hay chất điện ly nóng chảy thì tổng số
đơn vị điện tích dương của các cation bằng tổng số đơn vị điện tích âm của
các anion.
- Thuật ngữ “ion đối kháng “ là thuật ngữ y khoa và phòng thí nghiệm hóa
phân tích dùng để chỉ hai ion đối dấu và có gây phản ứng với nhau.
V. Sự thủy phân của muối trung hoà
Nước nguyên chất là môi trường trung tính có pH = 7, nhưng khi ta hoà tan
muối trung hoà vào nước thì một lượng nhỏ anion hay cation của muối trung hoà

có thể phản ứng với nước để giải phóng thêm H
+
hay OH
-
làm cho pH thay đổi.
Ta phân biệt 4 trường hợp sau:
1. Muối trung hoà tạo bởi axit và bazơ đều mạnh thì không bị thủy phân, dung
dịch trung tính; có pH = 7.
Ví dụ: Muối NaCl, Na
2
SO
4
, KNO
3
, KCl
Giải thích: Na
+
, K
+
là hai cation của bazơ mạnh, Cl
-
, NO
3
-
, SO
4
2-
là ba anion của
ba axit mạnh.
Tất cả đều là những anion, cation trung tính nên không có phản ứng với H

2
O tức
là không bị thuỷ phân: pH = 7
2. Muối trung hoà tạo bởi bazơ mạnh và axit yếu thì bị thủy phân một phần tạo
ra dung dịch có tính bazơ: pH > 7.
*Khi hầm xương, nấu cháo gạo lức, nấu bánh chưng, bánh ú tro ta thường
trộn vào nếp hay thêm vào nước một tí muối NaHCO
3
(xô-đa ăn) hay nước tro
(K
2
CO
3
) khi đó ta đã thủy phân protit của xương, hay thủy phân tinh bột trong
môi trường kiềm (OH
-
).
3. Muối trung hoà tạo bởi axit mạnh và bazơ yếu bị thủy phân một phần tạo ra
dung dịch có tính axit pH < 7.
4. Muối tạo bởi axit yếu và bazơ yếu thì khi tan trong nước luôn bị thuỷ phân:
Giá trị pH của dung dịch tuỳ thuộc vào bản chất axit của cation và bazơ của
anion.
Ta không nên cất giữ Al
2
S
3
nơi ẩm ướt vì sẽ có mùi trứng thối bốc lên thường
xuyên.
VI. Phản ứng tạo phức tan
Nhỏ dung dịch NH

3
vào cốc đựng AgCl ta thấy AgCl tan dần ta thu được dung
dịch trong suốt đó là dung dịch muối phức [Ag(NH
3
)
2
]Cl. Phương trình phản
ứng như sau:
AgCl + 2NH
3
→ [Ag(NH
3
)
2
]
+
+ Cl
-
Cách học thuộc các cặp ion đối kháng và không đối kháng
- Muốn biết phản ứng trung hòa và phản ứng trao đổi có xảy ra hay không.
- Muốn nhận biết các chất, các ion trong dung dịch.
- Muốn tách các chất, các ion ra khỏi dung dịch.
Ta cần phải học thuộc lòng các cặp ion đối kháng và không đối kháng sau đây:
1. Anion NO
3
-
và CH
3
COO
-

thì không đối kháng với mọi cation, ngoại trừ:

2. Anion Cl
-
, Br
-
thì không đối kháng với hầu hết cation, ngoại trừ cation Ag
+
,
Pb
2+
Ag
+
+ Cl
-
→ AgCl
Pb
2+
+ Br
-
→ AgBr
Pb
2+
+ 2Cl
-
→ PbCl
2
 (tan trong nước sôi)
(bay hơi )
3. Anion SO

4
2-
thì không đối kháng với hầu hết mọi cation ngoại trừ cation
Ba
2+
, Pb
2+
riêng CaSO
4
ít tan
Ba
2+
+ SO
4
2-
→ BaSO
4

Pb
2+
+ SO
4
2-
→ PbSO
4

4. Các anion CO
3
2-
, SO

3
2-
, S
2-
, PO
4
3-
thì đối kháng với hầu hết cation, ngoại
trừ các cation kim loại kiềm ( Li
+
, Na
+
, K
+
…) và NH
4
+
5. Anion OH
-
thì đối kháng với hầu hết cation ngoại trừ các cation kim loại
kiềm và 3 cation kim loại kiềm thổ là Ca
2+
, Ba
2+
, Sr
2+
Tóm lại các cation kim loại kiềm như Na
+
, K
+

thì không đối kháng với mọi
anion
Ta nên lưu ý: H
+
+ OH
-
→ H
2
O (có phản ứng nhưng không đặc hiệu)

 các cation kim loại kiềm thì không có anion đối kháng, còn anion NO
3
-
thì
không có cation đối kháng do đó muốn nhận biết các cation kim loại kiềm ta
phải xem quang phổ phát xạ của chúng.
Thí dụ: - Quang phổ phát xạ của nguyên tố Natri có màu vàng.
- Quang phổ phát xạ của nguyên tố Kali có màu tím.
- Muốn nhận biết anion NO
3
-
thì dùng dung dịch H
2
SO
4
và Cu.
Bài tập 1Câu 1. Tập hợp các ion nào sau đây có thể đồng thời tồn tại trong cùng
một dung dịch:
A. [Na
+

, NO
3
-
, Ca
2+
, SO
3
2-
]. B. [ Cl
-
, SO
4
2-
, NH
4
+
, Mg
2+
].
C.[ HCO
3
-
, OH
-
, Na
+
, CO
3
2-
]. D. [Ag

+
, Cu
2+
, Br
-
, NO
3
-
].
Bài tập 2
Câu 2. Dung dịch muối nào có pH < 7:
A. Na
2
SO
4
. B. Al
2
(SO
4
)
3
. C. ZnCl
2
. D.
Cả B và C.
Bài tập 3
Câu 3. Dung dịch muối nào có pH >7:
A. Na
2
CO

3
. B. CH
3
COONa. C. K
2
SO
3
. D. Cả A,
B, C.
Bài tập 4Câu 4. Dung dịch muối nào có pH = 7:
A. KNO
3
. B. Na
2
CO
3
. C. CuSO
4
. D.
ZnCl
2
.
Bài tập 5Câu 5. ZnSO
4
là thành phần chính của mọi thuốc nhỏ mắt vì:
A. Dung dịch có pH < 7 làm cho mắt đỡ ngứa khi bị đỏ mắt.
B. Trong dung dịch có một lượng nhỏ Zn(OH)
2
keo làm kết dính bụi bặm và nhử
mắt vào kết tủa Zn(OH)

2
theo nước mắt trôi ra ngoài kéo theo nhử mắt và bụi
bặm.
C. ZnSO
4
có tác dụng diệt trùng.
D. Cả ba lí do A, B, C.
Bài tập 6Câu 6. Muối NH
4
HCO
3
được trộn thêm vào bột làm bánh mì, bánh
bao, bánh cam vì
A. khi hấp bánh ở nhiệt độ cao muối này bị nhiệt phân thóat ra khí CO
2

NH
3
làm cho khối bột bị thổi phồng lên.
B. NH
4
HCO
3
làm cho bánh chín đều.
C. NH
4
HCO
3
làm cho bánh bao có mùi khai xốc.
D. Cả ba lí do A, B, C.

Bài tập 7Câu 7. Sự điện li phụ thuộc vào các yếu tố nào sau đây?
A. Nồng độ mol/lít của dung dịch.
B. Nhiệt độ của dung dịch.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×