Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đề tài : Bảo tồn và lưu trữ nguồn gen cây nguyên liệu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 108 trang )




BỘ CÔNG THƯƠNG

TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM

VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY










BÁO CÁO KẾT QUẢ NHIỆM VỤ CẤP BỘ NĂM 2008

Tên nhiệm vụ:

BẢO TỒN VÀ LƯU GIỮ NGUỒN GEN CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY






Cơ quan chủ quản: BỘ CÔNG THƯƠNG
Cơ quan chủ trì: VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY



Chủ nhiệm: Ths. Trần Duy Hưng








7112
17/02/2009


Phú Thọ, tháng 12 năm 2008




1
PHầN 1. TổNG QUAN
1.1. Cơ sở pháp lý của nhiệm vụ

Nhiệm vụ khoa học công nghệ năm 2008 Bảo tồn và lu giữ nguồn gen
cây nguyên liệu giấy đợc thực hiện dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
Quyết định số 1999/QĐ-BTC ngày 03/12/2007 của Bộ trởng Bộ công
nghiệp về việc giao kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2008 cho Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số
02.08.QG/HĐ-KHCN ký ngày 28/01/2008 giữa Bộ công thơng và Viện

nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
Quyết định số 70/QĐ-KHTH ngày 10/09/2008 của Viện trởng Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy về việc giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ.
1.2 Tính cấp thiết

Bo tn ngun gen cõy rng núi riờng v bo tn ngun gen cõy nguyờn
liu giy núi chung l bo tn cỏc a dng di truyn cn thit cho cỏc loi cõy
thuc i tng nghiờn cu nhm phc v cho cụng tỏc ci thin ging trc
mt hoc lõu di, ti ch hoc ni khỏc (Lờ ỡnh Kh v Dng Mng Hựng
2003). Kinh nghim ca sn xut v nghiờn cu cho thy rng khi tp trung vo
khai thỏc v gõy trng cỏc ging cú n
ng sut cao, chỳng ta ó quờn i cỏc
ngun gen cú giỏ tr c dng, hoc cú tớnh chng chu vi iu kin bt li
song nng sut thp. Khi khoa hc phỏt trin n trỡnh cao chỳng ta mi cn
n nú thỡ khụng cũn na.
Bin d di truyn hin tn ti gia cỏc xut x, cỏc gia ỡnh v cỏc cõy
cỏ th bờn trong mt loi l vụ cựng quan trng v cn phi c bo tn, vỡ
chỳng l cỏi m bo cho s
bn vng v n nh ca loi v xut x; l ngun
gc ca s a dng v l c s cho quỏ trỡnh tin húa ca loi trong tng lai
(Nguyn Hong Ngha 1997a; 1997b; Nguyn Hong Ngha 1999). Bin d di

2
truyền không chỉ được dùng cho các chương trình cải thiện giống và sử dụng
hiện tại của con người mà nó còn rất quan trọng cho sự phát triển của các thế
hệ tiếp theo, để cho loài cây thích nghi liên tục với các điều kiện môi trường
biến đổi và thích nghi với các nhu cầu đa dạng của con người. Bởi vì, lượng
biến dị di truyền trong một loài càng lớn thì càng có nhiều cơ hội chọn được
các cá thể có các đặc tính mong muốn. Vì đối với công tác cải thiện giống cũng

như với các nhà chọn giống, muốn đạt được tăng thu di truyền tối đa và lâu dài,
bảo tồn nguồn gen, bảo tồn vật liệu di truyền và yếu tố có ý nghĩa vô cùng quan
trọng (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2007b).
Vì vậy, việc bảo tồn nguồn gen cây nguyên liệu giấy nhằm duy trì tính
đa dạng di truyền cần thiết, tạo l
ập một nền tảng di truyền đủ lớn phục vụ cho
công tác giống trước mắt và lâu dài, góp phần tăng năng suất theo mục tiêu
kinh tế và tăng tính chống chịu của chúng với các điều kiện bất lợi là hết sức
cần thiết. Bảo tồn nguồn gen là công tác quan trọng trong công tác cải thiện
giống cây rừng (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng 2003).
Công tác chọn giống và nhân giống đã
được xác định là công tác then
chốt trong việc nâng cao năng suất rừng trồng, ngoài việc tuyển chọn và đưa
vào sản xuất những giống năng xuất cao thì việc bảo quản các nguồn gen và l-
ưu giữ các giống tốt trong điều kiện vô trùng để giữ lại những nguồn giống
"sạch bệnh" cho sản xuất là việc làm cần thiết. Việc bảo tồn nguồn gen quý có
thể được thự
c hiện bằng nhiều cách khác nhau, nhưng việc ứng dụng công nghệ
sinh học - nuôi cấy mô tế bào thực vật trong lưu giữ và bảo tồn nguồn gen là
việc làm mang lại nhiều lợi ích so với các phương pháp khác. ở nhiều nước trên
thế giới đã áp dụng rộng rãi phương pháp này và đã mang lại hiệu quả cao
(Đoàn Thị Thanh Nga 2007).
Tuy nhiên thực tế sản xuất hiện nay còn đang sử dụng chư
a nhiều các
xuất xứ có triển vọng và các dòng vô tính chọn lọc để thay thế các giống được
trồng từ hạt xô bồ không tuyển chọn. Mặt khác, để đáp ứng nguyên liệu cho
mục tiêu của ngành giấy Việt Nam phấn đấu đạt 2,2 triệu tấn bột giấy vào năm
2010 thì công tác chọn giống, bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn gen là không

3

thể thiếu và tập đoàn quỹ gen cây nguyên liệu giấy cần phải được nâng cao cả
về số lượng và chất lượng thì mới đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay
(Đoàn Thị Thanh Nga 2007).
Có nhiều phương thức bảo tồn nguồn gen khác nhau như bảo tồn in-situ
(bảo tồn tại chỗ), bảo tồn tư liệu và bảo tồn thông tin, và bảo tồn ex-situ (bao
gồ
m cả dạng cây sống, hạt giống, hạt phấn, cây nuôi cấy in vitro). Theo
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997a) thì hai phương thức trên được định nghĩa như
sau:
• Bảo tồn in-situ: “là bảo tồn các tài nguyên di truyền của loài mục đích ở
tại nơi phân bố của chúng, bên trong hệ sinh thái tự nhiên hoặc ban đầu,
hoặc ở lập địa mà hệ sinh thái đó đã có trước đây”. Phương thức này
thường được áp d
ụng tại các khu rừng tự nhiên.
• Bảo tồn ex-situ: “là sử dụng bất kỳ biện pháp nào để thực hiện việc rời
các cây cá thể hoặc những vật liệu nhân giống ra khỏi khu phân bố tự
nhiên của chúng”.
Báo cáo này trình bày kết quả bảo tồn nguồn gen cây nguyên liệu giấy
dưới phương thức in-vitro và ex-situ từ khi nhiệm vụ bảo tồn gen cây nguyên
liệu giấy được xây dựng và kết quả
theo dõi, thu thập nguồn gen trong năm
2008.

1.3. Mục tiêu nhiệm vụ

Trong công tác bảo tồn nguồn gen cây rừng nói chung và bảo tồn nguồn
gen cây nguyên liệu giấy nói riêng thì việc xác định đối tượng bảo tồn là rất
quan trọng. Một mặt không thể bảo tồn các loài hiện có, mặt khác bảo tồn
nguồn gen nhằm phục vụ mục tiêu lâu dài của công tác cải thiện giống
(Nguyễn Hoàng Nghĩa 1997b). Mục tiêu chủ yế

u của công tác bảo tồn nguồn
gen cây rừng là bảo vệ các loài có giá trị kinh tế cao, có giá trị khoa học và
phục vụ trồng rừng.
Từ những cơ sở trên, mục tiêu của nhiệm vụ bảo tồn gen năm 2008 là:
Nghiên cứu lưu giữ và bảo tồn an toàn nguồn gen quý hiếm của cây nguyên
liệu giấy.

4
1.4. Địa điểm, đối tượng và nội dung công việc

1.4.1. Địa điểm thực hiện

Nhiệm vụ bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây nguyên liệu giấy được thực
hiện ở các địa điểm sau:
• Xã Phù Ninh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ: Bảo tồn ex –situ và
invitro.
• Xã Gia Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ: Bảo tồn ex –situ.
• Xã Tiên Kiên, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ: Bảo tồ
n ex –situ.
• Xã Ngọc Thắng, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ: Thu thập nguồn gen
• Thị trấn Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc: Thu thập nguồn gen
• Việt Thành – Tân Thành, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Luang: Thu thập
nguồn gen.
• Thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Luang: Thu thập nguồn
gen.

1.4.2. Đối tượng bảo tồn

Đối tượng nghiên cứu để bảo tồn gồm bạch đàn, keo tai tượng và keo
lai. Tiêu chuẩ

n chọn lọc nguồn gen đem bảo tồn được trình bày trong phụ lục
1.

1.4.3. Nội dung nhiệm vụ

• Điều tra, khảo sát, thu thập và chọn lọc nguồn gen cây nguyên liệu giấy
(keo và bạch đàn): bao gồm 20 giống. Chọn theo đám (chi tiết xem phụ
lục 1).
• Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen theo hai cách In-vitro và Ex-situ, bổ xung
20 giống (Phụ lục 2 và 3)
• Đánh giá chất lượng nguồn gen: khả
năng nhân giống In-vitro; đặc điểm
sinh trưởng và phát triển của các giống đưa vào bảo tồn

5
Xõy dng c s qun lý d liu ngun gen: ngun gc ging, cỏc c
tớnh sinh hc, c im sinh trng, phỏt trin ca cỏc ging ó bo tn
v lu gi; T liu hoỏ qua phim nh v ton b s liu ỏnh giỏ ngun
gen trong phn mm lu gi; Cung cp cỏc thụng tin v ngun gen phc
v cụng tỏc lai to ging mi cú nng xut cao v cht l
ng tt.

1.5. Tng quan nhim v

1.5.1. Trờn th gii
Ti nguyờn di truyn cõy nụng nghip tc l qu gen cõy nụng nghip,
c FAO gi l ti nguyờn di truyn thc vt vỡ mc tiờu lng thc v nụng
nghip ( TNDTTVLN), li l phn cú trng s ln nht ca ton b ti nguyờn
di truyn thc vt. S xúi mũn ngun gen cõy trng trong nụng nghip gõy ra
bi nhiu nguyờn nhõn hin nay ang l vn nghiờm trng, cú th bo

t
n v s dng hiu qu a dng sinh hc nụng, lõm nghip trong ú ti nguyờn
di truyn thc vt l ht nhõn, Hi ngh Thng nh ln th nht v mụi
trng hp ti Stockholme, Thy in nm 1972 ó kờu gi khn cp nhim
v bo tn ti nguyờn di truyn thc vt. Hai mi nm sau, Hi ngh Thng
nh ln th hai hp t
i Rớo de Janero, Brazin nm 1992 ó tho thun Cụng
c a dng sinh hc. Hi ngh K thut quc t ln th t v ti nguyờn di
truyn thc vt phc v mc tiờu lng nụng do FAO triu tp nm 1996 ti
Cng hũa liờn bang c ó thng nht K hoch hnh ng ton cu (Global
Plant of Action, GPA) v bo tn qu gen cõy nụng nghip. Gn õy, thỏng 11
nm 2001 i h
i ng FAO ó thụng qua Hip c v Ti nguyờn di truyn
thc vt phc v mc tiờu lng nụng nhm thit lp mt h thng tip cn ti
nguyờn cõy trng v chia s li ớch a phng phc v lng thc v nụng
nghip (Nguyn Th Ngc Hu 2007).
Việc lu giữ và bảo tồn nguồn gen quý hiếm của các loài cây nguyên
liệu giấy nói riêng và các cây thân gỗ nói chung là việc làm rất cần thiết, đã và
đang đợc nhiều nớc trên thế giới chú ý.

6
Năm 1850 ở Châu Âu ngời ta đã bắt đầu nhận thức đợc vấn đề cần bảo
tồn.
Năm 1985 bảo tồn đa dạng sinh học đợc bắt đầu và đến năm 1992 các
hoạt động này đợc triển khai. Đây chính là nền móng cho sự bảo tồn đa
dạng sinh học.
Năm 1991 có rất nhiều nớc tham gia hội thảo quốc tế về bảo tồn đa
dạng sinh học tại Rio de Janero, Brazil và đã ký công ớc đa dạng sinh
vật Quốc tế, đánh dấu bớc khởi đầu thúc đẩy tiến trình bảo tồn tài
nguyên di truyền thực vật.

Năm 1972 CGIAR thành lập Viện tài nguyên di truyền thực vật Quốc tế
để làm t vấn kỹ thuật cho các quốc gia thực hiện nhiệm vụ bảo tồn tài
nguyên di truyền thực vật.
Hiện nay các ngân hàng gen cây trồng trên thế giới đang lu giữ 6.5
triệu mẫu giống, trong đó 87% ở ngân hàng gen quốc gia và 11% ở các ngân
hàng gen của các cơ quan nghiên cứu do CGIAR quản lý.
Khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, Đài Loan và Hàn Quốc mới xúc tiến
nhiệm vụ bảo tồn quỹ gen cây trồng (1980), nhng là một trong số mời quốc
gia có ngân hàng gen cây trồng lớn nhất thế giới, đang bảo tồn trên 100.000
mẫu giống.
Công ty Aracruz (Braxin), ngay từ những năm 1984 đã chọn 5.000 cây
trội từ 36.000 ha rừng trồng bạch đàn. Từ đó đã chọn ra 150 dòng phù hợp
nhng chỉ sử dụng 31 dòng tốt nhất vào chơng trình trồng rừng. Năm 1989,
vốn gen của họ có 2.000 xuất xứ của 56 loài bạch đàn, trên 7.000 cây đã đợc
kiểm tra đánh giá và 100 cây chứng tỏ có triển vọng cao.
Ôxtrâylia, năm 1972 đã tiến hành xây dựng các khu bảo tồn gen in-situ
cho bạch đàn với mục tiêu bảo tồn nguồn gen hơn là bảo tồn các cây cá thể.
Yêu cầu cơ bản là duy trì các quần thể bằng cách tái sinh tự nhiên hoặc nhân
tạo từ nguồn hạt giống thu hái trong khu bảo tồn và tái tạo thế hệ mới từ nhiều
cây cá thể.
FAO đã đầu t cho xây dựng một số khu bảo tồn ex-situ cho bạch đàn ở
một số nớc nh Thái Lan, ấn Độ, Nigiêria, Băng-la-đét

7
Trung Quốc, từ những năm 1978 Viện nghiên cứu lâm nghiệp Khâm
Châu tỉnh Quảng Tây đã tiến hành bảo tồn nguồn gen bạch đàn bằng in vitro.
Sau đó hình thức bảo tồn này đợc áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi (Viện khoa học
lâm nghiệp Quảng Tây, Viện khoa học lâm nghiệp Quảng Đông ) cho các đối
tợng: Bạch đàn, thông, keo và một số loài cây khác (Trớch t on Th Thanh
Nga 2008).

Nhỡn chung, tt c cỏc nghiờn cu v u t trờn u tp trung vo tm
quan trng ca cụng tỏc bo tn ngun gen, nú cú vai trũ rt quan trng trong
cụng tỏc ging, mt s thng tu ó t c v cỏc nghiờn cu vn ang c
thc hin trờn th gii.

1.5.2. Vit Nam

Bo tn ngu
n gen cõy rng ó c nhiu nh khoa hc Vit Nam
quan tõm. Theo quy ch bo tn ngun gen ng vt, thc vt v vi sinh vt
c B Khoa hc cụng ngh v Mụi trng ban hnh ngy 30 thỏng 12 nm
1997 thỡ ngun gen l nhng vi sinh vt sng hon chnh hay b phn ca
chỳng mang thụng tin di truyn sinh hc, cú kh nng tham gia hay to gia
ging mi ca thc vt, ng vt v vi sinh vt (Trng Vn Lung).
T nh ngh
a trờn cú th thy rừ bo tn ngun gen chớnh l bo tn cỏc
vt th mang thụng tin di truyn nhng vt liu ban u cú kh nng to ra
ging mi. iu quan trng khi bt tay vo bo tn ngun gen l phi xỏc nh
c mc tiờu bo tn. Mc tiờu bo tn khỏc nhau thỡ phng phỏp v i
tng bo tn cng khỏc nhau. Cho n nay, mc tiờu bo tn gen bao gi
cng xỏc nh l
cho cụng tỏc chn ging v gõy ging trc mt v trong
tng lai. Vỡ vy, vic bo tn ngun gen bao gi cng c tp trung gii
quyt cho cỏc loi cõy trng ch yu (Trng Vn Lung). Cỏc loi cõy nguyờn
liu giy l mt trong nhng mc tiờu nh vy. Nú s c dựng cho cụng tỏc
lai ging v nhõn ging sau ny.
Theo Nguyn Th Ngc Hu (2007), qua phõn tớch tng quan tỡnh hỡnh
bo tn v s dng ti nguyờn di truyn thc vt trờn th gi
i v Vit Nam cho
thy: Nhn c tm quan trng ca ngun ti nguyờn ny, nhiu nc trong


8
ú cú Vit Nam ó tp trung cho bo tn ex-situ, cho n nhng nm 90 thỡ bt
u quan tõm nhiu n bo tn in-situ. Hin nay Chin lc bo tn ti
nguyờn di truyn thc vt l kt hp hi hũa hai phng phỏp ex-situ v in-situ.
Theo Trng Vn Lung, v thc vt cú cỏc phng phỏp phỏt trin
ngun gen nh sau: Nhõn ging in-vitro l mt trong bn lnh vc cụng ngh t
bo thc vt, ú l lm sch virus, nhõn nhanh cỏc ging cõy trng, s
n xut v
chuyn húa sinh hc cỏc hp cht t nhiờn ci tin v mt di truyn cỏc ging
cõy mang li hiu qu kinh t cao. K thut nhõn nhanh c ng dng trong
nhiu lnh vc:
- Duy trỡ v nhõn nhanh cỏc kiu gen quớ him lm vt liu cho cụng tỏc
chn ging.
- Nhõn nhanh v duy trỡ cỏc cỏ th u dũng tt cung cp ht ging cỏc
loi cõy trng khỏc nhau.
- Nhõn nhanh cỏc kiu gen quớ him ca ging cõy lõm nghi
p.
- Nhõn nhanh iu kin vụ trựng, cỏch ly ti nhim kt hp vi lm
sch virus
- Bo qun tp on nhõn ging vụ tớnh, cỏc loi cõy giao phn trong
ngõn hng gen
Trờn thc t trong nhiu nm va qua Vin nghiờn cu cõy nguyờn liu
giy ó v ang chn lc c nhiu ging l ging quc gia, ging tin b k
thut v nhiu ging khỏc cú nng sut cao hoc cỏc gi
ng cú cỏc tớnh u vit
khỏc cho cõy nguyờn liu giy núi riờng v cho trng rng núi chung. Vic lu
gi v bo tn ngun gen ca cỏc ging ny l rt cn thit.
Việc bảo tồn, lu giữ tài nguyên di truyền đợc thực hiện dới nhiều
hình thức khác nhau (In-situ, Ex-situ, On-Farm, in-vivo, in-vitro) tại các cơ sở,

tổ chức, các thành phần kinh tế khác và đợc liên kết thành một mạng lới
dới sự quản lý thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trong những năm
qua việc bảo tồn nguồn gen thực vật, động vật, vi sinh vật đã thu đợc một số
kết quả nhất định. Trong đó việc bảo tồn nguồn gen cây lâm nghiệp nói chung
và cây nguyên liệu giấy nói riêng mới đợc bảo tồn ở hình thức In-situ và Ex-

9
situ còn bảo tồn in vitro thì hầu nh cha có đơn vị nào triển khai ngoài Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy (on Th Thanh Nga 2008).
Cỏc kt qu t c trong cụng tỏc bo tn v phỏt trin ngun gen
quý him cõy nguyờn liu giy (on Th Thanh Nga 2008):
Từ những năm 1975, do có dự án nớc ngoài tài trợ nên Viện có rất
nhiều công trình nghiên cứu, phát triển nguồn gen quý hiếm đợc triển
khai cho những cây nhập nội nh thông, bạch đàn, keo và thu đợc
nhiều kết quả đóng góp đáng kể cho sự nghiệp trồng rừng nguyên liệu.
Đối với thông: Để nghiên cứu chọn loài phục vụ trồng rừng cung cấp
nguyên liệu sợi dài. Từ những năm 1975 Viện đã triển khai trồng thử 23
xuất xứ của 4 loài thông nhiệt đới P. caribea, P. Oocarpa, P. Kesiya và
P. Merkusii trên 4 dạng lập địa của vùng nguyên liệu giấy Vĩnh Phú - Hà
Tuyên. Kết quả đã chọn đợc loài P. Caribaca hondurensis với xuất xứ
từ Mountain Pine Ridege thuộc cộng hoà Belize đa vào trồng ở phía
nam nguyên liệu. Đã chọn ra đợc 100 cây trội.
Đối với bạch đàn: Từ năm 1979, Viện đã khảo nghiệm hơn 80 loài và
xuất xứ trên 43 điểm/lập địa. Kết quả đã chọn đợc 4 loài: E.
camaldulensis, E. Tereticornis, E.urophylla, E.grandis x E.urophylla và
các xuất xứ:
Pettford (Queensland Australia) của loài E.
Camaldulensis, xuất xứ Lewotobi (Indonesia) của loài E.urophylla. Các
khảo nghiệm dòng dõi (kể cả các dòng dõi tự do thụ phấn và dòng vô
tính) của các loài trên cũng đã đợc triển khai cùng với việc chọn đợc

200 cây trội.
Đối với keo: Năm 1981, Viện đã khảo nghiệm trên 100 loài ở 30
điểm/lập địa và đã chọn ra một số loài sinh trởng nhanh, phát triển tốt.
Đó là các loài A. Mangium, A. crasicarpa, A. aulacocarpa, A. mangium
x A.auriculifocmis, A.auriculifocmis x A. mangium. Các xuất xứ tốt nh:
Iron Range, Cardwell, Mossman của loài A.mangium. Đã tuyển chọn
đợc 100 cây trội của các xuất xứ này.
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh, không có giống đợc cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể đa

10
năng suất rừng lên cao. ở nớc ta năng xuất rừng trồng (bạch đàn, keo) từ hạt
(không kiểm soát) chỉ đạt từ 5-10 m
3
/ha/năm. Vì vậy việc nhân nhanh các giống
có năng suất cao, chất lợng tốt và có tính chống chịu với sâu bệnh là một yêu
cầu cấp bách đối với công tác trồng rừng (Hunh c Nhõn 1996; Nguyn S
Hung 1999; Nguyn Quang c 2002; Nguyn S Hung 2003; Hunh c
Nhõn v cng s 2006; Vin NC cõy NLG 2004)
Hiện nay đã có hàng ngàn ha rừng trồng công nghiệp từ cây mô, hom
phục vụ nguyên liệu cho nhà máy giấy và bột Vĩnh Phú. Tuy nhiên thực tế sản
xuất hiện nay còn đang sử dụng rất ít các xuất xứ có triển vọng và các dòng vô
tính cao sản để thay thế các giống đợc trồng từ hạt xô bồ không tuyển chọn
(rừng trồng ở quy mô công nghiệp cần phải có từ 20-30 dòng trên một diện tích
tập trung). Mặt khác, ngành giấy Việt Nam đang nỗ lực phấn đấu đạt 2,2 triệu
tấn bột giấy vào năm 2010 (Vin NC cõy NLG 2004). Do đó, để đáp ứng đợc
nguồn nguyên liệu thì công tác chọn giống, bảo tồn, lu giữ và phát triển nguồn
gen là không thể thiếu. Vì vậy tập đoàn quỹ gen cây nguyên liệu giấy cần phải
đợc nâng cao cả về số lợng và chất lợng thì mới đáp ứng đợc nhu cầu thực
tế hiện nay.

Xuất phát từ những vấn đề trên, định hớng thực hiện nhiệm vụ bảo tồn
và lu giữ nguồn gen cây nguyên liệu giấy là: Điều tra, khảo sát và thu thập các
nguồn gen thích hợp với đặc điểm của từng loài cây, từng vùng sinh thái khác
nhau. Bảo tồn lâu dài các nguồn gen đã thu thập đ
ợc và kết hợp với việc phát
triển nguồn gen đó đa vào sản xuất. Dựa vào các chỉ tiêu sinh học cụ thể của
từng loài, đánh giá nguồn gen bảo tồn. T liệu hoá các nguồn gen và trao đổi
thông tin t liệu về các nguồn gen.












11
PHẦN 2. THỰC NGHIỆM

2.1. Phương pháp nghiên cứu

2.1.1. Phương pháp luận

Cơ sở khoa học để bảo tồn loài và tài nguyên di truyền của chúng phụ
thuộc chủ yếu vào kết quả nghiên cứu và giải thích thông tin về phân bố tự
nhiên, cơ sở sinh thái của phân bố và di truyền biến dị. Muốn việc bảo tồn và

sử dụng các nguồn tài nguyên di truyền có hiệu quả, trước hết ph
ải có được các
thông tin cần thiết về quy mô tồn tại, hiện trạng của nguồn gen quan tâm
(Nguyễn Hoàng Nghĩa 1997a).
Quá trình điều tra khảo sát bao gồm phát hiện và thu thập nguồn gen, lấy
mẫu đem bảo tồn nhằm xem xét các dạng biến động sinh thái và kiểu hình để
tạo cơ sở cho việc xác định các xuất xứ, các loài quan trọng để thu hái hạt hoặc
các vật liệu di truyền cho việc khảo nghiệ
m và bảo tồn nguồn gen sau này
(Nguyễn Hoàng Nghĩa 1997a).
Về thực chất, bảo tồn tài nguyên di truyền từ rừng trồng là duy trì đa
dạng di truyền ở mức mong muốn trong các lâm phần hoặc các dạng khác của
bảo tồn gen. Sử dụng là mục tiêu cuối cùng của mội hoạt động liên quan đến
bảo tồn. Nó bao gồm việc thu thập, cung cấp hạt hoặc vật liệu nhân giống phục
v
ụ xây dựng vườn/rừng giống, khảo nghiệm xuất xứ và trồng rừng, chọn giống
với các gen ưu việt. Từ cơ sở lý luận trên, nhiệm vụ thực hiện các phương pháp
như dưới đây.

2.1.2. Phương pháp cụ thể

2.1.2.1. Thu thập nguồn gen

• Thu thập nguồn gen các giống bạch đàn, keo nhập nội đã được thuần
hoá tại Việt Nam trong tr
ương trình cải thiện giống của Viện nghiên cứu
cây nguyên liệu giấy và Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
• Sử dụng phương pháp đánh giá nguồn gen của Burlay - Wood (1976) và
của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy (phụ lục 1).



12
2.1.2.2. Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen

Bảo tồn In-vitro:

• Mẫu nuôi cấy là chồi đỉnh và chồi bên, mẫu được rửa sạch bằng xà
phòng, sau đó khử trùng trong cồn 70
0
và xử lý lần lượt trong hypcolorit
canxi 3% trong 15 phút, HgCl
2
0,05% trong 5 phút. Sau đó, mẫu được
rửa nhiều lần bằng nước vô trùng và được đưa vào nuôi cấy.
• Sử dụng môi trường nuôi cấy Murashige - Skooge 1962 (MS) có bổ
sung đường saccaroze 30g/l, agar 6g/l, tổ hợp các chất điều hoà sinh tr-
ưởng (ĐHST) khác nhau gồm 6-Benzyl adenin (BA), Indol acetic acid
(IAA), α Naphyl acetic acid (NAA), Indol butyric acid (IBA), chế phẩm
kích thích ra rễ (ABT), một số vitamin khác và pH = 5,8 trước khi hấp
vô trùng.
• Từ một chồi ban đầu sau một thời gian nuôi cấy phát triển thành nhiều
ch
ồi (cụm chồi). Cụm chồi qua nhiều lần cấy chuyển tạo thành các bình
giống gốc. Lưu giữ các bình giống gốc này trong môi trường bảo tồn
(phụ lục 2) với điều kiện bảo tồn: nhiệt độ 10
0
C; cường độ ánh sáng
1000 lux; và thời gian chiếu sáng 10 giờ/ngày.
• Khi cần khai thác và phát triển những nguồn gen này thì tiến hành cấy
chuyển vào môi trường nuôi chồi, thúc rễ để tạo thành cây con hoàn

chỉnh (sơ đồ bảo tồn và lưu giữ nguồn gen.
• Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên theo khối, lặp lại 3 lần và được đánh
giá theo các chỉ tiêu sau:
∑ mẫu thành công
Tỷ lệ mẫu thành công =
× 100 (%)
∑ mẫu cấy

∑ số chồi tạo thành
Hệ số nhân chồi =
∑ số chồi ban đầu
∑ số chồi hữu hiệu
Tỷ lệ chồi hữu hiệu =
∑ số chồi tạo thành

13
• Để đánh giá theo các chỉ tiêu trên, chúng tôi đã tiến hành đếm số chồi
tạo thành, số chồi hữu hiệu (chồi có cấu trúc thân, lá, đỉnh rõ ràng, cao
từ 0,3cm trở lên). Quan sát hình thái, tính chiều cao trung bình để đánh
giá khả năng sinh trưởng của chồi. Chiều cao của chồi được tính từ ngọn
đến vị trí tiếp xúc giữa chồi với bề mặt môi trường.

Bảo tồn Ex-situ

• Tại Tiên Kiên – Lâm Thao – Phú Thọ: Trồng 15 dòng bạch đàn với mật
độ 1660 cây/ha, mỗi dòng 10 cây, lặp lại 5 lần. Thiết lập thí nghiệm
tháng 5/2005. Năm 2007 và 2008 tiếp tục theo dõi đánh giá sinh trưởng
• Tại Gia Thanh – Phù Ninh – Phú Thọ: Trồng 22 dòng (18 dòng bạch
đàn và 4 dòng keo) với mật độ 1660 cây/ha, mỗi dòng 1 cây, lặp lại 5
lần. Thiết lập thí nghiệm tháng 5/2006. Năm 2007 và 2008 tiếp tục theo

dõi đánh giá sinh trưởng.
• Tại Phù Ninh – Phù Ninh – Phú Thọ: Trồng 46 dòng (26 dòng b
ạch đàn
và 20 dòng keo) với mật độ 1660 cây/ha, mỗi dòng 1 cây, lặp lại 10 lần.
Thiết lập thí nghiệm tháng 5/2007. Tiếp tục đánh giá năm 2008.
• Tại Phù Ninh – Phù Ninh – Phú Thọ: Trồng 20 dòng (10 dòng bạch đàn
và 20 dòng keo), mỗi dòng 3 cây. Trồng tháng 6/2008.
• Số liệu thu thập từ các điểm bảo tồn bao gồm tất cả các chỉ tiêu sinh
trưởng của cây theo các nghiên cứu trước đây của Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu gi
ấy.
• Cây trồng và chăm sóc để bảo tồn theo quy trình trồng rừng thâm canh
hiện hành.
• Số liệu thu thập được đưa vào máy tính, lưu giữ và phân tích trên phần
mềm SPSS version 16.0.

2.1.2.3. Đánh giá các chỉ tiêu thành phần hóa học gỗ

Phương pháp chuẩn bị mẫu theo tiêu chuẩn TAPPI T 257 cm – 85

14
Cây lấy mẫu được cắt bỏ đoạn ngọn có đường kính nhỏ hơn 5 cm. Phần
còn lại được lấy 3 mẫu cách đều nhau (một mẫu ở phần giữa, một mẫu ở phần
gốc và một mẫu ở phần ngon). Mỗi mẫu có chiều dài 1 m và được bóc sạch vỏ.
Mẫu gỗ được lấy để phân tích thành phần hoá học được lấy từ 3 đoạ
n trên, mỗi
đoạn được lấy 3 khoanh (một khoanh ở giữa, hai khoanh ở hai đầu). Mỗi
khoanh dầy 2,5 cm. Các khoanh này được chẻ thành 8 phần, lấy 2 phần đối
diện nhau để tiếp tục chẻ nhỏ. Các mẫu gỗ đã chẻ nhỏ được nghiền thành bột
và rây qua sàng có lỗ 0,4 mm. Bột dưới sàng dùng để phân tích thành phần hoá

học.
- Hàm lượng xenluylô: phương pháp Kiursher – Hofft
- Hàm lượng lignin: phương pháp TAPPI T222 om – 98
- Hàm lượng pentozan: phương pháp TAPP1 19 wd – 71 (phương pháp thể
tích)
- Hàm lượng các chất tan trong axeton: phương pháp TAPPT 280 pm – 99
- Hàm lượng tro: phương pháp TAPPI T211 om – 93
- Kích thước xơ sợi: theo phương pháp truyền thống

2.2. Kết quả và thảo luận

2.2.1. Thu thập và tuyển chọn nguồn gen

(1) Các kết quả đạt được đến năm 2007
• Bạch đàn: Từ năm 1979, Viện đã khảo nghiệm hơn 80 loài và xuất xứ
trên 43 điểm/lập địa. Kết quả
đã chọn được 4 loài: E. camaldulensis, E.
Tereticornis, E.urophylla, E.grandis x E.urophylla và các xuất xứ:
Pettford (Queensland – Australia) của loài E. Camaldulensis, xuất xứ
Lewotobi (Indonesia) của loài E.urophylla. Các khảo nghiệm dòng dõi
(kể cả các dòng dõi tự do thụ phấn và dòng vô tính) của các loài trên
cũng đã được triển khai cùng với việc chọn được hơn 200 cây trội.
Trong tổng số hơn 200 cây trội đó đề tài tiến hành điều tra, khảo sát và
chọn lọc các nguồn gen: BTT02, BTT03, BNM13, BNM12, BNM12b,
BNM11, BNM8, BNM9, BNM7. Trong khu vực rừng trồng bạch
đàn vô
tính của Công ty lâm nghiệp Tam Thanh đề tài chọn một số cây trội “đột

15
biến”: BĐB1, BĐB2. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các nguồn gen trong

trương trình cải thiện giống của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam:
UE34, CU91, UE89, UE24, UE85,UE35, UC80, UU8.
• Keo: Năm 1981, Viện đã khảo nghiệm trên 100 loài ở 30 điểm/lập địa
và đã chọn ra một số loài sinh trưởng nhanh, phát triển tốt. Đó là các
loài A. Mangium, A. crasicarpa, A. aulacocarpa, A. mangium x
A.auriculifocmis, A.auriculifocmis x A. mangium. Các xuất xứ tốt như:
Iron Range, Cardwell, Mossman của loài A.mangium. Đã tuyển ch
ọn đ-
ược 100 cây trội và từ đó đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát và lựa
chọn các nguồn gen: KBC1, KNM7, KNM8, XXRG1, XXRG2,
XXRG3, XXRG4, XXRG5, XXRG6, XXRG7, XXRG8, XXRG9,
XXRG10. Ngoài ra đề tài đã tiến hành tuyển chọn các dòng sinh trưởng
vượt trội của các xuất xứ nhập ngoại: H3, H5, XX 16679, XX20132,
XX20135, XX20865.
• Thông: Để nghiên cứu chọn loài phục vụ trồng rừng cung cấp nguyên
liệu sợi dài. Từ những năm 1975 Viện đã triển khai trồng th
ử 23 xuất xứ
của 4 loài thông nhiệt đới P. caribea, P. Oocarpa, P. Kesiya và P.
Merkusii trên 4 dạng lập địa của vùng nguyên liệu giấy trung tâm. Kết
quả đã chọn được loài P. Caribaca hondurensis với xuất xứ từ Mountain
Pine Ridege thuộc Cộng hoà Belize đưa vào trồng ở phía nam nguyên
liệu. Đã chọn ra được 100 cây trội. Từ các kết quả trên đề tài đã tiến
hành điều tra, khảo sát và lựa chọn nguồn gen: PCHĐN, PCHĐNK.
Ngoài ra
đề tài còn sử dụng các nguồn gen trong trương trình dự án Card
032/05 VIE của Australia: PCHxPCC, PEExPCH, PCHQ.

Bảng 01 dưới đây tập hợp các nguồn gen cây nguyên liệu giấy thu thập
và chọn lọc được cho đến năm 2007.







16
Bảng 01. Các nguồn gen bạch đàn, keo và thông chọn lọc cho đến năm 2007
Từ năm 2000-2006 Năm 2007
TT Loài cây
Số lượng Tên giống
Số
lượng
Tên giống
Tổng
1. Bạch đàn 50 PN2, PN14, PN32,
PN8, PN7, U6, W4, W5,
PN41, Gu8, UG1407,
UG411, UG414, PN16c,
U16, CTIV, CT3, CT4,
EC1, ECII, PN10, PN46,
PN47, PN3d, VX1, TC1,
TC2, NG3, VX2, PN47,
UE34, CU91, UE89, UE24,
UE85,UE35, UC80, UU8,
Eu8, Eu12, 46B, GR3, E1,
E13, E21, E22, E23, PN21,
PN24, PN108,
11













BTT02, BTT03,
BNM13, BNM12,
BNM12b, BNM11,
BNM8, BNM9,
BNM7, BĐB1, BĐB2

61
2. Keo 5 KL2, KL20, KLTA3, KL3,
BV10,
19 KBC1, KNM7, KNM8,
XXRG1, XXRG2,
XXRG3, XXRG4,
XXRG5, XXRG6,
XXRG7, XXRG8,
XXRG9, XXRG10,
H3, H5, XX 16679,
XX20132, XX20135,
XX20865
24
3. Thông 5 PCHxPCC, PEExPCH,

PCHQ, PCHĐN,
PCHĐNK


5

Tổng 60 30 90

(2) Kết quả thu thập nguồn gen năm 2008
Đầu năm 2008 nhiệm vụ bảo tồn gen đã thu thập được 10 dòng bạch đàn
và 10 dòng keo tai tượng ở Phú Thọ và Tuyên Quang. Các dòng này được chọn
lọc theo tiêu chuẩn chọn cây trội của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy,
sau đó được dẫn dòng mang về trồng (bảo tồn ex-situ) tại khu bảo tồn của
Viện. Trong tổng số 20 dòng, 10 dòng bạch đàn đã
được thử nghiệm bảo tồn
theo phương pháp in-vitro. Các dòng keo do khả năng bảo tồn in-vitro là rất
thấp nên nhiệm vụ không đưa vào bảo tồn theo hình thức này. Bảng 02 dưới
đây tập hợp các nguồn gen thu thập được trong năm 2008 (cụ thể xem phụ lục
Lý lịch giống).



17
Bảng 02. Các nguồn gen chọn lọc năm 2008
TT Loài cây Tên giống Tổng số
1 Bạch đàn PN1; PN2; PN3; PN4; PN5; H5; H6;
QY7; QY8; QY9; QY10
10
2 Keo tai tượng VT1; VT2; VT3; VT4; VT5; UY6;
UY7; VU8; VU9; VU10

10

2.2.2. Đánh giá nguồn gen

2.2.2.1. Khả năng nhân giống In vitro
Trong nuôi cấy mô tế bào, tạo chồi là một bước khó bởi mẫu nuôi cấy đã
tách rời hoàn toàn khỏi cơ thể mẹ. Khả năng tạo chồi một mặt phụ thuộc vào
bản thân mẫu nuôi cấy, mặt khác phụ thuộc rất nhiều vào môi trường nuôi cấy.
Để cho mẫu nuôi cấy có thể tiếp tục sống và phát triển, phân hoá các tế bào
thành chồi non, hình thành rễ tạo cây con hoàn chỉnh thì ngoài các chất dinh
dưỡng, khoáng, vitamin cần bổ sung các chất điều hoà sinh trưởng vào môi
trường nuôi cấy. Với tổ hợp hormon thích hợp sẽ làm cho các hoạt động sinh lý
bên trong của mô nuôi cấy phát triển theo chiều hướng gia tăng có lợi và dẫn
đến kích thích các chồi ngủ tiềm ẩn ở các đỉnh sinh trưởng phát triển và phân
hoá thành chồi mới.
Nhân chồi và tạo ra được nhiều chồi hữu hiệu là giai đ
oạn quan trọng
quyết định đến sự thành công của quá trình nuôi cấy in vitro. Số lượng chồi (hệ
số nhân chồi) càng nhiều thì khả năng nhân giống càng lớn và ngược lại. Vì
vậy chúng tôi tiến hành đánh giá khả năng nhân giống của các nguồn gen đưa
vào lưu giữ với hai chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số nhân chồi và tỷ lệ chồi hữu
hiệu. Bảng 03 dưới đây trình bày khả
năng nhân giống in-vitro của 3 loài bạch
đàn, keo và thông.







18
Bảng 03. Khả năng nhân giống In-vitro của bạch đàn, keo và thông
TT Loài cây Hệ số nhân chồi Tỷ lệ chồi hữu hiệu%
1 Bạch đàn
3.5 0.85
2 Keo
1.7 0.55
3 Thông
1.5 0.75


Cho đến năm 2008 nhiệm vụ đã đưa được 30 giống bạch đàn vào bảo
tồn in-vitro (năm 2008 là 10 giống). Dưới đây là kết quả bảo tồn 10 giống trong
năm 2008.

2.2.2.2 Nuôi cấy trở lại điều kiện bình thường sau thời gian lưu giữ đến năm
2007
Tiến hành cấy chuyển toàn bộ bình giống gốc sau thời gian lưu giữ vào
môi trường nuôi cấy và điề
u kiện nuôi cấy của dây truyền nuôi cấy mô tế bào.
Kết quả cho thấy mẫu nuôi cấy sinh trưởng bình thường và không ảnh hưởng gì
đến hình thái, hệ số nhân chồi cũng như tỷ lệ ra rễ của mẫu nuôi cấy. Điều này
khẳng định việc bảo tồn và lưu giữ theo phương pháp trên là rất an toàn và
khoa học.

2.2.2.3 Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây In-vitro

Trong 02 loài
đưa vào bảo tồn và lưu giữ, hiện tại chỉ có bạch đàn là có
khả năng lớn nhất để khai thác và phát triển nguồn gen cho sản xuất bằng

phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Vì vậy chúng tôi tiến hành đánh giá sức sống
của cây in -vitro cho riêng loài bạch đàn.
Trong 10 dòng bạch đàn đem bảo tồn theo hình thức này thì chỉ có 04
dòng tồn tại (các dòng khác do môi trường và điều kiện nuôi cấy chưa phù hợp
nên b
ị chết hết). Bảng 04 dưới đây trình bày kết quả đối với 04 dòng còn lại.


19
Bảng 04. Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển các dòng bạch đàn bảo tồn in-
vitro
PN1 PN3 H5 H6
Tỷ lệ sống % 75 71 55 52
Đường kính
gốc (mm)
2.1 2.8 2.5 2.6
Chiều cao (cm) 27.0 28.0 2.7 25.5
Trọng lượng
tươi (gam)
9.5 10.8 10.2 9.8
Trọng lượng
khô (gam)
1.3 1.5 1.6 1.1
Số lượng rễ 11.2 11.8 11.0 11.7
Trọng lượng rễ
khô (gam)
0.35 0.43 0.22 0.35
Khả năng
kháng bệnh
Trung bình Trung bình Kém Trung bình


Bảng 04 cho thấy bốn dòng còn lại trong bảo tồn in-vitro cũng đạt tỷ lệ
sống thấp sau thời gian thích nghi với điều kiện sống từ trong ống nghiệm ra
ngoài tự nhiên, cao nhất cũng chỉ đạt 75% (dòng PN1). Chiều cao và đường
kính gốc của các dòng cũng thấp, sự chênh lệch về chiều cao giữa các dòng là
không cao. Trọng lượng tươi và khô, số lượng rễ và trọng lượng rễ khô khác
nhau giữa các dòng nh
ưng chênh lệch không lớn.

2.2.3 Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển các nguồn gen tại các thí
nghiệm bảo tồn ngoài hiện trường

2.2.3.1 Thí nghiệm bảo tồn nguồn gen 15 dòng vô tính bạch đàn tại Tiên Kiên
ở thời điểm 40 tháng tuổi

(1) Tổng hợp các chỉ tiêu thống kê của 15 dòng


Các chỉ tiêu thống kê trung bình của 15 dòng ở thời điểm 40 tháng tuổi
được tập hợp ở bảng 05 và 06 dưới đây:












20
Bảng 05. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng của 15 dòng bạch đàn ở 40 tháng tuổi
TT

Dòng
Tỷ lệ
sống %
D1,3
(cm)
Sd1,3
(cm)
Hvn
(m)
Shvn(m) V(m3) Sv(m3) Hdc(m) Shdc(m) Dt(m) Sdt(m)
1 PN3d 90 9.4 2.6 13.4 1.6 0.05 0.03 8.5 1.9 2.1 0.6
2 PN32 98 9.5 2 13.2 1.9 0.05 0.026 6.4 1.2 2.3 0.3
3 PN14 100 9.3 1.7 12.8 1 0.05 0.019 6 0.9 2.2 0.3
4 U6 100 9.1 1.4 12.6 1.4 0.04 0.015 7.7 2 1.9 0.5
5 PN16c 100 9.2 1.4 13.2 0.9 0.05 0.017 7 0.8 2.2 0.3
6 PN41 100 8.2 1.3 12.7 2.1 0.04 0.012 7.2 1.8 2 0.4
7 PN46 92 7.4 1.8 12 3.2 0.03 0.014 7.3 2 1.4 0.5
8 PN2 98 9 1.5 13.1 1.4 0.04 0.017 6.5 1.1 2.1 0.3
9 PN7 100 8.7 1.3 14.3 1 0.04 0.013 9.2 1 1.8 0.2
10 ECII 86 3.9 0.8 6.8 2 0 0.003 5.1 1.9 1.3 0.4
11 CTIV 100 12.1 2.2 16.1 1.4 0.1 0.044 10 1.4 2.6 0.4
12 ECI 100 4.4 1 7.7 1.9 0.01 0.004 6.4 1.8 1.2 0.3
13 PN18 98 8.2 1.4 12.5 2.1 0.03 0.015 8.7 2 1.6 0.4
14 CT4 100 10.7 1.3 16.3 1.3 0.07 0.018 10 0.9 2.4 0.3
15 CT3 98 9.9 2 15.5 1.9 0.06 0.035 10.1 1.3 2.1 0.5


Bảng 06. Tổng hợp các chỉ tiêu về tăng trưởng của 15 dòng bạch đàn ở 40 tháng tuổi

TT
Dòng Zv(m3) Szv(m3) Zhvn(m) Szhvn(m) Zd1,3(cm) Szd1,3(cm)
1 PN3d 0.0148 0.0086 3.7 0.7 2.7 0.7
2 PN32 0.0143 0.0075 3.8 0.5 2.7 0.6
3 PN14 0.0131 0.0054 3.7 0.3 2.7 0.5
4 U6 0.0118 0.0044 3.5 0.6 2.6 0.4
5 PN16c 0.0133 0.0048 3.8 0.2 2.7 0.4
6 PN41 0.0102 0.0037 3.6 0.6 2.4 0.4
7 PN46 0.0083 0.0042 3.4 0.9 2.1 0.5
8 PN2 0.0125 0.005 3.7 0.4 2.6 0.4
9 PN7 0.0125 0.0039 4.1 0.3 2.5 0.4
10 ECII 0.0014 0.0008 1.9 0.6 1.1 0.2
11 CTIV 0.0297 0.0128 4.6 0.4 3.5 0.6
12 ECI 0.0019 0.001 2.2 0.5 1.3 0.3
13 PN18 0.0099 0.0044 3.6 0.6 2.3 0.4
14 CT4 0.0214 0.0053 4.7 0.4 3.1 0.4
15 CT3 0.0183 0.01 4.4 0.5 2.8 0.6


Bảng 05 và 06 cho thấy, sinh trưởng và tăng trưởng của các dòng khác
nhau là khác nhau. Tỷ lệ sống của các dòng là rất cao, từ 90 đến 100% (ngoại
trừ dòng ECII có tỷ lệ sống thấp hơn là 86%). Tỷ lệ sống cao như vậy cho thấy
triển vọng bảo tồn ngoại vi là rất cao.
Các biểu đồ và bảng dưới đây cho thấy rõ sự sai khác về sinh trưởng của
các dòng khác nhau. Tiêu chuẩn Duncan được dùng để phân tích các nhóm có
sự sai khác có ý nghĩa th
ống kê (phụ lục 3).




21
(2) Biểu đồ sinh trưởng

Biểu đồ 01. Đường kính trung bình của 15 dòng bạch đàn tại Tiên Kiên ở 40 tháng tuổi
Đường kính trung bình của 15 dòng ở 40 tháng tuổi
0
2
4
6
8
10
12
14
16
PN3d
P
N
32
PN14
U6
P
N
1
6
c
P
N

4
1
PN46
PN
2
P
N7
ECII
C
TI
V
E
C
I
PN18
C
T4
CT3
Dòng
D1,3(cm)

Biểu đồ 02. Chiều cao trung bình của 15 dòng bạch đàn tại Tiên Kiên ở 40 tháng tuổi
Chiều cao trung bình của 15 dòng ở 40 tháng tuổi
0
5
10
15
20
P
N3

d
PN
3
2
PN14
U
6
PN16
c
PN41
P
N4
6
PN2
PN7
E
CII
CTIV
E
CI
PN18
CT4
CT3
Dòng
Hvn(m)

Biểu đồ 03. Thể tích trung bình của 15 dòng bạch đàn tại Tiên Kiên ở 40 tháng tuổi

22
Thể tích trung bình của 15 dòng ở 40 tháng tuổi

0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
0.14
0.16
P
N
3
d
PN32
P
N
1
4
U6
PN16c
PN41
P
N
46
PN
2
P
N7
ECII
C

TI
V
ECI
P
N
18
CT4
CT3
Dòng
V(m3)

Biểu đồ 04. Tăng trưởng đường kính trung bình của 15 dòng tại Tiên Kiên ở 40 tháng
tuổi
Tăng trưởng đường kính trung bình của 15 dòng ở 40 tháng tuổi
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
P
N
3d
P
N
32

PN1
4
U6
PN16c
PN4
1
PN4
6
PN2
PN7
ECI
I
CTIV
ECI
PN1
8
C
T
4
C
T
3
Dòng
Zd1,3(cm)


Biểu đồ 05. Tăng trưởng chiều cao trung bình của 15 dòng tại Tiên Kiên ở 40 tháng tuổi
Tăng trưởng chiều cao trung bình của 15 dòng ở 40 tuổi
0
1

2
3
4
5
6
PN3
d
PN
3
2
PN1
4
U6
PN16c
P
N4
1
PN4
6
PN2
PN7
ECI
I
CT
I
V
ECI
PN
1
8

CT
4
CT3
Dòng
Zhvn(m)



23
Biểu đồ 06. Tăng trưởng thể tích trung bình của 15 dòng tại Tiên Kiên ở 40 tháng tuổi
Tăng trưởng thể tích trung bình của 15 dòng ở 40 tuổi
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
0.03
0.035
0.04
0.045
PN3d
P
N32
P
N14
U6
PN16c
PN41
P

N46
PN2
P
N
7
E
CI
I
CTIV
E
CI
PN18
CT4
CT
3
Dòng
Zv(m3)

Biểu đồ 07. Chiều cao dưới cành trung bình của 15 dòng tại Tiên Kiên ở 40 tháng tuổi
Chiều cao dưới cành trung bình của 15 dòng ở 40 tháng tuổi
0
2
4
6
8
10
12
PN
3d
PN32

PN1
4
U6
PN1
6
c
PN41
PN46
PN2
PN7
ECII
CT
I
V
ECI
PN18
CT4
CT3
Dòng
Hdc(m)

Biểu đồ 08. Đường kính tán trung bình của 15 dòng tại Tiên Kiên ở 40 tháng tuổi
Đường kính tán trung bình của 15 dòng ở 40 tháng tuổi
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3

3.5
PN3d
PN32
PN14
U6
PN16c
PN41
PN46
PN2
PN7
ECII
CT
IV
E
CI
PN18
CT
4
CT3
Dòng
Dt(m)


24

Các biểu đồ trên cho thấy:
- Đối với đường kính: Có sự phân hóa lớn về đường kính. Đường kính lớn
nhất là dòng CTIV (12.1cm), tiếp đến là các dòng CT4; CT3; PN32;
PN3d; PN14; U6 và PN16c (từ 9.0 đến 10.7cm). Các dòng có đường
kính nhỏ nhất là ECII; ECI; PN7; PN41; PN46 và PN18 (3.9 đến

8.7cm). Sự phân hóa về tăng trưởng đường kính tương tự như đường
kính.
- Đối với chiều cao: Dẫn đầu về chiều cao là các dòng CT4; CTIV và
CT3. Các dòng PN3d; PN32; PN14; U6; PN16c; PN41; PN46; PN2;
PN7; và PN18 có chiều cao tương đương nhau. Chiều cao thấp nhất là
các dòng ECI và ECII.
- Đối với thể tích: Tương tự như đường kính và chiều cao, thể tích lớn
nhất là các dòng CTIV; CT4 và CT3. Thể tích của 3 dòng trên lớn gấp
từ 1.5 đến 2.5 lần thể tích của các dòng PN3d; PN32; PN14; U6; PN16c;
PN41; PN46; PN2; PN7; và PN18, và lớn gấp 10 lần đối với 2 dòng ECI
và ECII.
- Đối với chiều cao dưới cành: Lớn nhất vẫn là 3 dòng CTIV; CT4 và
CT3, tiếp đến là 2 dòng PN7 và PN18. Thấp nhất là 3 dòng ECII; ECI
và PN14. Các dòng còn lại có chiều cao dưới cành tương đương nhau.
- Đối với đường kính tán: Các dòng CTIV; CT4; PN32; PN14; PN16c;
PN2 và CT3 dẫn đầu, tiếp đến là các dòng PN46; U6; PN7 và PN18.
Thấp nhất vẫn là 2 dòng ECI và ECII.
Kết quả phân tích thống kê cho thấy (phụ lục 3.1):

Đường kính của 15 dòng được phân ra thành 8 (đường kính của các
dòng trong cùng một cột) nhóm có sai khác về mặt thống kê (P<0.05). Hai
dòng CTIV và CT4 nằm ở hai nhóm dẫn đầu và chỉ có duy nhất một dòng trong
một nhóm. Ba nhóm có đường kính tương tự nhau gồm các dòng CT3; PN32;
PN3d; PN16c; PN14; U6; PN2 và PN7. Các nhóm có đường kính thấp nhất
gồm các dòng PN41; PN18; ECI và ECII.

×