Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ tại ba huyện phong thổ (lai châu), nông sơn (quảng nam), hàm tân (bình thuận) và đề xuất biện pháp phòng ngừa - đặc trưng trường phóng xạ và ô nhiễm các nguyên tố phóng xạ và nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 103 trang )



BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT BIỂN








BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

"ĐẶC TRƯNG TRƯỜNG PHÓNG XẠ VÀ Ô NHIỄM CÁC
NGUYÊN TỐ PHÓNG XẠ VÙNG PHONG THỔ - LAI
CHÂU"

Thuộc đề tài
: “Nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ
tại ba huyện Phong Thổ (Lai Châu), Nông Sơn (Quảng Nam),
Hàm Tân (Bình Thuận) và đề xuất giải pháp phòng ngừa










6383-4
23/5/2007


HÀ NỘI, 2006

-1-

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT BIỂN



Tác giả: Trần Trọng Thịnh
Nguyễn Quốc Huy
Trịnh Thanh Minh
Bùi Quang Hạt
Võ Bình Giang
Trần Trọng Dần
Nguyễn Xuân Nam

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

"ĐẶC TRƯNG TRƯỜNG PHÓNG XẠ VÀ Ô NHIỄM CÁC
NGUYÊN TỐ PHÓNG XẠ VÙNG PHONG THỔ - LAI
CHÂU"

Trong đề tài

: “
Nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ
tại ba huyện Phong Thổ (Lai Châu), Nông Sơn (Quảng Nam),
Hàm Tân (Bình Thuận) và đề xuất giải pháp phòng ngừa”



LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT BIỂN CHỦ NHIỆM CHUYÊN ĐỀ
LIÊN ĐOÀN TRƯỞNG





TS. ĐÀO MẠNH TIẾN TS.VŨ TRƯỜNG SƠN




HÀ NỘI, 2006

-2-


CHƯƠNG I
CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN, XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
PHÓNG XẠ VÙNG NGHIÊN CỨU
I.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN:
I.1.1. Vị trí địa lý
:

Vùng nghiên cứu thuộc các huyện Phong Thổ, Tam Đường và một phần của thị
xã Lai Châu mới. Phía Bắc vùng tiếp giáp với Trung Quốc, phía Tây và Tây Nam giáp
với huyện Sìn Hồ, phía Đông giáp với huyện Bát Xát-tỉnh Lào Cai.
Vùng được giới hạn bởi tọa độ:
Từ 22°16’22” đến 22°39’54” vĩ độ Bắc.
Từ 103°15’00” đến 103°44’46” kinh độ Đông.
Diện tích vùng được xác định bởi các điểm A, B, C, D, E, G, H (hình I.1) v
ới toạ
độ trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Toạ độ xác định ranh giới vùng nghiên cứu
Tọa độ
STT Điểm
X Y
Thuộc tờ bản đồ
1 A
103
°
15’00” 22
°
33’28”
Hợp 2 F-48-27-D (5654 II)
2 B
103
°
20’08” 22
°
39’54”
Hợp 2 F-48-27-D (5654 II)
3 C
103°32’27” 22°30’09”

Mường Hum F-48-28-C (5754 III)
4 D
103°32’27” 22°24’03”
Bản Ko La F-48-40-A (5753 IV)
5 E
103°44’46” 22°24’03”
Bản Ko La F-48-40-A (5753 IV)
6 G
103°44’46” 22°16’22”
Bản Ko La F-48-40-A (5753 IV)
7 H
103
°
30’39” 22
°
16’22”
Bản Ko La F-48-40-A (5753 IV)
I.1.2. Địa hình
Vùng nghiên cứu nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2 đới kiến tạo (đới nâng Fan
Si Pan và đới sụt lún sông Đà). Vùng có độ cao tuyệt đối từ 300 – 2500m, đa phần có
độ dốc lớn trên 50
0
đây là vùng núi cao hiểm trở nhất Việt Nam. Vùng núi khu vực
nghiên cứu bị phân cắt rất mạnh, các đường phân thuỷ hẹp, hiện tượng sạt lở xảy ra
nhiều. Nhìn chung ở các miền núi cao độ phân cắt địa hình rất lớn từ 200-1000m. Địa
hình núi phân bố trên diện tích các đá magma phức hệ Ye Yen Sun, Nậm Xe, Tam
Đường, Pu Sam Cap… và thành tạo trầm tích biến chất cổ của hệ tầng Sinh Quyền…
Phần lớn các dãy núi kéo dài theo hướng Tây Bắ
c - Đông Nam gần trùng với
phương của các thành tạo địa chất, càng về phía Tây Bắc địa hình càng cao, về phía

Đông Nam địa hình thấp dần. Địa hình bị bào mòn và phân cắt bởi hệ thống sông suối
có phương Đông Bắc – Tây Nam và có thể chia ra các mức địa hình như sau:
Địa hình núi cao trên 1500m: Phân bố ở phía Đông Bắc (sườn Tây Fan Si Pan)
có nhiều vách đá hiểm trở.
Địa hình núi cao 1000 - 1500m: Thường chạy dọc theo rìa các dãy núi có địa
hình cao trên 1500m.
Địa hình núi cao trên 500 -1000m: Phân bố d
ọc theo các thung lũng sông Nậm
Na, Nậm Lúc

-3-






















-4-

Địa hình núi cao dưới 500m: Chiếm khoảng hơn 10% diện tích, sườn thoải, đất
phủ dày.
Địa hình cao nguyên và karst: Phân bố ở nhiều vị trí trong phạm vi vùng nghiên
cứu, tập trung chủ yếu ở các cao nguyên đá vôi Lang Nhị Thang, Tà Phìn, Sìn Hồ và
phía Tây Nam Phong Thổ.
Xen giữa các kiểu địa hình chính nói trên là các thung lũng có địa hình tương đối
bằng phẳng như Mường So, Tam Đường, Bình Lư, Đây là những khu vực tập chung
dân cư trong vùng nghiên cứu.
I.1.3. Khí hậu

Khu vực nghiên cứu có khí hậu đặc trưng của vùng núi cao, tuy nhiên vẫn mang
đặc tính chung của khí hậu gió mùa chí tuyến.
+ Chế độ bức xạ: Khí hậu Lai Châu có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa
đông tương đối lạnh và khô, mùa hè nóng và ẩm. Số giờ nắng trung bình cao nhất tại
Tam Đường (167 giờ), tháng nắng nhất là tháng 4, số giờ nắng trong tháng này tại Sìn
Hồ lên tới 256 giờ (số liệu thống kê năm 2003).
+ Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2003 từ 13 – 27
0
C và
có xu hướng tăng dần. Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm thường là các tháng 6, 7
và 8 (26,9
0
C) và tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng giêng (10,3
0
C).
Đặc biệt, vào những ngày mùa đông nhiệt độ có thể hạ xuống rất thấp tạo băng

và tuyết tại các vùng núi cao.
+ Chế độ mưa: Lượng mưa ở Lai Châu nhỏ hơn so với lượng mưa của các vùng
đồng bằng Bắc Bộ. Mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa lớn nhất lên tới
653 mm vào tháng 6 tại huyện Sìn Hồ (năm 2003), các tháng mùa khô có lượng mưa
rấ
t nhỏ đặc biệt vào tháng 12 tại huyện Tam Đường năm 2003 chỉ đạt 3 mm.
+ Độ ẩm: Độ ẩm trung bình các tháng trong năm nằm trong khoáng 74 đến 89%
và trung bình cả năm khoảng 83%, độ ẩm thấp nhất là 56%.
+ Chế độ mây: Mây trung bình trong năm khoảng 6,5 ÷ 7,0/10 bầu trời. Thời kỳ
nhiều mây nhất là từ tháng 6 đến tháng 8, với mây trung bình 5
÷
6/10 bầu trời.
+ Chế độ gió: Lai Châu chịu ảnh hưởng c
ủa gió Tây Bắc, nhìn chung gió Tây
Bắc có tần suất nhỏ. Các thời kỳ lặng gió đạt tần suất 50 ÷ 60%. Thời kỳ ít gió nhất từ
tháng 6 đến tháng 10, với tần suất trung bình 50 ÷ 65%. Vận tốc gió trung bình đạt 29
m/h.
Các hiện tường thời tiết đặc biệt khác :
+ Dông: Đây là hiện tượng tương đối phổ biến trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Trung
bình khoảng 50
÷
60 ngày/năm. Dông thường tập trung nhi
ều từ tháng 3 đến tháng 9,
nhiều nhất vào các tháng đầu mùa mưa, mùa đông hầu như không có dông.
+ Sương muối: Sương muối tuy xuất hiện thưa thớt nhưng ảnh hưởng của nó rất
lớn đến sản xuất và đời sống, gây nhiều tác hại với cây trồng, nhất là các loại cây nhiệt
đới ưa nóng và gây khó khăn cho sản xuất vụ đông xuân. Ở các nơi có độ cao 1500 m
tần suấ
t hiện tượng sương muối rất cao, 9 ÷ 10 ngày/năm, ở những nơi có độ cao thấp
hơn, tần suất xuất hiện sương muối khoảng 1,1 ngày/năm. Sương muối xuất hiện ở hầu

hết các khu vực trong tỉnh Lai Châu.
+ Sương mù: Sương mù xuất hiện thường xuyên hàng năm. Nơi thường có nhiều
sương mù là những nơi có độ cao lớn như Sìn Hồ, ở nh
ững nơi độ cao thấp sương mù
-5-

ít hơn hẳn. Tại Tam Đường sương mù bình quân chỉ 13 ngày/năm. Sương mù thường
xảy ra trong các tháng thu – đông (tháng 10 đến tháng 3).
+ Mưa đá: Hiện tượng mưa đá thường xảy ra tại một số nơi ở Lai Châu. Mưa đá
thường xảy ra ở cuối mùa đông (thời kỳ chuyển tiếp từ mùa đông sang mùa hè). Tỉnh
Lai Châu là một trong những tỉnh có nhiều ngày mưa đá so với các tỉnh B
ắc Bộ. Tần
suất xuất hiện mưa đá trung bình một năm tại Lai Châu khoảng 1,6 ngày/năm.
I.1.4. Đặc điểm thủy văn và mạng lưới sông suối

Tỉnh Lai Châu có hệ thống sông suối tương đối dày đặc, với 5,5
÷

6

km sông
suối/km
2
nhưng ít có những con sông lớn, chủ yếu là những sông nhỏ có độ dốc lớn,
về mùa khô thường thiếu nước. Chế độ thuỷ văn của khu vực chịu ảnh hưởng của các
con sông chính như: Sông Nậm Na, sông Nậm So và sông Nậm Mu. Sông Nậm So có
tổng diện tích là 150km
2
, là phụ lưu cấp 2 của sông Đà có diện tích lưu vực là 3.400
km

2
, chiếm tới 13% tổng diện tích toàn khu vực. Sông dài 165 km, độ dốc trung bình
đạt 37,2%. Mùa lũ trong khu vực ngắn từ tháng 6 đến tháng 9 với lượng nước chiếm
khoảng 70% tổng lượng nước trong năm. Mùa cạn kéo dài 8 tháng, tháng 3 là thời kỳ
nước bị thiếu hụt nghiêm trọng, lượng nước trong tháng 3 chỉ chiếm 1 đến 2 tổng
lượng nước trong năm.
I.1.5. Thảm thực vật

Hiện nay rừng chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 19% diện tích vùng nghiên cứu, phát triển
chủ yếu trên địa hình các vùng núi cao trên 1500m ở phía Tây Fan Si Pan, vùng núi đá
vôi, đá phun trào ở phía Đông Nam Sìn Hồ, các thượng lưu sông Nậm Tần, Nậm Ten,
Nậm Ban Thảm thực vật phong phú và đa dạng từ các loại cây nhóm gỗ quý (lát, dổi,
sa mu ) đến các loại cây thân đốt, leo Hiện nay, do phát nương, làm rẫy nên diện
tích rừng bị thu hẹp dần và các loại gỗ
quý hiếm cũng đang biến mất, các loại động vật
tự nhiên quí, hiếm có số lượng giảm hoặc chúng đã di chuyển sang vùng khác.
I.1.6. Ảnh hưởng của điều kiện địa lý tự nhiên đến môi trường xạ

a. Ảnh hưởng của địa hình, địa mạo tới môi trường phóng xạ
Vùng nghiên cứu có diện tích tương đối rộng, địa hình nhiều núi cao hiểm trở,
phân cắt mạnh, độ dốc lớn, nhiều nơi trên 50
0
. Độ cao của địa hình thay đổi từ 300m –
2500m sườn núi dốc, quá trình phong hoá, bào mòn xảy ra mạnh mẽ. Cùng với thảm
thực vật ngày càng thưa thớt, mức độ che phủ kém đã gây sạt lở, bào mòn, kéo theo sự
phát tán các sản phẩm chứa phóng xạ gây ô nhiễm môi trường.
b. Ảnh hưởng của đặc điểm thuỷ văn, mạng lưới sông suối tới môi trường:
Vùng nghiên cứu có mạng lưới sông suối khá phong phú, chả
y theo nhiều hướng
khác nhau với đặc điểm lòng hẹp dốc và có nhiều thác ghềnh, tốc độ dòng chảy mạnh

dễ gây lũ quét và sạt lở đất đá. Như các sông Nậm Na, Nậm Mu, Nậm So các suối
ngắn, dốc như Nậm Tần, Nậm Ban, Than Theo Ho Đặc biệt các sông suối chảy qua
các mỏ đất hiếm, ngoài tác dụng hoà tan chúng còn phá huỷ, xói mòn, rửa trôi phát tán
các nguyên tố phóng xạ gây ô nhiễm môi trường.
c. Ảnh hưở
ng của khí hậu tới môi trường phóng xạ:

Khí hậu vùng nghiên cứu là đặc trưng của vùng núi cao nhưng mang tính chất
gió mùa chí tuyến có cả mùa mưa và mùa khô kéo dài, nhiệt độ thăng giáng lớn từ 1 –
2
0
C đến trên 30
0
C nên các quá trình phong hoá, bóc mòn xảy ra mạnh mẽ. Mùa mưa
dòng chảy dốc gây ra các hiện tượng sạt lở, lũ quét thậm chí cả lụt lội rất thuận lợi cho
các quá trình hoà tan, phát tán các chất phóng xạ đi xa gây ô nhiễm môi trường.


Đi lộ trình theo suối Nậm Xe đoạn chậy qua Bản Mấn




Lấy mẫu nước tại suối Nậm Xe chạy quanh điểm xạ Bản Màu

Thảm thực vật Thôn Tát Cạn – Bình Lư





Toàn cảnh công trường khai thác đá – xã Sùng Phài
(Đường đi từ Thị xã Lai Châu đi Nậm Xe)
-8-

Mùa khô gió nhiều kèm theo cả dông và lốc sinh ra nồng độ bụi tăng cao nhất là
những nơi sạt lở gần các vỉa quặng có chứa các nguyên tố phong xạ hay các khu vực
khai thác tài nguyên khoáng sản. Vì vậy khả năng ô nhiễm bụi trong đó có chứa bụi
phóng xạ qua đường hô hấp tăng lên nhiều.
I.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI:
I.2.1. Dân cư
: Vùng nghiên cứu thuộc vùng núi Tây Bắc Việt Nam, dân cư thưa
thớt, mật độ dân cư phân bố không đồng đều, tập trung thành những bản nhỏ dọc các
con suối, khe hẻm, thung lũng giữa núi. Các điểm dân cư tập trung đông đúc là thị xã
Lai Châu, thị trấn Phong Thổ, Tam Đường.
Dân cư vùng nghiên cứu gồm nhiều dân tộc chung sống như Lừ, H'mông, Cùi
Chu, Dao, Dáy, Hà Nhì, Lô Lô, Mảng, Thái, Thổ, Nhắng, Kinh Mật độ dân số
69
người/km
2
.
Trong những năm gần đây, hầu hết các xã trong huyện đều có trường cấp 1, phần
lớn thanh niên trong vùng đã biết đọc, biết viết và nói tiếng phổ thông. Ở thị xã Lai
Châu, thị trấn Tam Đường đã có trường cấp 2, cấp 3. Trạm y tế đã được xây dựng
phục vụ việc khám chữa bệnh cho nhân dân trong vùng nhưng số lượng còn ít. Ở thị xã
Lai Châu, thị trấn Phong Thổ, Tam Đường đ
ã có điện lưới quốc gia, một số nơi có
máy phát điện hoặc thuỷ điện nhỏ phục vụ sinh hoạt. Nhờ có điện đời sống văn hoá
ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên ở các bản làng xa xôi hẻo lánh người dân còn gặp
nhiều khó khăn. Đồng bào dân tộc ít người còn nhiều người mù chữ, tệ nạn, mê tín dị
đoan còn phổ biến. Nhìn chung trình độ dân trí và trình độ nghề nghiệp của ngườ

i lao
động thấp hơn so với các địa phương khác trong cả nước.
I.2.2. Giao thông
:
Vùng nghiên cứu được nối với vùng khác của miền Bắc bởi các tuyến đường
chính sau:
Hệ thống đường ô tô:
Hà Nội – Yên Bái – Lào Cai - Sa Pa – Tam Đường (500km)
Hà Nội – Tuần Giáo – Lai Châu – Tam Đường (600km)
Hệ thống đường sắt : Hà Nội – Yên Bái – Lào Cai.
Hệ thống đường thuỷ: Sông Hồng đóng vai trò là tuyến giao thông nối liền khu
vực miền núi Tây Bắc với miền xuôi.
Ngoài các tuyến đường chính còn có các tuyến đường Phong Thổ-Dao San,
Phong Thổ-Thèn Sin-Tam Đường, Phong Thổ
-Mường So, dọc sông Nậm Na, Sìn
Hồ nhưng việc đi lại trong vùng nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn, đường
mòn chật hẹp, khá dốc, di chuyển chủ yếu bằng ngựa hoặc đi bộ. Về mùa mưa,
đường trơn, lầy lội rất khó khăn trong việc đi lại. Tuy nhiên từ các mỏ (Nậm Xe,
Đông Pao) tới thị trấn, thị xã trong vùng việc đi lại dễ dàng hơn do được n
ối
liền bởi đường đất, ô tô có thể đi lại được.
Đường thuỷ có con sông Nậm Na chạy dọc phía Tây, sông Nậm Ma chạy dọc
phía Đông vùng nghiên cứu
Còn nhiều xã chưa có đường ô tô xuống trung tâm xã. Sự xuống cấp của hệ thống
giao thông vận tải cùng với sự lạc hậu của mạng lưới thông tin bưu điện, bưu chính
viễn thông, hệ thống cấp điệ
n, cấp nước đang là những trở ngại lớn cho sự phát triển
kinh tế của vùng nghiên cứu. Tuy nhiên hiện nay một số tuyến đường giao thông quan
trọng đã được nâng cấp như Chiềng Chăn - Sìn Hồ; Lai Châu - Mường Tè - Bom Lót -
Suối Lư

-9-

I.2.3. Tình hình kinh tế xã - hội:
a. Tổ chức hành chính:
Tỉnh Lai Châu có diện tích tự nhiên là 9059,43 km
2
, dân số đến 31/12/2003 là
301.855 người với mật độ dân số là 33,32 người/km
2
.
Dân số phân theo huyện thị tính đến ngày 31/12/2003
Huyện, thị, thành
phố
Số xã
Số
phường,
thị trấn
Diện tích
(km
2
)
Dân số
trung bình
(người)
Mật độ
dân số
(người/km
2
)
Tổng số 86 5 9059,43 301855 33,32

Huyện Tam Đường 15 1 828,45 55986 67,58
Huyện Phong Thổ 15 0 819,13 48087 58,70
Huyện Mường Tè 15 1 3678,83 42496 11,55
Huyện Sìn Hồ 24 1 2033,07 67687 33,29
Huyện Than Uyên 17 2 1699,95 87600 51,53
b. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
∗ Tình hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong những năm qua
Nông – Lâm nghiệp
:
- Sản xuất lương thực: Trong 2 năm vừa qua, tuy diện tích trồng cây lương thực
tăng không nhiều nhưng sản lượng lại tăng đáng kể (11618 tấn so với năm 2002)
chứng tỏ ngành nông nghiệp của tỉnh đã có những kết quả đáng khích lệ.
Sản lượng và diện tích cây lương thực có hạt phân theo huyện, thị, thành phố.
Sản lượng (tấn) Diện tích (ha)
Năm
2002 2003 2002 2003
Tổng số 77600 89218 36673 36715
1. Huyện Tam Đường 16392 18811 6104 6733
2. Huyện Phong Thổ 10816 12156 5168 5440
3. Huyện Mường Tè 9330 10143 5129 5351
4. Huyện Sìn Hồ 13721 15430 10334 8743
5. Huyện Than Uyên 27341 32678 9938 10448
- Cây công nghiệp và cây ăn quả: Nghành nông nghiệp của tỉnh bước đầu đã
hình thành những vùng chuyên canh trồng cây công nghiệp và cây ăn quả. Trong 02
năm gần đây, mía là cây cho sản lượng cao nhất, chiếm 86,5% tổng sản lượng cây
công nghiệp hàng năm 2002 và gần 84% năm 2003.
Sản lượng (tấn) Diện tích (ha)
Năm
2002 2003 2002 2003
Tổng số 13724 14676 2362 3301

Trong đó : Bông 298 268 694 632
Mía 11872 12325 218 262
Lạc 639 943 928 1047
Đậu tương 894 1119 1389 1514
Vừng 21 21 63 56
-10-

Diện tích và sản lượng cây ăn quả
Sản lượng (tấn) Diện tích (ha)
Năm
2002 2003 2002 2003
Tổng số 1953 2099 2362 3301
Trong đó : Cam, quýt 103 113 60 54
Dứa 188 200 42 35
Nhãn, vải 128 250 66 118
Xoài 58 60 38 26
Chuối 760 780 73 271
Bòng, bưởi 716 696 23 5
- Thuỷ lợi: Hiện nay toàn tỉnh có 970 công trình thuỷ lợi trong đó có 270 công
trình kiên cố, 700 công trình tạm, 350 km kênh gia cố, 750 km kênh đất tưới tiêu vụ
chiêm 4.400 ha và vụ mùa là 14.000 ha góp phần đáng kể vào việc nâng cao sản lượng
nông nghiệp trong toàn tỉnh.
- Chăn nuôi: Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh trong những năm qua tiếp tục phát triển
với tốc độ chậm, đặc biệt sang năm 2003 số lượng ngựa và dê giảm hơn nhiều so với
nh
ững năm trước.
Số lượng gia súc – gia cầm
ĐVT: Con
Tổng số 2000 2001 2002 Ước 2003
Trong đó : Trâu 62653 66194 70298 73235

Bò 6400 6889 9451 9865
Lợn 108807 120927 129827 136126
Ngựa 9962 10074 9734 9479
Dê 16049 16620 17038 16089
Gia cầm 474668 520451 554710 575588
Chỉ số phát triển (năm trước = 100%)
Trong đó : Trâu 105,99 105,65 106,20 104,18
Bò 108,27 107,64 137,19 104,38
Lợn 112,54 111,14 107,36 104,88
Ngựa 101,14 101,12 96,62 97,38
Dê 103,70 103,56 102,52 94,43
Gia cầm 101,68 109,65 106,58 103,76
- Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất có rừng chiếm khoảng 38,5% diện tích đất lâm
nghiệp trong toàn tỉnh. Những năm gần đây, được sự quan tâm của tỉnh và chính sách
giao đất khoán rừng của Nhà nước nên diện tích rừng trồng tăng đáng kể.
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Lai Châu
Loại đất, loại rừng
Diện tích năm 2003 (ha)
I. Đất có rừng
:
302.559,2
A. Rừng tự nhiên: 289.465,1
1. Rừng gỗ 234.651,8
-11-

2. Rừng tre nứa 26.068,7
3. Rừng hỗn giao 21.795,1
4. Rừng núi đá 6.949,3
B. Rừng trồng: 13.094,1
1. Rừng trồng có trữ lượng 2.437,6

2. Rừng trồng chưa có trữ lượng 1.042
3. Rừng trồng là tre luồng 614,5
II. Đất không có rừng: 483.378,9
1. Đất trồng IA 293.326,1
2. Đất trồng IB 9.419,8
3. Đất trồng IC 943
III. Đất lâm nghiệp (đất có rừng + không có rừng) 785.938,1
Mặc dù công tác trồng rừng và bảo vệ rừng đã mang lại một số hiệu quả nhất
định nhưng việc khai thác rừng để phục vụ đời sống vẫn đang diễn ra đặc biệt là những
khu vực vùng sâu vùng xa đồng bào vẫn có thói quen đốt nương làm rẫy gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên rừng. Vì vậy, tỉnh cần có các biện pháp tăng
cường công tác quản lý nguồn tài nguyên quý giá này.


Giáo dục và y tế:
- Giáo dục: Về lĩnh vực giáo dục, Lai Châu có nhiều bước chuyển biến đáng kể.
Các trường học, lớp học, giáo viên và học sinh các cấp tăng nhanh cả về số lượng và
chất lượng đào tạo. Một số thống kê về công tác giáo dục của tỉnh trong 02 năm học
vừa qua như sau:
Số trường học, lớp học và học sinh của tỉ
nh Lai Châu
STT Nội dung Năm học 2002 – 2003 Năm học 2003 - 2004
I Số trường 139 167
1 Mẫu giáo 19 26
2 Tiểu học 78 68
3 Trung học cơ sở 36 66
4 Trung học phổ thông 6 7
II Số lớp 2713 3237
1 Mẫu giáo 254 347
2 Tiểu học 2014 2300

3 Trung học cơ sở 377 495
4 Trung học phổ thông 68 95
III Số giáo viên 3053 3695
1 Mẫu giáo 305 403
2 Tiểu học 1918 2432
3 Trung học cơ sở 694 707
4 Trung học phổ thông 136 153
IV Số học sinh 58176 66853
-12-

1 Mẫu giáo 5328 6738
2 Tiểu học 38637 41344
3 Trung học cơ sở 11703 15337
4 Trung học phổ thông 2472 3416
Việc thực hiện chương trình xoá mù chữ và phổ cập giáo dục, tỉnh Lai Châu cũng
đạt được những kết quả đáng khích lệ góp phần nâng cao trình độ dân trí của tỉnh.
- Y tế: Sau khi tách tỉnh, ngành y tế của tỉnh gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong
việc nâng cấp bệnh viện huyện Tam Đường lên thành bệnh viện cấp tỉnh. Tuy nhiên,
ngành y tế không ngừng cố gắng trong những năm qua để nâng cao hi
ệu quả chăm sóc
sức khoẻ và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế tỉnh Lai Châu năm 2003
Tổng số 2002 2003
1. Số cơ sở y tế: 94 101
- Bệnh viện 5 5
- Phòng khám đa khoa, khu vực 7 10
- Trạm y tế xã, phường 82 86
2. Số giường bệnh: 618 670
- Bệnh viện 230 280
- Phòng khám đa khoa 75 110

- Trạm y tế xã, phường 313 280
3. Số cán bộ y tế: 661 698
a. Ngành y: 607 641
- Bác sỹ và trên đại học 48 82
- Y sĩ, kỹ thuật viên 328 489
- Y tá và hộ lý 231 70
b. Ngành dược: 54 57
- Dược sĩ cao cấp 2 5
- Dược sĩ trung cấp 25 25
- Dược tá 27 27
- Kỹ thuật viên 0 0



Du lịch: Vùng nghiên cứu là một khu vực có phong cảnh thiên nhiên hữu tình,
giàu tiềm năng du lịch. Nơi đây còn có những bản làng dân tộc với nhiều phong tục tập
quán vẫn nguyên sơ, có thể triển khai các tuyến du lịch sinh thái để đón du khách trong
và ngoài nước.



Khai thác khoáng sản:
Trong những năm qua khu mỏ Nậm Xe, Đông Pao đã được nhiều đơn vị khai
thác quặng fluorit, đất hiếm Quặng được khai thác lộ thiên, tuyển quặng bằng phương
pháp thủ công và vận chuyển tập trung ở khu vực Tam Đường, Phong Thổ chờ
chuyển đến các đơn vị sử dụng và chế biến khoáng sản.
Khu mỏ Thèn Sỉn-Tam Đường có các điểm vàng gốc và sa khoáng, cộng sinh với
các mạch vàng gốc có chứa hàm lượng các nguyên tố phóng xạ. Những năm gần đây
-13-


dân địa phương và một số người ở nơi khác đến tiến hành đào bới, khai thác vàng gây
ô nhiễm nước, phá vỡ hệ sinh thái môi trường và sản xuất nông nghiệp tại vùng này.
Hiện nay chính quyền địa phương đã ngăn chặn được hoạt động khai thác vàng tự do
này.
Hoạt động khai thác khoáng sản (quặng fluorit, đất hiếm, vàng ) trong vùng
thiếu quy hoạch đã làm thay đổi môi trường sinh thái và cân bằng tự nhiên: rừng đầu
nguồn b
ị tàn phá, đất đai bị xói mòn, hàng năm gây ra lũ ở vùng hạ nguồn của các
dòng sông, đặc biệt ô nhiễm phóng xạ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân trong vùng.
I.2.4. Ảnh hưởng của hoạt động kinh tế - xã hội tới môi trường phóng xạ
:
Trong vùng nghiên cứu đã có nhiều đơn vị khai thác quặng fluorit và đất hiếm ở
khu vực mỏ Nậm Xe và Đông Pao. Do khai thác lộ thiên cộng với quá trình vận
chuyển quặng là điều kiện cho các nguyên tố phóng xạ phát tán xa nơi khai thác.
Ảnh hưởng của hoạt động kinh tế trong nông lâm nghiệp tới môi trường phóng
xạ, đáng chú ý là hoạt động sản suất nông lâm nghiệp nhỏ lẻ của đồng bào dân tộc
thiểu s
ố trên các sườn đồi núi tại các vùng có mỏ phóng xạ hoặc chứa các chất phóng
xạ như : Làm công trình thuỷ lợi nhỏ để sản xuất nông nghiệp, trồng cây lương thực,
cây công nghiệp, cây lấy gỗ Trên các vùng có dị thường phóng xạ hoặc thân quặng
phóng xạ. Các hoạt động này đã vô tình gây rửa trôi, đào xới phát tán các chất phóng
xạ đi xa. Còn các hoạt động trồng trọt cây lương thực như lúa, ngô ở những vùng
thấp của địa hình, thung lũng không gây ảnh hưởng ô nhiễm phóng xạ nhưng lại chịu
tác động của ô nhiễm chất phóng xạ vào các sản phẩm lương thực, thực phẩm và ảnh
hưởng tới con người.
I.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT - KHOÁNG SẢN VÙNG NGHIÊN CỨU
I.3.1. Đặc điểm địa tầng

Trên diện tích vùng nghiên cứu phân bố rộng rãi các thành tạo trầm tích phun
trào với thành phần đa dạng được hình thành từ Proterozoi đến Kainozoi. Chúng bao

gồm các phân vị sau.
GIỚI PROTEROZOI, THỐNG HẠ - TRUNG
♦ Hệ tầng Suối Chiềng (PR
sc
2
).
Nguyễn Xuân Bao (1969) đã xác lập và mô tả hệ tầng Suối Chiềng theo mặt cắt
điển hình tại Suối Chiềng. Hệ tầng phân bố ở Đông Nam vùng nghiên cứu tạo thành
một dải hình thước thợ kéo dài theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Thành phần mặt cắt
và đặc điểm biến chất các đá của hệ tầng ít thay đổi theo đường phương và đồng đều
trên diện tích phân bố. H
ệ tầng Suối Chiềng được chia làm 2 tập nhưng vùng nghiên
cứu chỉ lộ ra tập 2. (PRsc
2
): Thành phần của tập 2 gồm: Đá phiến biotit-epidot-sphen,
amphibolit-epidot, xen những lớp mỏng đá phiến felspat thạch anh mica và đá phiến
hai mica.
Chiều dày tập này là 1400m.
♦ Hệ tầng Sinh Quyền (PR
1-2
sq).
Hệ tầng Sinh Quyền do Tạ Việt Dũng và những người khác xác lập năm 1963.
Trong vùng nghiên cứu hệ tầng này lộ ra thành một dải liên tục ở phía Bắc-Đông Bắc
vùng nghiên cứu có chiều dài khoảng 25km, chiều rộng khoảng 2-2,5km. Ranh giới
phía Đông Bắc của hệ tầng là các đá xâm nhập thuộc phức hệ Ye Yen Sun và phía Tây
Nam là đứt gẫy sâu Bản Lang - Nậm Xe (F
1
1
).
Thành phần đất đá của hệ tầng được mô tả từ dưới lên như sau:

-14-

- Phần dưới gồm plagiogneis, amphibol-biotit; amphibolit, đá phiến thạch anh
felspat mica, các đá bị ép, phân phiến, cấu tạo dải và dạng gneis, đôi chỗ có magmatit.
Các đá thuộc phần dưới của hệ tầng thường cắm về phía Tây Nam. Chiều dày của
phần dưới đạt tới 150m.
- Phần giữa: là các đá gneis biotit, plagiogneis hai mica, đá phiến thạch anh
felspat mica, xen các lớp mỏng amphibolit biotit. Nhìn chung đá có màu xám, xám
sáng, cấu tạo dải, dạng gneis, chúng cắm về phía Tây Nam, dố
c 50
0
-70
0
, chiều dày đạt
450m.
- Phần trên phân bố rải rác dọc theo bờ phải suối Nậm Xe và ở phía Đông Nam
bản Nậm Xe gồm đá phiến mica, đá phiến sericit, đá vôi bị hoa hóa màu rất trắng,
phân lớp dày, các lớp quarzit biotit màu xám nâu phân lớp mỏng từ một vài mm đến 5-
10cm, ở phía Đông Nam Nậm Xe các lớp quarzit bị uốn nếp rất đẹp, chiều dày của
phần trên tới 350m.
Tổng chiều dày của hệ
tầng là 950m.
GIỚI PALEOZOI
HỆ DEVON
HỆ DEVON THỐNG HẠ - TRUNG
♦ Hệ tầng Bản Páp (D
1-2
bp
).
Hệ tầng Bản Páp do Nguyễn Xuân Bao và n.n.k xác lập (1969). Các thành tạo

thuộc hệ tầng lộ ra ở hai khu vực phía Bắc và phía Tây vùng nghiên cứu (Đông Bắc-
Đông Nam Bản Lang và phía Tây Nam bản Nậm Pập). Đặc điểm mặt cắt của hệ tầng
được chia thành 2 tập:
- Tập 1: đá vôi hạt nhỏ màu xám đen phân lớp mỏng xen các lớp đá vôi silic, đá vôi
chứa sét khi phong hoá có màu vàng nâu, dày 260m.
- Tập 2: đá vôi kết tinh màu xám đến xám sáng, phân lớp dày k
ẹp giữa là lớp đá
vôi silic màu xám đen. Đá vôi màu xám đến xám sáng bị hoa hoá yếu, dày 200m.
HỆ PERMI.
HỆ PERMI THỐNG HẠ-TRUNG
Loạt Bản Diệt: các trầm tích Loạt Bản Diệt do Tô Văn Thụ xác lập và mô tả
(1996) trên cơ sở hệ tầng cùng tên của Phan Cự Tiến (1977) với hai hệ tầng chuyển
tiếp là hệ tầng Si Phay (P
1-2
sp) và hệ tầng Na Vang (P
2
nv).
♦ Hệ tầng Si Phay (P
1-2

sp
)
Hệ tầng Si Phay lộ ra thành một dải ở phía Bắc – Đông Bắc vùng nghiên cứu.
Ranh giới phía Đông Bắc là đứt gẫy Bản Lang- Nậm Xe. Đan xen trong các thành tạo
này là các thành tạo thuộc hệ tầng Na Vang. Tại mặt cắt Na Vang của hệ tầng được
chia làm 2 tập:
+ Tập 1: - Đá phiến màu xám đen gồm vật chất hữu cơ xen ít đá phiến silic, bột
kết, cát kết và đá phi
ến sét có các vẩy nhỏ muscovit,
- Đá phiến sét xen bột kết màu xám đen, cát kết đa khoáng.

- Đá phiến sét vôi, sét vôi và thấu kính đá vôi.
- Đá phiến sét màu đen xen bột kết.
Chiều dày tập 1 đạt tới 490m.
+ Tập 2: - Đá phiến sét silic màu đen.
- Đá phiến sét màu đen, xen ít bột kết màu xám đen.
-15-

- Đá phiến sét silic phân lớp mỏng cấu tạo dải màu nâu, nâu sẫm. Các tập đá này
chuyển tiếp lên hệ tầng Na Vang.
Chiều dày tập 2 đạt tới 220m.
Như vậy chiều dày của hệ tầng Si Phay dày 710m.
Trong hệ tầng này có rất nhiều các đai mạch nằm rải rác thuộc phức hệ Phong
Thổ có liên quan đến khoáng sản đất hiếm (mỏ đất hiếm Nậm Xe).

♦ Hệ tầng Na Vang. (P
2
nv
)
Bùi Phú Mỹ (1978) xác lập trên cơ sở đối sánh phần mặt cắt và cấu trúc liền dải
với vùng kề cận.
Diện tích lộ của hệ tầng Na Vang ở Đông Nam bản Ngòi Chồ, bản Thầu ở phía
Bắc vùng nghiên cứu. Thành phần chủ yếu gồm đá vôi hạt nhỏ màu xám đen, xám
sáng. Đá vôi hạt mịn màu xám sáng phân lớp dày, dạng khối, đôi chỗ bị hoa hoá và
đolomit hoá, chúng nằm chuy
ển tiếp trên đá phiến sét silic của hệ tầng Si Phay và bị
phủ bởi các đá phun trào mafic tuổi Trias sớm.
Chiều dày tầng 120m.
GIỚI MEZOZOI
HỆ TRIAS
HỆ TRIAS THỐNG HẠ BẬC INDI

♦ Hệ tầng Viên Nam (T
1
ivn)
Hệ tầng Viên Nam do Phan Cự Tiến xác lập năm 1975.
Các thành tạo phun trào mafic trong vùng tương đương với hệ tầng Viên Nam có tuổi
Permi muộn – Trias sớm đã được Bùi Phú Mỹ phân chia (1978). Chúng phân bố rộng
ở trung tâm vùng nghiên cứu, từ bản Khoang Thèn, Vàng Pheo đến Van Hồ, Đông
Phong thành một dải dài nằm theo phương Tây Bắc - Đông Nam và có đặc điểm cấu
trúc giống nhau. Thành phần mặt cắt tại đây gồm: đá bazan, bazan olivin, bazan h
ạnh
nhân và andezitrachyt. Chúng được chia làm hai phần:
- Phần dưới là bazan hạnh nhân, bazan olivin, và các lớp tù của chúng.
- Phần trên chủ yếu là bazan dạng khối màu xám đen, không thấy có cấu tạo hạnh
nhân, mà phổ biến là cấu tạo định hướng và có kiến trúc porphyr.
Chiều dày tầng 1000m.
HỆ TRIAS THỐNG HẠ BẬC OLENEC
♦ Hệ tầng Tân Lạc. (T
1
o
tl
)
Hệ tầng Tân Lạc do Phan Cự Tiến phân chia (1977). Các thành tạo thuộc hệ tầng
phân bố ở trung tâm vùng nghiên cứu thành 3 dải kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông
Nam nằm ở các khu vực Đông Bắc huyện lỵ Phong Thổ, khu trung tâm cao nguyên
Lang Nhị Thang và Đông Nam khu mỏ Đông Pao. Các đá thuộc hệ tầng gắn liền với
hệ tầng Đồng Giao. Tại đây mặt cắt của hệ tầng lộ không
đầy đủ, đặc biệt các lớp
thuộc phần dưới của hệ tầng không quan sát được.
Thành phần mặt cắt hệ tầng gồm:
- Dưới là đá phiến sét, bột kết chứa vôi màu xám xanh, vàng nhạt.

- Trên là đá vôi xen kẽ với các đá phiến sét vôi màu xám, chúng chuyển tiếp lên
đá vôi phân lớp dày của hệ tầng Đồng Giao.
Chiều dày hệ tầng 410m.
-16-

HỆ TRIAS THỐNG TRUNG BẬC ANISI
♦ Hệ tầng Đồng Giao (T
2
adg)
Các đá vôi, vôi sét thuộc hệ tầng Đồng Giao được Jmoniida A.I., Phạm Văn
Quang mô tả (1965). Trong vùng nghiên cứu hệ tầng Đồng Giao phân bố trên một diện
rất rộng (khoảng 350km
2
) ở trung tâm vùng nghiên cứu, các thành tạo này hình thành
một dải kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam phủ trên toàn bộ diện tích của cao
nguyên Lang Nhị Thang.
Thành phần mặt cắt đặc trưng của hệ tầng là các đá carbonat gồm 2 tập:
- Tập 1: đá vôi, đá sét vôi phân lớp mỏng, đôi chỗ là đá phiến carbonat, sericit và
đá vôi sét có màu xám đến xám đen, hạt mịn có chứa silic.
- Tập 2: đá vôi phân lớp dày đến dạng khối, màu xám đến xám sáng ít nhiều bị

đolomit hóa ở mức độ khác nhau.
Tổng chiều dày của hệ tầng ở đây đạt 850m.
HỆ TRIAS THỐNG TRUNG BẬC LADIN
♦ Hệ tầng Mường Trai (T
2
lmt)
Hệ tầng Mường Trai do Trần Đăng Tuyết xác lập (1977). Hệ tầng phân bố ở
phía Đông Nam vùng nghiên cứu có dạng dải hẹp, kéo dài theo phương Tây Bắc-
Đông Nam với chiều rộng khoảng 1km từ bản suối Thầu, Sữ Thàng, Thèn Thẩu

đến bản Nà Sẳng. Thành phần mặt cắt gồm: cát kết tuf, bột kết, đá sét vôi, đá
phiến sét và đá vôi.
Đặc điểm thạch h
ọc của hệ tầng ở mặt cắt bản Bầu Ban gồm:
- Phần dưới là đá phiến sét xen kẹp các lớp hoặc thấu kính đá vôi và các lớp
mỏng cát kết, dày 350m-400m
- Phần trên gồm: đá phiến sét xen bột kết màu xám đen, chiều dày 300-460m.
Hệ tầng Mường Trai phủ trực tiếp không chỉnh hợp trên hệ tầng Viên Nam (T
1
i

vn) và tiếp xúc kiến tạo với hệ tầng Nậm Mu ở trên. Hệ tầng bị xuyên cắt bởi các thể
xâm nhập nhỏ phức hệ Pu Sam Cap.
Chiều dày của hệ tầng 400m - 450m.
HỆ TRIAS THỐNG THƯỢNG BẬC CARNI
♦ Hệ tầng Nậm Mu (T
3
cnm)
Hệ tầng Nậm Mu được Dovjikov A.E., Bùi Phú Mỹ phân chia (1965). Trên diện
tích vùng nghiên cứu hệ tầng Nậm Mu phân bố thành hai dải ở Tây Bắc và Đông Nam
vùng nghiên cứu. Dải thứ nhất phân bố ở phía Đông Bắc thị trấn Phong Thổ (mới), dải
thứ hai nằm ở phía Đông Nam mỏ Đông Pao.
Thành phần gồm: đá phiến sét màu đen xen các lớp mỏng bột kết và cát kết hạt
nhỏ màu xám có ch
ứa các dạng Pelecpoda phổ biến ở Carni.
Chiều dày quan sát được 600-700m
Hệ tầng Nậm Mu tiếp xúc kiến tạo với hệ tầng Mường Trai, hệ tầng Suối Bàng
và bị xuyên cắt bởi các thể magma phức hệ Pu Sam Cap, phức hệ Nậm Xe-Tam
Đường.
HỆ TRIAS THỐNG THƯỢNG BẬC NORI-RET

♦ Hệ tầng Suối Bàng (T
3
n-rsb)
Do Dovjikov A.E. và n.n.k xác lập (1965). Các trầm tích chứa than hệ tầng Suối
Bàng phân bố ở phía Tây Bắc và Đông Nam vùng. Thành 2 dải kéo dài theo phương
-17-

Tây Bắc - Đông Nam. Dải Tây Bắc thuộc phía Đông Bắc - Tây Nam bản Huổi
Luông. Dải Đông Nam kéo dài từ bản Chiềng Là đến bản Nậm Đích.
Mặt cắt của hệ tầng gồm hai tập:
- Tập 1: đá phiến sét xen các lớp mỏng bột kết. Chiều dày quan sát được 260m.
- Tập 2: được phân biệt với tập 1 do có sự gia tăng của cát kết trong thành phần
mặt cắt. Bao gồm: cát kế
t xen kẽ cát bột kết và đá phiến sét than màu xám đen.
Chiều dày tập 2 là 300m.
Hệ tầng Suối Bàng có quan hệ kiến tạo với các hệ tầng Nậm Mu, hệ tầng Mường
Trai, hệ tầng Đồng Giao và bị các thể xâm nhập phức hệ Nậm Xe- Tam Đường, đá
mạch minet phức hệ Pu Sam Cap xuyên cắt
Chiều dày của hệ tầng là 560m.
HỆ CRETA THỐNG THƯỢNG
♦ Hệ tầng Yên Châu (K
2
yc)
Hệ tầng Yên Châu do Nguyễn Xuân Bao và Từ Lê xác lập năm 1964. Hệ tầng
phân bố ở phía Tây vùng nghiên cứu thành một dải rộng kéo dài theo phương Tây Bắc
- Đông Nam. Ranh giới phía Đông Bắc của hệ tầng giáp với hệ tầng Đồng Giao. Hệ
tầng được chia thành 3 tập. Thành phần thạch học gồm:
- Tập 1: cuội kết, sỏi kết đa khoáng, phân lớp dày đến dạng khối, thành phần chủ
yếu là thạch anh, xen ít là cát kết dạng quarzit và phiến silic, chuyển lên trên là sạn kết,
cát kết thạch anh màu xám vàng, chứa cuội hoặc những ổ hay thấu kính cuội kết đa

khoáng màu xám vàng. Trên cùng là cát kết hạt thô màu xám sáng phân lớp dày đến
dạng khối, thường phân lớp xiên, thỉnh thoảng xen lớp mỏng cát bột kết màu xám, dày
500m.
- Tập 2: bột kết màu nâu đỏ phân lớp trung bình đến dày, có các mạch ổ nhỏ
thạch cao, xen kẽ với cát kết hạ
t vừa màu vàng nhạt, phân lớp trung bình, dày 380m.
- Tập 3: cuội dăm vôi, cuội kết vôi, hoặc cuội tảng kết vôi, thành phần chủ yếu là
đá vôi của hệ tầng Đồng Giao, một phần là cát kết dạng quarzit, xen trong cuội kết
thỉnh thoảng gặp cát kết, sạn kết hạt thô màu đỏ nhạt, dày 400m.
Chiều dày của hệ tầng khoảng 1280m.
HỆ PALEOGEN
♦ Hệ tầng Pu Tra (Ept)
Hệ tầng Pu Tra
được Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao xác lập (1989),
trên cơ sở quan sát mô tả của Bùi Phú Mỹ (1971). Các đá của hệ tầng lộ ra ở Đông
Nam vùng nghiên cứu thành hai khối, thuộc khu vực bản Sin Câu, một khối nhỏ lộ
ra ở bản Thẳm.
Thành phần thạch học của hệ tầng gồm chủ yếu là tuf dăm, tuf, cát sạn kết và tuf
tảng có thành phần là đá phun trào trachyt màu nâu gụ, màu đỏ và trachyt porphyr với
chiều dày khoảng 350m.
GIỚI KAINOZOI
HỆ ĐỆ TỨ
Các thành tạo trầm tích Đệ tứ phân bố hạn chế dọc theo các thung lũng dưới
dạng các bãi bồi, bậc thềm, trũng giữa núi gồm có:
Trầm tích Pleistocen

♦ Trầm tích Pleistocen trung (aQ
1
2
)

-18-

Trầm tích Pleistocen trung (aQ
1
2
), có nguồn gốc sông phân bố trong thung lũng
khá rộng ở vùng bản Mương Mới huyện Tam Đường. Thành phần trầm tích từ dưới
lên trên gồm: cuội, sỏi, cát, tảng, ít cát bột. Thành phần đa khoáng, chiều dày 2-3m.
♦ Trầm tích Pleistocen thượng (aQ
1
3
)
Trầm tích Pleistocen thượng (aQ
1
3
), có nguồn gốc sông phân bố trong thung lũng
tương đối rộng ở vùng bản Mường Mới huyện Tam Đường, Vàng Bâu huyện Phong
Thổ, thành phần trầm tích gồm: cuội, cát, tảng. Thành phần đa khoáng, chiều dày 1-
2m.
Trầm tích Holocen


Trầm tích Holocen, Hạ-Trung (aQ
2
1-2
)
Trầm tích Holocen, Hạ - Trung (aQ
2
1-2
), có nguồn gốc sông, phân bố thành các

bậc thềm, thềm cao và phát triển nơi đoạn vách thung lũng mở rộng. Như ở bản Nà
Đon Nà Sản, bản Nà Ít, bản Bo thuộc huyện Tam Đường. Thành phần trầm tích gồm:
- Các tích tụ dọc thung lũng suối đều thể hiện 2 phần: dưới là tuớng lòng sông,
trên là tướng bãi bồi mịn hơn, mặt cắt thường có 2 phần:
+ Dưới là đá tảng, cuội s
ỏi lẫn cát không gắn kết.
+ Trên là cát sạn, sét màu xám vàng.
Chiều dày 6-8m
♦ Trầm tích Holocen thượng ( a,apQ
2
3
)
Trầm tích Holocen thượng (a,apQ
2
3
), có nguồn gốc sông, sông lũ phân bố thành
các bãi bồi, thềm thấp và phát triển nơi đoạn thung lũng mở rộng, cát bồi trũng lòng
chảo karst chiều rộng khoảng 500m và dài tới 2-3km. Như ở thung lũng bản Vàng Pau
- bản Hồi Én và dọc suối Nậm So huyện Phong Thổ, bản Hồng Ngài, bản Giang huyện
Tam Đường. Thành phần trầm tích gồm: cuội, tảng, sạn, cát, bột, sét màu xám vàng,
chiều dày từ 1-5m.
I.3.2. Các thành tạo magma

Theo kết quả khảo sát nghiên cứu của các nhóm tờ bản đồ 1:50.000 (nhóm tờ
Lào Cai và Phong Thổ) đã xác định được sự có mặt của 8 phức hệ magma có tuổi từ
Paleozoi giữa đến Kainozoi. Ngoài ra còn tồn tại một số thành tạo magma xâm nhập ở
dạng đai mạch chưa xác định được thời gian thành tạo. (bảng 1.2).
Thành tạo xâm nhập Paleozoi giữa.
♦ Phức hệ Mường Hum (aG/PZ
2

mh)
Các thành tạo thuộc phức hệ phân bố thành một khối nhỏ ở ngọn Suối Nậm Che
phía Đông Nam vùng nghiên cứu với diện tích khoảng 8km
2
(khối Chu Va). Thành
phần chủ yếu là: granit kiềm, ít hơn là granosyenit kiềm, syenit kiềm và syenitodiorit.
Thành tạo xâm nhập Kreta.
♦ Phức hệ núi lửa Ngòi Thia (R
p
/Knt)
Phức hệ do Nguyễn Văn Vĩnh và Phan Cự Tiến xác lập (1977) và được đề cập
đến trong nhiều công trình của các tác giả khác (Đào Đình Thục 1980, )
Phức hệ được xác định bởi các đá thuộc tướng á núi lửa, chủ yếu là ryolit,
porphyr.
Phức hệ núi lửa Ngòi Thia phân bố ở phía Đông Nam vùng nghiên cứu thành dải
không liên tục, kéo dài khoảng 20 km từ Bắc Bình Lư đến Thân Thuộc theo phương
Tây Bắc -
Đông Nam với diện tích khoảng 18 km
2
. Phía Tây Nam phức hệ có quan hệ
-19-

kiến tạo với hệ tầng Mường Trai (T
2
lmt) bởi đứt gãy chính Bình Lư - Thân Thuộc.
Phía Đông Bắc phức hệ có quan hệ không rõ ràng với granitoid á núi lửa của phức hệ
Phu Sa Phìn (G
P
- Sy
P

/Kpp) và được vẽ quan hệ xuyên cắt giả định.
Thành phần thạch học của phức hệ chủ yếu là ryolit porphyr, chiếm khoảng 95%
diện tích phân bố. Các đá còn lại chỉ chiếm khoảng 5% diện tích và gồm có: porphyr
thạch anh, ryodacit, tuf ryolit. Quan hệ giữa các đá trên mang tính phân dị.
Phức hệ núi lửa Ngòi Thia trong vùng bao gồm ba tướng đá:
+ Tướng phun nổ: Có diện phân bố hẹp (khoảng 2% diện tích) và chỉ gặp m
ột
diện nhỏ ở khu vực Huổi Ke với thành phần là tuf của ryolit.
+ Tướng phun trào: C
hiếm khoảng 70% diện tích và phân bố ở phía Tây Bắc
của dải đá, bao gồm các đá ryolit porphyr và ryodacit porphyr với lượng ban tinh trong
đá chiếm 3-14%.
+ Tướng á núi lửa: Chiếm khoảng 28% diện tích và phân bố ở phía Đông Nam
của dải, bao gồm các đá ryolit porphyr và porphyr thạch anh với lượng ban tinh trong
đá 18÷37%. Các thành tạo này phần lớn tạo nên các thể
lấp đầy khe nứt và trồi lên trên
mặt dưới dạng các vòm nghiêng và nằm dọc theo đứt gãy. Trong các đá này có chứa
các nguyên tố phóng xạ như (K, U, Th).
Thành tạo xâm nhậpTrias
♦ Phức hệ Ba Vì (Gb/T
1
bv)
Trong hệ tầng Viên Nam Phức hệ Ba Vì lộ ra thành sáu chỏm nhỏ phân bố với
diện tích khoảng 0,3km
2
, ở gần trung tâm vùng nghiên cứu. Thành phần gồm:
gaborodiabas, gabro. Trong các đá này hàm lượng các nguyên tố chứa phóng xạ thấp.
♦ Phức hệ Phu Sa Phìn (G
p
-Sy

p
/Kpp)
Phức hệ Phu Sa Phìn được Izokh E.P. (1965) phân chia bao gồm các đá xâm
nhập đá núi lửa, các đá thuộc phức hệ núi lửa phân bố trong vùng nghiên cứu thuộc
phần Tây Bắc của khối Nậm Khế - Đông Tam Đường với diện tích khoảng 110 km
2
.
Phía Tây Nam khối được vẽ giả định xuyên cắt các thành tạo núi lửa phức hệ Ngòi
Thia (R
P
/Knt). Phía Đông Bắc khối có quan hệ kiến tạo với granitoid phức hệ
Ye Yen Sun (G/Eys). Trong granit phức hệ Ye Yen Sun còn có chứa thể tù syenit
porphyr phức hệ Phu Sa Phìn. Bên trong khối có nhiều khối nhỏ và các thân dạng
tường syenit kiềm, granosyenit kiềm của phức hệ Nậm Xe - Tam Đường (aG-aSy/Ent),
granit biotit hạt nhỏ, đá mạch granit aplit của phức hệ Ye Yen Sun. Ngoài ra xung
quanh khối còn có quan hệ kiến tạo với phức hệ Mường Hum (aG/PZ
2
mh), hệ tầng
Suối Chiềng (PRsc), hệ tầng Viên Nam (T
1
vn), hệ tầng Mường Trai (T
2
lmt).
Thành phần thạch học của khối gồm: syenit porphyr, granosyenit porphyr, syenit
porphyr thạch anh, granit dạng porphyr, granit granophyr, granit felspat kiềm. Một
phần các đá của phức hệ kết tinh tương đối đều hạt, không có kiến trúc porphyr. Quan
hệ giữa các đá trong khối mang tính phân dị, chuyển tiếp từ syenit qua các đá trung
gian là syenit thạch anh và granosyenit đến granit felspat kiềm.
Thành tạo xâm nhập Paleogen
♦ Phức hệ Ye Yen Sun (G/Eys)


Phức hệ Ye Yen Sun do Izokh E.P. Thành lập (1965) các thành tạo thuộc phức
hệ phân bố trên toàn bộ Đông Bắc vùng nghiên cứu đây là phần rìa Tây Nam của thể
batonit rất lớn của sườn Đông dãy Fan Si Pan với diện tích thuộc vùng nghiên cứu
khoảng 130km
2
.
-20-

Phía Tây Nam phức hệ có quan hệ xuyên cắt với hệ tầng Suối Chiềng (PRsc),
phức hệ Mường Hum (aG/PZ
2
mh), phức hệ Phu Sa Phìn (G
P
- Sy
P
/Kpp) và quan hệ
kiến tạo với hệ tầng Na Vang (P
2
nv), hệ tầng Si Phay (P
1-2
sp), hệ tầng Viên Nam (T
1

ivn), phức hệ Nậm Xe - Tam Đường (aG-aSy/Ent). Phía Đông Bắc phức hệ có quan hệ
xuyên cắt với hệ tầng Suối Chiềng (PRsc), hệ tầng Bản Páp (D
1-2
bp), phức hệ Mường
Hum (aG/PZ
2

mh). Trong khối Ye Yen Sun còn gặp các thể syenit kiềm, granit kiềm
phức hệ Nậm Xe - Tam Đường (aG-aSy/Ent).
Nhìn tổng thể trong khối nhận thấy ở trung tâm khối đá thường kết tinh hạt vừa,
còn rìa khối đá kết tinh hạt nhỏ. Các đá mạch granit aplit, granit hạt nhỏ sáng màu
dạng aplit, pegmatit và granit pegmatit xuyên cắt các đá trong khối và hầu hết các
thành tạo vây quanh.
Phức hệ Ye Yen Sun được hình thành bởi hai pha xâm nhập:
- Pha1: granit biotit, granit biotit-amphibol và các đá lai tính granodiorit,
granosyenit, syenit.
- Pha 2: các đá m
ạch granit aplit, granit hạt nhỏ sáng màu dạng aplit, pegmatit và
granit pegmatit.
♦ Phức hệ Nậm Xe-Tam Đường (aG-aSy/Ent).
Phức hệ Nậm Xe - Tam Đường do Izokh E.P. phân chia (1965). Các thân xâm
nhập của phức hệ Nậm Xe - Tam Đường thường có kích thước nhỏ hơn 2 km
2
phân bố
chủ yếu ở nửa Đông Nam của vùng nghiên cứu (gồm 10 khối nhỏ với diện tích 10,5
km
2
). Chúng thường có dạng khối nhỏ hoặc đai mạch xuyên cắt các đá granitoid phức
hệ Ye Yen Sun (G/Eys), phức hệ Phu Sa Phìn (G
P
- Sy
P
/Kpp) hoặc các trầm tích lục
nguyên, lục nguyên-carbonat, carbonat của các hệ tầng: Đồng Giao (T
2
ađg), Mường
Trai (T

2
lmt) và Nậm Mu (T
3
cnm).
Thành phần thạch học của các thể xâm nhập thường khác nhau, thay đổi từ syenit
kiềm, granosyenit kiềm đến granit kiềm. Có lẽ là do quá trình phân dị kết tinh các hợp
phần thạch anh và felspat phân bố không đồng đều đã hình thành các loại đá khác nhau
trong một không gian hẹp.
Các thể xâm nhập nhỏ của phức hệ Nậm Xe - Tam Đường thường phát triển
dọc theo các đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam và dọc các đứt gãy giữa các
trầ
m tích Trias từ Tam Đường qua Bình Lư đến Thân Thuộc các thân xâm nhập
kiềm phân bố trong các thung lũng kín hẹp.
♦ Phức hệ Pu Sam Cap (aSy
p
/E
pc
)
:
Phức hệ Pu Sam Cap do Izokh E.P. thành lập năm 1965. Trong vùng nghiên cứu
phức hệ Pu Sam Cap gồm các khối bản Suối Thầu, Tam Đường, Đông Pao và các đai
mạch, thể tường minet với tổng diện tích phân bố khoảng 12,7 km
2
.
Quan hệ giữa các khối với đá vây quanh như sau: khối Đông Pao xuyên cắt và
gây hoa hoá đá vôi hệ tầng Đồng Giao (T
2
a đg), khối Tam Đường xuyên cắt và gây
sừng hóa các đá phiến sét và cát kết hệ tầng Suối Bàng (T
3

n-r sb). Các đá syenittoid
của phức hệ Pu Sam Cap luôn luôn gần gũi về không gian với phun trào trachyt và tuf
của chúng.
Hệ thống các đá mạch của phức hệ phân bố chủ yếu ở khu vực phía Tây Bắc,
vùng nghiên cứu, thành phần của chúng rất phong phú và đa dạng bao gồm từ minet,
shonkinit, syenit aplit đến bostonit. Chúng xuyên cắt các đá granitoid của phức hệ
Ye Yen Sun, syenitoid pha 1 của phức hệ Pu Sam Cap, phun trào của hệ tầng Pu Tra
và các phân vị địa tầng tuổ
i Mesozoi từ Trias đến Creta có mặt trong vùng.
-21-

Phức hệ Pu Sam Cap được hình thành bởi hai pha xâm nhập:
- Pha 1 gồm 2 tướng:
+ Tướng ven rìa: syenit porphyr và granosyenit porphyr.
+ Tướng trung tâm: syenit hạt nhỏ đến hạt vừa và syenit thạch anh.
- Pha 2: các đá mạch minet, shonkinit, syenit aplit và bostonit.
Các thành tạo quặng đất hiếm phóng xạ có quan hệ mật thiết với phức hệ Pu Sam
Cap, toàn bộ hệ thống mỏ Đông Pao nằm trên khối Bản Thẳm.
♦ Phức hệ Phong Thổ (aSy/Ept)

Phức hệ Phong Thổ được Bùi Minh Tâm và Tô Văn Thụ xác lập khi đo vẽ và
thành lập nhóm tờ bản đồ Phong Thổ bao gồm các đai mạch minet, shonkinit, cocit
Các mạch cacbonatit, đai cơ và xâm nhập dạng họng nhỏ có thành phần từ mafic –
trung tính kiềm kali có thể tương ứng với kiểu lamproid thấp titan, cao nhôm kiểu Địa
Trung Hải. Phân bố rải rác trong hệ tầng Viên Nam, Si Phay và dọc theo suối Nậm So.
Chúng được phân chia thành hai nhóm chính:
- Nhóm lamproid : các đá mafic, trung tính cao magie và kali.
- Nhóm cacbonatit.
♦ Thành tạo xâm nhập chưa rõ tuổi:
Ngoài những phức hệ nêu trên và những đai mạch đã xác định được tuổi, còn một

số đá mạch xâm nhập chưa rõ tuổi như đai mạch lamprophyr (L). Diện phân bố chủ
yếu ở gần trung tâm vùng nghiên cứu. Các thể xâm nhập này thường có dạng khối nhỏ
kéo dài theo phương Tây Bắc – Đông Nam thậm chí còn có hình dạng tựa như thấu
kính chúng xuyên cắt các đ
á biến chất của hệ tầng Sinh Quyền và hệ tầng Viên Nam,
đôi lúc chúng còn có quan hệ kiến tạo với một số phân vị khác. Ranh giới giữa xâm
nhập này và đá vây quanh không rõ ràng.


-22-

Bảng 1.2: Đặc điểm phân bố các phức hệ magma xâm nhập

ST
T
Phức hệ
Khối
(số
lượng)
Vị trí
địa lý
Diện
tích
(km
2
)
Thành phần đá chính Thành phần đá vây quanh

1


Mường Hum
(aGPZ
2
mh)
1

103
0
42' 10''
22
0
21' 27''

8
Granit kiềm, granosyenit kiềm
và syenitodiorit
Granit biotit granosyenit, syenit,
granit, felspat, kiềm syenit pocphyr,
granosyenit pocphyr, đá phiến biotit-
epidot-sphen, amphibolit-epidot

2
Ngòi Thia
(R
p
/Knt)
1
103
0
41' 5''

22
0
18' 27''
18
Ryolit porphyr và porphyr thạch
anh
Granit, felspat, kiềm, syenit pocphyr,
syenit pocphyr thạch anh, granit dạng
pocphyr, đá phiến sét, đá vôi, bột kết,
cát kết

3
Phu Sa Phìn
(G
p
-Sy
p
/Kpp)
1
103
0
34' 26''
22
0
24' 29''
110
Syenit porphyr, granosyenit
porphyr, syenit porphyr thạch
anh, granit dạng porphyr, granit
granophyr, granit felspat kiềm

Đá bazan, bazan olevin, tuf, syenit
kiềm, granosyenit kiềm, granit biotit,
syenit, granit kiềm syenitodiorit.

4


Ye Yen Sun
(G/Eyc)

1


103
0
29' 56''
22
0
32' 10''



130


Granit biotit, granit biotit-
amphibol và các đá lai tính
granodiorit, granosyenit, syenit,
các đá mạch granit aplit, granit
hạt nhỏ sáng màu dạng aplit,

pegmatit và granit pegmatit.
Plagiogneis, amphibol-biotit,
anphibolit, đá phiến thach anh,
Felspat mica, đá phiến mica, đá phiến
sericit, đá vôi bị hoa hoá, quarzit, đá
phiến sét, granit, felspat, kiềm, syenit
pocphyr, granosyenit pocphyr, syenit
pocphyr thạch anh, granosyenit kiềm
-23-

Bảng 1.3: Đặc điểm phân bố các phức hệ magma xâm nhập (tiếp)
TT Phức hệ
Khối
(số lượng)
Vị trí
địa lý
Diện tích
(km
2
)
Thành phần đá chính Thành phần đá vây quanh
1 103
0
31' 21'' - 22
0
27' 38'' 3
1 103
0
32' 40'' - 22
0

25' 14'' 2,2
Bazan, bazan olevin, tuf, đá granit,
felspat, syenit pocphyr, granosyenit
pocphyr.
1 103
0
33' 15'' - 22
0
26' 26'' 1,2
1 103
0
34' 43'' - 22
0
25' 21'' 1,5
Đá granit, felspat, kiềm, syenit pocphyr,
granosyenit pocphyr, granit biotit,
granosyenit, syenit.
1 103
0
35' 42'' - 22
0
20' 30'' 0,9 Đá phiến sét, bột kết, cát kết



5



Nậm Xe-

Tam Đường
(aG-aSy/Ent)
5 Dạng khối nhỏ 1,7
Syenit kiềm, granosyenit
kiềm, granit kiềm
Đá phiến sét màu đen xen các lớp mỏng
bột kết và cát kết, đá vôi, đá sét vôi
1 103
0
31' 21'' - 22
0
23' 10'' 5
1 103
0
32' 39'' - 22
0
18' 45''

5,6
Đá vôi, đá vôi sét, đá vôi silic, đá vôi bị
đolomit hoá, đá phiến sét, bột kết, cát
kết, tuf dăm kết, tuf cát sạn kết, tuf
tảng.
1 103
0
26' 06'' - 22
0
26' 07'' 1,8

6

Pu Sam Cap
(aSy
p
/Epc)
1 103
0
31' 39'' - 22
0
21' 41'' 0,3
Syenit porphyr và
granosyenit porphyr,
syenit, syenit thạch anh,
minet, shonkinit, syenit
aplit và bostonit.
Đá vôi, đá vôi sét, đá vôi silic, đá vôi bị
đolomit hoá, cuội kết, sỏi kết đá khoáng
7
Ba Vì
(Gb/T
1
bv)
6 Dạng khối nhỏ 0,3 Gaborodiabas, gabro Bazan hạnh nhân, bazan olivin,
8
Phong Thổ
(aSy/Ept)
Dạng đai mạch
Các đá mafic, trung tính
cao magie và kali
Đá phiến silic, bột kết, cát kết và đá
phiến sét, cát kết đa khoáng, đá phiến

sét vôi, sét vôi và thấu kính đá vôi.
9
Thành tạo
xâm nhập
chưa rõ tuổi
Dạng đai mạch
Đai mạch lamprophyr
(L)
Bazan hạnh nhân, bazan olivin,

-24-
I.3.3. Đặc điểm kiến tạo
Trên cơ sở tổng hợp tài liệu điều tra lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 của 2 nhóm tờ
Lào Cai và Phong Thổ liên quan đến diện tích vùng nghiên cứu có kết hợp với các tài liệu
nghiên cứu cấu trúc khu vực của các nhà địa chất khác đã xác lập các đới kiến trúc và hệ
thống đứt gãy trong vùng. Vùng nghiên cứu gồm hai đới kiến trúc. Mỗi đới kiến trúc
được cấu thành bởi các tổ h
ợp thạch kiến tạo (THTKT). Mỗi THTKT được hình thành
trong bối cảnh kiến tạo riêng.
I.3.3.1.
Các đới kiến trúc
:

Vùng nghiên cứu thuộc miền kiến tạo Tây Bắc bao gồm một phần diện tích của 2
đới kiến trúc lớn là đới Fan Si Pan và đới Sông Đà. Các đứt gãy sâu là ranh giới phân
chia giữa hai đới. Trong đó đới sụt lún Sông Đà được lấp đầy trầm tích lục nguyên và
carbonat. Đây là miền cấu trúc địa chấ
t phức tạp với nhiều hệ thống đứt gãy, uốn nếp, các
thành tạo magma, kèm theo nhiều hoạt động tạo khoáng.
- Đới kiến trúc Fan Si Pan

: đới này phân bố ở Bắc- Đông Bắc vùng nghiên cứu.
Đới phân cách với đới kiến trúc Sông Đà ở phía Tây Bắc bằng đứt gẫy sâu Bản Lang -
Nậm Xe (F
1
1
) kéo dài khoảng 25km và ở phía Đông Nam bằng đứt gãy sâu Bình Lư –
Thân Thuộc (F
1
2
) với chiều dài ở vùng nghiên cứu khoảng 35km. Đới kiến trúc này được
cấu thành bởi các THTKT sau:
+THTKT Proterozoi sớm- giữa gồm các đá lục nguyên, phun trào mafic bị biến chất
tướng anmandin-tremonit thuộc hệ tầng Suối Chiềng (PR
sc
2
), hệ tầng Sinh Quyền (PR
1-2

sq
).
+THTKT Paleozoi Giữa (PZ
2
) gồm các thành tạo granit phức hệ Mường Hum
(aG/PZ
2
mh
)
+THTKT Mezozoi muộn Kainozoi bao gồm các thành tạo của phức hệ granitoid Ye
Yen Sun, Phu Sa Phìn, các thành tạo núi lửa của phức hệ Ngòi Thia.
- Đới kiến trúc Sông Đà

: Đây là miền sụt lún được hình thành bởi các
THTKT sau:
+THTKT Paleozoi giữa (PZ
2
) bao gồm các thành tạo lục nguyên carbonat của hệ
tầng Bản Páp (D
1-2

bp
).
+THTKT Paleozoi muộn (PZ
3
) bao gồm các thành tạo lục nguyên carbonat của hệ
tầng Si Phay (P
1-2
sp
), Na Vang (P
2
nv
).
+THTKT Mezozoi sớm (MZ
1
) gồm các thành tạo phun trào, lục nguyên carbonat
các hệ tầng Viên Nam (T
1
i
vn
), Tân Lạc (T
1
o

tl
), Đồng Giao (T
2
a
đg
), Mường trai (T
2
l
mt
),
phức hệ Ba Vì (Gb/T
1
bv
)
+THTKT Mezozoi muộn (MZ
3
) bao gồm các thành tạo lục nguyên chứa than và lục
nguyên màu đỏ hệ tầng Suối Bàng (T
3
n-r
sb
), Yên Châu (K
2
yc
), các phức hệ Phu Sa Phìn
(G
p
-Sy
p
/K

pp
)
+THTKT Kainozoi (KZ) bao gồm các thành tạo phun trào và lục nguyên của các
hệ tầng Pu Tra (E
pt
) và các thành tạo bở rời Đệ tứ, các phức hệ xâm nhập Ye Yen Sun
(G/E
ys
), Nậm Xe- Tam Đường (aG - aSy/E
nt
) và Pu Sam Cap (aSy
p
/E
pc
)
I.3.3.2.
Cấu trúc nếp uốn

×