Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ tại ba huyện phong thổ (lai châu), nông sơn (quảng nam), hàm tân (bình thuận) và đề xuất biện pháp phòng ngừa - địa hoá môi trường ba vùng- phong thổ, nông sơn và hàm tân tỷ lệ 1-50

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 157 trang )

CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT BIỂN
o0o









BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỊA HOÁ MÔI TRƯỜNG BA VÙNG: PHONG
THỔ, NÔNG SƠN VÀ HÀM TÂN
TỶ LỆ 1:50.000


Thuộc Đề tài:" Nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ tại ba
huyện Phong Thổ (Lai Châu), Nông Sơn (Quảng Nam), Hàm Tân
(Bình Thuận) và đề xuất giải pháp phòng ngừa"do TS. Đào Mạnh
Tiến làm chủ nhiệm








6383-1


23/5/2007


HÀ NỘI, 2006

2

CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT BIỂN
o0o



Tác giả:
KS. Lê Văn Đức, KS. Lê Thị Hà,
KS. Bùi Quang Hạt, KS. Lý Việt Hùng,
KS. Phạm Thị Nga, KS. Trịnh Nguyên Tính,
KS. Đinh Văn Tú và nnk.


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỊA HOÁ MÔI TRƯỜNG BA VÙNG: PHONG THỔ,
NÔNG SƠN VÀ HÀM TÂN
TỶ LỆ 1:50.000

Thuộc Đề tài:" Nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ tại ba
huyện Phong Thổ (Lai Châu), Nông Sơn (Quảng Nam), Hàm Tân (Bình
Thuận) và đề xuất giải pháp phòng ngừa" do TS. Đào Mạnh Tiến làm
chủ nhiệm



Liên đoàn trưởng





TS. Đào Mạnh Tiến
Chủ nhiệm chuyên đề





KS. Bùi Quang Hạt






HÀ NỘI, 2006

3

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 7

Cơ sở pháp lý 7

Nhiệm vụ 7
CHƯƠNG I. CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN, XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG TỚI MÔI
TRƯỜNG VÙNG NGHIÊN CỨU 9

I.VÙNG PHONG THỔ 9
1. Đặc điểm địa lý tự nhiên 9
1.1 Vị trí địa lý 9
1.2. Địa hình 9
1.3. Đặc điểm thủy văn và mạng lưới sông suối 10
1.4. Khí hậu 10
1.5. Động vật và thực vật 10
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 11
2.1. Kinh tế, nhân văn 11
2.2. Các hoạt động kinh tế 11
3. Đặc điểm địa chất - khoáng sản 13
3.1. Đặc điểm địa chất 13
3.1.1. Địa tầng 13
3.1.2. Các thành tạo magma 18
3.1.3.Kiến tạo 21
3.2. Đặc điểm khoáng sản 23
3.2.1. Vàng 24
3.2.2. Chì - Kẽm 24
3.2.3. Đất hiếm 24
3.2.4. Vật liệu xây dựng 26
II. VÙNG NÔNG SƠN 28
1. Đặc điểm địa lý tự nhiên 28
1.1. Vị trí địa lý, toạ độ 28
1.2. Địa hình, địa mạo 28
1.3. Khí hậu 28
1.4. Thuỷ văn 28

1.5. Động - thực vật 29
1.6. Ảnh hưởng của điều kiện địa lý tới môi trường 29
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 29
2.1. Phân bố dân cư: 29
2.2. Giao thông 30
2. 3. Các hoạt động kinh tế chủ yếu 30
2.3.1. Công nghiệp khai thác khoáng sản 30
2.3.2. Công nghiệp điện năng 31
2.3.3. Nông nghiệp 31
2.3.4. Tiểu thủ công nghiệp 31

4

2.4. Ảnh hưởng của hoạt động kinh tế - xã hội 31
3. Đặc điểm địa chất - khoáng sản vùng nghiên cứu 32
3.1. Đặc điểm địa chất 32
3.1.1. Địa tầng 32
3.1.2. Magma xâm nhập 34
3.1.3. Cấu trúc địa chất 35
3.2. Khoáng sản 36
3.2.1. Nhóm mỏ than đá chứa urani: 36
3.2.2. Nhóm mỏ urani: 37
3.2.3. Nhóm mỏ felspat: 39
3.2.4. Nhóm mỏ vật liệu xây dựng 39
3.3. Ảnh hưởng của đặc điểm địa chất - khoáng sản tới môi trường 41
3.3.1. Ảnh hưởng các đặc điểm địa chất tới môi trường 41
3.3.2. Ảnh hưởng củ
a khoáng sản tới môi trường 41
III. VÙNG HÀM TÂN 42
1. Vị trí địa lý, tọa độ và diện tích khảo sát 42

2. Đặc điểm địa lý tự nhiên 42
2. 1. Địa hình 42
2.3. Khí hậu 44
2.4. Thổ nhưỡng 46
2.5. Động vật và thực vật 46
3. Đặc điểm dân cư, kinh tế xã hội 47
3.1. Dân cư 47
3.2. Giao thông 48
3.3. Khai thác thủy sản 49
3.4. Nông nghiệp 49
3.5. Nuôi trồng thủy sản 50
3.6. Công nghiệp 50
3.7. Sản xuất muối 52
3.8. Du lịch 52
3.9. Chất thải công nghiệp và sinh hoạt 53
4. Đặc điểm địa chất – khoáng sản 54
4.1. Đặc điểm địa chất 54
4.1.1. Địa tầng 54
4.1.2. Magma 59
4.1.3. Kiến tạo 60
4.2. Đặc điểm khoáng sản 61
4.2.1. Nhóm kim loại (Titan - Zircon) 61
4.2.2. Nhóm kim loại quí 63
4.2.3. Nhóm khoáng chất công nghiệp 64
4.2.4. Nhóm nguyên vật liệu xây dựng 64
CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA MÔI TRƯỜNG VÙNG HÀM TÂN 68
I. VÙNG PHONG THỔ 68
1. Đặcđiểm địa hóa môi trường nước 68

5


1.1.Đặc điểm môi trường địa hóa trong nước 68
1.2. Đặc điểm phân bố các nguyên tố trong nước 68
1.3. Ô nhiễm môi trường 78
2. Đặc điểm địa hóa môi trường trong trầm tích 81
2.1 Đặc điểm môi trường địa hóa trong trầm tích 81
2.2. Đặc điểm địa hoá môi trường các nguyên tố trong trầm tích 81
a. Nhóm nguyên tố không tập trung 82
b. Nguyên tố tập trung 87
c. Nguyên tố tập trung cao 88
2.3. Ô nhiễm môi trường trầm tích bởi các kim loại 89
II. VÙNG NÔNG SƠN 91
1. Đặc điểm địa hóa môi trường trong trầm tích 91
1.1. Đặc điểm môi trường địa hóa trong trầm tích 91
1. 2. Đặc điểm địa hoá môi trường các nguyên tố trong trầm tích 92
a. Nhóm nguyên tố không tập trung 92
b. Nguyên tố tập trung 99
c. Nguyên tố tập trung cao 99
2. Đặc điểm địa hóa môi trường các nguyên tố trong nước 100
3. Ô nhiễm môi trường 111
3.1. Ô nhiễm môi trường nước bởi các kim loại 111
3.2. Ô nhiễm môi trường trầm tích bởi các kim loại 113
III. VÙNG HÀM TÂN 114
A.VÙNG LỤC ĐỊA 114
1. Đặc điểm địa hóa môi trường nước 114
1.1. Đặc điểm môi trường địa hóa trong nước 114
1.2. Đặc điểm phân bố các nguyên tố trong nước 115
2. Đặc điểm địa hóa môi trường trầm tích 120
2.1. Đặc điểm môi trường địa hoá trầm tích 120
2.2. Đặc điểm địa hoá môi trường các nguyên tố trong trầm tích 121

a. Nhóm nguyên tố không tập trung 121
b. Nhóm nguyên tố tập trung 126
c. Nguyên tố tập trung cao 127
3.Ô nhiễm môi trường 127
3.1. Ô nhiễm môi trường nước bởi các kim loại 127
3.2. Ô nhiễm môi trường trầm tích bởi các kim loại 130
B. VÙNG BIỂN VEN BỜ 131
1. Đặc điểm địa hóa môi trường trong nước biển 131
1.1. Đặc điểm môi trường địa hóa trong nước biển 131
1.2. Đặc điểm phân bố các nguyên tố trong nước biển 131
a. Đặc điểm phân bố của các nguyên tố không tập trung 132
b. Đặc điểm phân bố của các nguyên tố tập trung 136
c. Đặc điểm phân bố của các nguyên tố tập trung mạnh 137
d. Đặc điểm các anion trong nước biển 139

6

1.3. Ô nhiễm môi trường nước biển bởi các kim loại 140
2. Đặc điểm địa hóa môi trường trong trầm tích biển 143
2.1. Môi trường trầm tích 143
2.2. Đặc điểm phân bố các nguyên tố trong trầm tích 144
a. Đặc điểm phân bố của các nguyên tố không tập trung 144
b. Đặc điểm phân bố của các nguyên tố tập trung 147
c. Đặc điểm phân bố của các nguyên tố tập trung mạnh 148
d. Đặc điểm phân bố của các anion 150
2.3. Ô nhiễm môi trường trầm tích bởi các kim loại 151
KẾT LUẬN 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO 156

7


MỞ ĐẦU
Trong công tác nghiên cứu môi trường thì nghiên cứu địa hoá môi trường chiếm
một tỉ trọng đáng kể và được thực hiện tại nhiều thành phố, thị xã, vùng dân cư, các khu
vực sản xuất và một số vùng mỏ. Trong những năm gần đây công tác nghiên cứu địa chất
môi trường, địa chất tai biến đã được các ngành, các cấp quan tâm.
Nhà nước đã đầu tư
một khoản kinh phí không nhỏ cho việc đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trong cả
nước.
Nghiên cứu hiện trạng môi trường ba vùng: Phong Thổ, Nông Sơn và Hàm Tân
cũng như ảnh hưởng môi trường phóng xạ đối với dân sinh nhằm bảo vệ sức khỏe cộng
đồng, xây dựng và qui hoạch phát triển dân sinh cho phù hợp.
Cơ sở pháp lý
- Căn cứ vào Quyết định số 1771/Q
Đ-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ ngày 28-9-2004 về việc phê duyệt các tổ chức, cá nhân trúng tuyển và chủ trì
thực hiện các đề tài độc lập cấp Nhà nước năm 2005.
- Căn cứ vào Hợp đồng số10/2005/HĐ-ĐTĐL ngày 8/4/2005 giữa Bộ Khoa học và
Công nghệ, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Liên đoàn Địa chất Biển về việc
thực hiện nội dung khoa h
ọc và kinh phí của đề tài độc lập cấp Nhà nước năm 2005.
- Căn cứ vào Hợp đồng thuê khoán công việc số 81/HĐ-ĐTĐL-2005/10 ngày
23/8/2005 giữa Liên đoàn Địa chất Biển và Trung tâm Địa hoá và Môi trường Biển về
việc xây dựng báo cáo chuyên đề địa hoá môi trường và lập sơ đồ địa hoá môi trường 3
vùng: Hàm Tân, Phong Thổ, Nông Sơn tỷ lệ 1/50.000.
Dưới sự chỉ đạo của ông chủ nhiệm đề tài TS.
Đào Mạnh Tiến - Liên đoàn trưởng
Liên đoàn Địa chất Biển, Trung tâm Địa hoá Môi trường đã tiến hành xử lý kết quả phân
tích và thành lập sơ đồ địa hoá môi trường ba vùng: Phong Thổ, Nông Sơn và Hàm Tân tỷ
lệ 1:50.000.

Mục tiêu
: có sơ đồ đặc điểm địa hoá môi trường ba vùng: Phong Thổ, Nông Sơn
và Hàm Tân tỷ lệ 1/50.000 .
Nhiệm vụ
- Nghiên cứu đặc điểm môi trường địa hoá: pH, Eh, trong trầm tích ba vùng.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố các nguyên tố trong nước: B, Br, I, P, Cu, Mn, Cd,
Sb, Hg, đặc biệt là As, Pb, U, Th.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố các ion trao đổi hấp thụ trong trầm tích: As, Cd,
Hg, Sb, Cu, Zn, U, Th …và mối tương quan giữa đặc điểm phân bố các nguyên tố
trong
nước và ion trao đổi, hấp thụ trong trầm tích.
- Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm phân bố các nguyên tố trong nước, ion trao đổi
hấp thụ trong trầm tích và đối chiếu với các tiêu chuẩn ô nhiễm, có thể đưa ra nhận xét về
mức độ, vị trí có tiềm năng ô nhiễm nước và trầm tích.
Sản phẩm giao nộp
1. Sơ đồ địa hoá môi trường trong nước ba vùng: Phong Thổ, Nông Sơn và Hàm
Tân tỷ lệ
1:50.000.

8

2. Sơ đồ địa hoá môi trường trong trầm tích ba vùng: Phong Thổ, Nông Sơn và
Hàm Tân tỷ lệ 1:50.000.
3. Báo cáo thuyết minh.
4. Kết quả các loại mẫu phân tích.
Thời gian thực hiện: theo kế hoạch: từ tháng 11 năm 2005đến tháng 6 năm 2006.
Kinh phí thực hiện đề tài: 7.000.000 đồng
Trong quá trình xử lý kết quả viết báo cáo tổng kết tập thể tác giả chuyên đề đã
nhận được sự chỉ đạo sát sao, giúp đỡ tận tình và tạo m
ọi điều kiện thuận lợi của lãnh đạo

Bộ Khoa học Công nghệ, lãnh đạo Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, chủ nhiệm đề
tài TS.Đào Mạnh Tiến và các bạn đồng nghiệp gần xa
Tập thể tác giác xin chân trọng cảm ơn những sự chỉ đạo và giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2006
TM. TẬP THỂ TÁC GIẢ






Bùi Quang Hạt




9

CHƯƠNG I. CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN, XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG TỚI MÔI
TRƯỜNG VÙNG NGHIÊN CỨU
I.VÙNG PHONG THỔ
1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1 Vị trí địa lý
Vùng nghiên cứu thuộc các huyện Phong Thổ, Tam Đường và một phần của thị xã
Lai Châu mới. Phía Bắc vùng tiếp giáp với Trung Quốc, phía Tây và Tây Nam giáp với
huyện Sìn Hồ, phía Đông giáp với huyện Bát Xát-tỉnh Lào Cai.
Vùng được giới hạn bởi tọa độ:
Từ
22°16’22” đến 22°39’54” vĩ độ Bắc.
Từ 103°15’00” đến 103°44’46” kinh độ Đông.

Diện tích vùng được xác định bởi các điểm A, B, C, D, E, G, H, với toạ độ trình
bày trong bảng 1.1
Bảng 1.1. Toạ độ xác định ranh giới vùng nghiên cứu
Tọa độ
STT Điểm
X Y
Thuộc tờ bản đồ
1 A
103°15’00”
22°33’28”
Hợp 2 F-48-27-D (5654 II)
2 B
103°20’08”
22°39’54”
Hợp 2 F-48-27-D (5654 II)
3 C
103°32’27”
22°30’09”
Mường Hum F-48-28-C (5754 III)
4 D
103°32’27”
22°24’03”
Bản Ko La F-48-40-A (5753 IV)
5 E
103°44’46”
22°24’03”
Bản Ko La F-48-40-A (5753 IV)
6 G
103°44’46”
22°16’22”

Bản Ko La F-48-40-A (5753 IV)
7 H
103°30’39” 22°16’22”
Bản Ko La F-48-40-A (5753 IV)
1.2. Địa hình
Vùng nghiên cứu nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2 đới kiến tạo (đới nâng Fan Si
Pan và đới sụt lún sông Đà). Vùng có độ cao tuyệt đối từ 300 – 2500m, đa phần có độ dốc
lớn trên 50
0
đây là vùng núi cao hiểm trở nhất Việt Nam. Vùng núi khu vực nghiên cứu bị
phân cắt rất mạnh, các đường phân thuỷ hẹp, hiện tượng sạt lở xảy ra nhiều. Nhìn chung ở
các miền núi cao độ phân cắt địa hình rất lớn từ 200-1000m. Địa hình núi phân bố trên
diện tích các đá magma phức hệ Ye Yen Sun, Nậm Xe, Tam Đường, Pu Sam Cap… và
thành tạo trầm tích biến chất cổ của hệ tầng Sinh Quyền…
Phần lớn các dãy núi kéo dài theo hướng Tây B
ắc - Đông Nam gần trùng với
phương của các thành tạo địa chất, càng về phía Tây Bắc địa hình càng cao, về phía Đông
Nam địa hình thấp dần. Địa hình bị bào mòn và phân cắt bởi hệ thống sông suối có
phương Đông Bắc – Tây Nam và có thể chia ra các mức địa hình như sau:
Địa hình núi cao trên 1500m: Phân bố ở phía Đông Bắc (sườn Tây Fan Si Pan) có
nhiều vách đá hiểm trở.

10

Địa hình núi cao 1000 - 1500m: Thường chạy dọc theo rìa các dãy núi có địa hình
cao trên 1500m.
Địa hình núi cao trên 500 -1000m: Phân bố dọc theo các thung lũng sông Nậm Na,
Nậm Lúc .Địa hình núi cao dưới 500m: Chiếm khoảng hơn 10% diện tích, sườn thoải,
đất phủ dày.
Địa hình cao nguyên và karst: Phân bố ở nhiều vị trí trong phạm vi vùng nghiên

cứu, tập trung chủ yếu ở các cao nguyên đá vôi Lang Nhị Thang, Tà Phìn, Sìn Hồ và phía
Tây Nam Phong Thổ.
1.3. Đặc điểm thủy văn và mạng lưới sông suối
Vùng nghiên cứu có 2 mạng lưới sông suố
i chính sau:
Hệ thống Tây Bắc - Đông Nam: thường trùng với các đứt gãy lớn với lòng rộng, ít
thác ghềnh, thuyền và canô có thể đi lại được như Nậm Na, Nậm So, Nậm Mạ
Hệ thống Đông Bắc - Tây Nam và á vĩ tuyến: thường cắt phương cấu trúc địa chất,
các suối này thường ngắn, lòng hẹp, dốc, lắm thác như Than Theo Ho, Nậm Se, Nậm Tần,
Nậm Ten, Nậm Ban
Đặc điể
m chung của hệ thống sông suối này là hẹp và dốc (độ dốc trung bình từ
30-50
0
) có nhiều thác, tiết diện chung của lòng suối thường có dạng chữ “V”. Lưu lượng
dòng chảy thay đổi theo từng mùa rõ rệt (mùa khô lưu lượng nước ít, mùa mưa lưu lượng
nước lớn, chảy xiết, tốc độ dòng chảy mạnh gây lũ quét, gây khó khăn cho công tác thực
địa).
1.4. Khí hậu
Khu vực nghiên cứu có khí hậu đặc trưng của vùng núi cao, tuy nhiên vẫn mang
đặc tính chung của khí hậu gió mùa chí tuyến. Khí hậu vùng nghiên cứu có thể chia làm
hai mùa rõ r
ệt:
Mùa khô: Từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau: nhiệt độ thấp trung bình
10-15
0
C

nhiệt độ có khi xuống tới 1-2
0

C, độ ẩm không khí thấp. Nhiệt độ thấp nhất trong
năm là vào tháng 12 và tháng Trong mùa khô thường xảy ra những hiện tượng thời tiết
đặc biệt như sương muối vào các tháng 1 và 2 (Sìn Hồ, vùng cao huyện Phong Thổ). Gió
và dông thường xảy ra vào những ngày nóng và khô (tháng 3 và 4), mưa đá xuất hiện vào
cuối mùa khô.
Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 9 , nhiệt độ trung bình 20-25
0
C,

nhiệt độ có khi
lên tới trên 30
0
C. Tổng lượng mưa khoảng 2.500 mm/năm, tập trung từ tháng 6 đến tháng
8 (chiếm 65-75% lượng mưa trong năm). Độ ẩm trung bình trên 80%. Thường vào đầu
mùa mưa, mưa to kèm gió lốc và thỉnh thoảng có mưa đá còn những trận mưa cuối mùa
thường là mưa nhỏ nhưng kéo dài triền miên.
1.5. Động vật và thực vật
Hiện nay rừng chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 19% diện tích vùng nghiên cứu, phát triển
chủ
yếu trên địa hình các vùng núi cao trên 1500m ở phía Tây Fan Si Pan, vùng núi đá
vôi, đá phun trào ở phía Đông Nam Sìn Hồ, các thượng lưu sông Nậm Tần, Nậm Ten,
Nậm Ban Thảm thực vật phong phú và đa dạng từ các loại cây nhóm gỗ quý (lát, dổi, sa
mu ) đến các loại cây thân đốt, leo

11

Động vật tập trung khá nhiều loại từ các thú dữ như hổ, báo, gấu, cho đến các loại
khác như hươu, nai, lợn rừng, khỉ, trăn chúng thường sống ớ các sườn núi cao, rừng rậm.
nhưng hiện nay do phát nương, làm rẫy nên diện tích rừng bị thu hẹp dần và các loại gỗ
quý hiếm cũng đang biến mất, các loại động vật tự nhiên quí, hiếm có số lượng giảm hoặc

chúng đã di chuyển sang vùng khác.
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1. Kinh tế, nhân văn
Dân cư: Vùng nghiên cứu thuộc vùng núi Tây Bắc Việt Nam, dân cư thưa thớt,
mật độ dân cư phân bố không đồng đều, tập trung thành những bản nhỏ dọc các con suối,
khe hẻm, thung lũng giữa núi. Các điểm dân cư tập trung đông đúc là thị xã Lai Châu, thị
trấn Phong Thổ, Tam Đường.
Dân cư vùng nghiên cứu gồ
m nhiều dân tộc chung sống như Lừ, H'mông, Cùi Chu,
Dao, Dáy, Hà Nhì, Lô Lô, Mảng, Thái, Thổ, Nhắng, Kinh Mật độ dân số 69 người/km
2
.
Trong những năm gần đây, hầu hết các xã trong huyện đều có trường cấp 1, phần
lớn thanh niên trong vùng đã biết đọc, biết viết và nói tiếng phổ thông. Ở thị xã Lai Châu,
thị trấn Tam Đường đã có trường cấp 2, cấp 3. Trạm y tế đã được xây dựng phục vụ việc
khám chữa bệnh cho nhân dân trong vùng nhưng số lượng còn ít. Ở thị xã Lai Châu, thị
trấn Phong Thổ, Tam Đường đ
ã có điện lưới quốc gia, một số nơi có máy phát điện hoặc
thuỷ điện nhỏ phục vụ sinh hoạt. Nhờ có điện đời sống văn hoá ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên ở các bản làng xa xôi hẻo lánh người dân còn gặp nhiều khó khăn. Đồng bào
dân tộc ít người còn nhiều người mù chữ, tệ nạn, mê tín dị đoan còn phổ biến. Nhìn chung
trình độ dân trí và trình độ nghề nghiệp của ng
ười lao động thấp hơn so với các địa
phương khác trong cả nước.
2.2. Các hoạt động kinh tế
Nông nghiệp: Trên 80% lực lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Diện tích lúa nương chiếm tỷ trọng lớn xấp xỉ 55% diện tích nông nghiệp, một năm trồng
1 vụ, ngoài ra còn trồng các loại nông sản phụ khác như ngô, sắn, đậu nhưng do diện
tích đất trồng trọt h
ẹp nên kết quả thu hoạch không cao. Nghề chăn nuôi trong vùng đang

được chú ý. Thị trấn Tam Đường đã có các nông trường, lâm trường quốc doanh (trồng
chè, nuôi bò sữa).
Lâm nghiệp: Trong vùng đang triển khai chương trình giao đất lâm nghiệp để
trồng các loại cây lấy gỗ, gây lại các diện tích rừng đã bị khai thác và chặt phá.
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong vùng nghiên cứu chưa phát triển mạnh.
Ở th
ị trấn Phong Thổ có vài cơ sở sản xuất thủ công, chủ yếu là sản xuất và sửa chữa
công cụ thô sơ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ở thị xã Lai Châu, thị trấn Tam Đường có
các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp như chế biến lâm sản, xí nghiệp điện máy,
xí nghiệp cơ khí.
Du lịch: Vùng nghiên cứu là một khu vực có phong cảnh thiên nhiên hữu tình, giàu
tiề
m năng du lịch. Nơi đây còn có những bản làng dân tộc với nhiều phong tục tập quán
vẫn nguyên sơ có thể triển khai các tuyến du lịch sinh thái để đón du khách trong và
ngoài nước.

12

Khai thác khoáng sản:
Trong những năm qua khu mỏ Nậm Xe, Đông Pao đã được nhiều đơn vị khai thác
quặng fluorit, đất hiếm Quặng được khai thác lộ thiên, tuyển quặng bằng phương pháp
thủ công và vận chuyển tập trung ở khu vực Tam Đường, Phong Thổ chờ chuyển đến các
đơn vị sử dụng và chế biến khoáng sản.
Khu mỏ Thèn Sin-Tam Đường có các điểm vàng gốc và sa khoáng, cộng sinh với
các mạch vàng gố
c có chứa hàm lượng các nguyên tố phóng xạ. Những năm gần đây dân
địa phương và một số người ở nơi khác đến tiến hành đào bới, khai thác vàng gây ô nhiễm
nước, phá vỡ hệ sinh thái môi trường và sản xuất nông nghiệp tại vùng này. Hiện nay
chính quyền địa phương đã ngăn chặn được hoạt động khai thác vàng tự do này.

Hoạt động khai thác khoáng sản (quặng fluorit, đất hiếm, vàng ) trong vùng thiếu
quy hoạch đã làm thay
đổi môi trường sinh thái và cân bằng tự nhiên: rừng đầu nguồn bị
tàn phá, đất đai bị xói mòn, hàng năm gây ra lũ ở vùng hạ nguồn của các dòng sông, đặc
biệt ô nhiễm phóng xạ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân trong vùng.
Giao thông: vùng nghiên cứu được nối với vùng khác của miền Bắc bởi các tuyến
đường chính sau:
Hệ thống đường ôtô:
Hà Nội – Yên Bái – Lào Cai - Sa Pa – Tam Đường (500km)
Hà Nội – Tuần Giáo – Lai Châu – Tam Đường (600km)
Hệ th
ống đường sắt :
Hà Nội – Yên Bái – Lào Cai (từ Lào Cai đi ôtô đến Sa Pa – Tam Đường)
Hệ thống đường thuỷ: Sông Hồng đóng vai trò là tuyến giao thông nối liền khu vực
miền núi Tây Bắc với miền xuôi.
Ngoài các tuyến đường chính còn có các tuyến đường Phong Thổ-Dao San,
Phong Thổ-Then Sin-Tam Đường, Phong Thổ-Mường So, dọc sông Nậm Na, Sìn
Hồ nhưng việc đi lại trong vùng nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn, đường mòn
chật hẹp, khá dốc, di chuyển ch
ủ yếu bằng ngựa hoặc đi bộ. Về mùa mưa, đường
trơn, lầy lội rất khó khăn trong việc đi lại. Tuy nhiên từ các mỏ (Nậm Xe, Đông
Pao) tới thị trấn, thị xã trong vùng việc đi lại dễ dàng hơn do được nối liền bởi
đường đất, ôtô có thể đi lại được.
Đường thuỷ có con sông Nậm Na chạy dọc phía Tây, sông Nậm Ma chạy dọc phía
Đ
ông vùng nghiên cứu
Còn nhiều xã chưa có đường ô tô xuống trung tâm xã. Sự xuống cấp của hệ thống
giao thông vận tải cùng với sự lạc hậu của mạng lưới thông tin bưu điện, bưu chính viễn
thông, hệ thống cấp điện, cấp nước đang là những trở ngại lớn cho sự phát triển kinh tế
của vùng nghiên cứu. Tuy nhiên hiện nay một số tuyến đường giao thông quan trọng

đã
được nâng cấp như Chiềng Chăn - Sìn Hồ; Lai Châu - Mường Tè - Bom Lót - Suối Lư
Tóm lại: đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế-xã hội của vùng nghiên cứu tương đối
thuận lợi cho việc phát triển các ngành lâm nghiệp, du lịch.Tuy nhiên, điều kiện địa hình
núi cao hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, đời sống kinh tế và văn hoá còn thấp sẽ ảnh

13

hưởng không nhỏ đến công tác thực địa. Hàng năm, tshời gian tổ chức khảo sát thực địa
thuận lợi nhất là vào mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 4).
3. Đặc điểm địa chất - khoáng sản

3.1. Đặc điểm địa chất
3.1.1. Địa tầng
Trên diện tích vùng nghiên cứu phân bố rộng rãi các thành tạo trầm tích phun trào
với thành phần đa dạng được hình thành từ Proterozoi đến Kainozoi. Chúng bao gồm các
phân vị sau.
GIỚI PROTEROZOI, THỐNG HẠ - TRUNG
1. Hệ tầng Suối Chiềng (PR sc
2
).
Nguyễn Xuân Bao (1969) đã xác lập và mô tả hệ tầng Suối Chiềng theo mặt cắt
điển hình tại Suối Chiềng. Hệ tầng phân bố ở Đông Nam vùng nghiên cứu tạo thành một
dải hình thước thợ kéo dài theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Thành phần mặt cắt và đặc
điểm biến chất các đá của hệ tầng ít thay đổi theo đường phương và đồng đều trên diện
tích phân bố. Hệ
tầng Suối Chiềng được chia làm 2 tập nhưng vùng nghiên cứu chỉ lộ ra
tập 2. (PRsc
2
): thành phần của tập 2 gồm: đá phiến biotit-epidot-sphen, amphibolit-epidot,

xen những lớp mỏng đá phiến felspat thạch anh mica và đá phiến hai mica.
2. Hệ tầng Sinh Quyền (PR
1-2
sq).
Hệ tầng Sinh Quyền do Tạ Việt Dũng và những người khác xác lập năm 1963.
Trong vùng nghiên cứu hệ tầng này lộ ra thành một dải liên tục ở phía Bắc-Đông Bắc
vùng nghiên cứu có chiều dài khoảng 25km, chiều rộng khoảng 2-2,5km. Ranh giới phía
Đông Bắc của hệ tầng là các đá xâm nhập thuộc phức hệ Ye Yen Sun và phía Tây Nam là
đứt gẫy sâu Bản Lang - Nậm Xe (F
1
1
). Thành phần đất đá của hệ tầng được mô tả từ dưới
lên như sau:
- Phần dưới gồm plagiogneis, amphibol-biotit; amphibolit, đá phiến thạch anh
felspat mica, các đá bị ép, phân phiến, cấu tạo dải và dạng gneis, đôi chỗ có migmatit.
Các đá thuộc phần dưới của hệ tầng thường cắm về phía Tây Nam. Chiều dày của phần
dưới đạt tới 150m.
- Phần giữa: là các đá gneis biotit, plagiogneis hai mica, đá phiến th
ạch anh felspat
mica, xen các lớp mỏng amphibolit biotit. Nhìn chung đá có màu xám, xám sáng, cấu tạo
dải, dạng gneis, chúng cắm về phía Tây Nam, dốc 50
0
-70
0
, chiều dày đạt 450m.
- Phần trên phân bố rải rác dọc theo bờ phải suối Nậm Xe và ở phía Đông Nam bản
Nậm Xe gồm đá phiến mica, đá phiến sericit, đá vôi bị hoa hóa màu rất trắng, phân lớp
dày, các lớp quarzit biotit màu xám nâu phân lớp mỏng từ một vài mm đến 5-10cm, ở
phía Đông Nam Nậm Xe các lớp quarzit bị uốn nếp rất đẹp, chiều dày của phần trên tới
350m. Tổng chiều dày của hệ tầ

ng là 950m.
GIỚI PALEOZOI
HỆ DEVON
HỆ DEVON THỐNG HẠ - TRUNG
3. Hệ tầng Bản Páp (D
1-2
bp).

14

Hệ tầng Bản Páp do Nguyễn Xuân Bao và n.n.k xác lập (1969). Các thành tạo
thuộc hệ tầng lộ ra ở hai khu vực phía Bắc và phía Tây vùng nghiên cứu (Đông Bắc-Đông
Nam Bản Lang và phía Tây Nam bản Nậm Pập). Đặc điểm mặt cắt của hệ tầng được chia
thành 2 tập:
- Tập 1: đá vôi hạt nhỏ màu xám đen phân lớp mỏng xen các lớp đá vôi silic, đá
vôi chứa sét khi phong hoá có màu vàng nâu, dày 260m.
- Tập 2: đá vôi kết tinh màu xám đến xám sáng, phân lớp dày k
ẹp giữa là lớp đá
vôi silic màu xám đen. Đá vôi màu xám đến xám sáng bị hoa hoá yếu, dày 200m.
HỆ PERMI
HỆ PERMI THỐNG HẠ-TRUNG
Loạt Bản Diệt: các trầm tích Loạt Bản Diệt do Tô Văn Thụ xác lập và mô tả (1996)
trên cơ sở hệ tầng cùng tên của Phan Cự Tiến (1977) với hai hệ tầng chuyển tiếp là hệ
tầng Si Phay (P
1-2
sp) và hệ tầng Na Vang (P
2
nv).
4. Hệ tầng Si Phay (P
1-2

sp)
Hệ tầng Si Phay lộ ra thành một dải ở phía Bắc – Đông Bắc vùng nghiên cứu.
Ranh giới phía Đông Bắc là đứt gẫy Bản Lang- Nậm Xe. Đan xen trong các thành tạo này
là các thành tạo thuộc hệ tầng Na Vang. Tại mặt cắt Na Vang của hệ tầng được chia làm 2
tập:
+ Tập 1:
- Đá phiến màu xám đen gồm vật chất hữu cơ xen ít đá phiến silic, bột kết, cát kết
và đá phiế
n sét có các vẩy nhỏ muscovit,
- Đá phiến sét xen bột kết màu xám đen, cát kết đa khoáng.
- Đá phiến sét vôi, sét vôi và thấu kính đá vôi.
- Đá phiến sét màu đen xen bột kết.
Chiều dày tập 1 đạt tới 490m.
+ Tập 2:
- Đá phiến sét silic màu đen.
- Đá phiến sét màu đen, xen ít bột kết màu xám đen.
- Đá phiến sét silic phân lớp mỏng cấu tạo dải màu nâu, nâu xẫm. Các tập đá này
chuyển tiếp lên hệ tầ
ng Na Vang. Chiều dày tập 2 đạt tới 220m.
5. Hệ tầng Na Vang. (P
2
nv)
Bùi Phú Mỹ (1978) xác lập trên cơ sở đối sánh phần mặt cắt và cấu trúc liền dải
với vùng kề cận. Diện tích lộ của hệ tầng Na Vang ở Đông Nam bản Ngòi Chồ, bản Thầu
ở phía Bắc vùng nghiên cứu. Thành phần chủ yếu gồm đá vôi hạt nhỏ màu xám đen, xám
sáng. Đá vôi hạt mịn màu xám sáng phân lớp dày, dạng khối, đôi chỗ bị hoa hoá và
đolomit hoá, chúng nằm chuyển tiế
p trên đá phiến sét silic của hệ tầng Si Phay và bị phủ
bởi các đá phun trào mafic tuổi Trias sớm. Chiều dày tầng 120m.
GIỚI MEZOZOI

HỆ TRIAS
HỆ TRIAS THỐNG HẠ BẬC INDI
6. Hệ tầng Viên Nam (T
1
ivn)

15

Hệ tầng Viên Nam do Phan Cự Tiến xác lập năm 1975.
Các thành tạo phun trào mafic trong vùng tương đương với hệ tầng Viên Nam có
tuổi Permi muộn –Trias sớm đã được Bùi Phú Mỹ phân chia (1978). Chúng phân bố rộng
ở trung tâm vùng nghiên cứu, từ bản Khoang Thèn, Vàng Pheo đến Van Hồ, Đông Phong
thành một dải dài nằm theo phương Tây Bắc - Đông Nam và có đặc điểm cấu trúc giống
nhau. Thành phần mặt cắt tại đây gồm: đá bazan, bazan olivin, bazan hạnh nhân và
andezitrachyt. Chúng được chia làm hai phầ
n:
- Phần dưới là bazan hạnh nhân, bazan olivin, và các lớp tuf của chúng.
- Phần trên chủ yếu là bazan dạng khối màu xám đen, không thấy có cấu tạo hạnh
nhân, mà phổ biến là cấu tạo định hướng và có kiến trúc porphyr. Chiều dày tầng 1000m.
HỆ TRIAS THỐNG HẠ BẬC OLENEC
7. Hệ tầng Tân Lạc. (T
1
otl)
Hệ tầng Tân Lạc do Phan Cự Tiến phân chia (1977). Các thành tạo thuộc hệ tầng
phân bố ở trung tâm vùng nghiên cứu thành 3 dải kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông
Nam nằm ở các khu vực Đông Bắc huyện lỵ Phong Thổ, khu trung tâm cao nguyên Lang
Nhị Thang và Đông Nam khu mỏ Đông Pao. Các đá thuộc hệ tầng gắn liền với hệ tầng
Đồng Giao. Tại đây mặt cắt của hệ tầng lộ không đầy đủ,
đặc biệt các lớp thuộc phần dưới
của hệ tầng không quan sát được.

Thành phần mặt cắt hệ tầng gồm:
- Dưới là đá phiến sét, bột kết chứa vôi màu xám xanh, vàng nhạt.
- Trên là đá vôi xen kẽ với các đá phiến sét vôi màu xám, chúng chuyển tiếp lên đá
vôi phân lớp dày của hệ tầng Đồng Giao. Chiều dày hệ tầng 410m.
HỆ TRIAS THỐNG TRUNG BẬC ANISI
8. Hệ tầng Đồng Giao (T
2
adg)
Các đá vôi, vôi sét thuộc hệ tầng Đồng Giao được Jmoniida A.I., Phạm Văn
Quang mô tả (1965). Trong vùng nghiên cứu hệ tầng Đồng Giao phân bố trên một diện rất
rộng (khoảng 350km
2
) ở trung tâm vùng nghiên cứu, các thành tạo này hình thành một
dải kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam phủ trên toàn bộ diện tích của cao nguyên
Lang Nhị Thang. Thành phần mặt cắt đặc trưng của hệ tầng là các đá carbonat gồm 2 tập:
- Tập 1: đá vôi, đá sét vôi phân lớp mỏng, đôi chỗ là đá phiến carbonat, sericit và
đá vôi sét có màu xám đến xám đen, hạt mịn có chứa silic.
- Tập 2: đá vôi phân lớp dày đến dạng khối, màu xám đến xám sáng ít nhiều bị
đolomit hóa ở mức độ khác nhau. Tổng chiều dày của hệ tầng ở đây đạt 850m.
HỆ TRIAS THỐNG TRUNG BẬC LADIN
9. Hệ tầng Mường Trai (T
2
lmt)
Hệ tầng Mường Trai do Trần Đăng Tuyết xác lập (1977). Hệ tầng phân bố ở
phía Đông Nam vùng nghiên cứu có dạng dải hẹp, kéo dài theo phương Tây Bắc-
Đông Nam với chiều rộng khoảng 1km từ bản suối Thầu, Sữ Thàng, Thèn Thẩu đến
bản Nà Sẳng. Thành phần mặt cắt gồm: cát kết tuf, bột kết, đá sét vôi, đá phiến sét và
đá vôi. Đặc điểm thạch học của h
ệ tầng ở mặt cắt bản Bầu Ban gồm:
- Phần dưới là đá phiến sét xen kẹp các lớp hoặc thấu kính đá vôi và các lớp

mỏng cát kết, dày 350m-400m

16

- Phần trên gồm: đá phiến sét xen bột kết màu xám đen, chiều dày 300-460m.
Hệ tầng Mường Trai phủ trực tiếp không chỉnh hợp trên hệ tầng Viên Nam (T
1
i

vn) và tiếp xúc kiến tạo với hệ tầng Nậm Mu ở trên. Hệ tầng bị xuyên cắt bởi các thể xâm
nhập nhỏ phức hệ Pu Sam Cap.
HỆ TRIAS THỐNG THƯỢNG BẬC CARNI
10. Hệ tầng Nậm Mu (T
3
cnm)
Hệ tầng Nậm Mu được Dovjikov A.E., Bùi Phú Mỹ phân chia (1965). Trên diện
tích vùng nghiên cứu hệ tầng Nậm Mu phân bố thành hai dải ở Tây Bắc và Đông Nam
vùng nghiên cứu. Dải thứ nhất phân bố ở phía Đông Bắc thị trấn Phong Thổ (mới), dải
thứ hai nằm ở phía Đông Nam mỏ Đông Pao.
Thành phần gồm: đá phiến sét màu đen xen các lớp mỏng bột kết và cát kết hạt
nhỏ màu xám có chứa các dạ
ng Pelecpoda phổ biến ở Carni. Hệ tầng Nậm Mu tiếp xúc
kiến tạo với hệ tầng Mường Trai, hệ tầng Suối Bàng và bị xuyên cắt bởi các thể
magma phức hệ Pu Sam Cap, phức hệ Nậm Xe-Tam Đường.
HỆ TRIAS THỐNG THƯỢNG BẬC NORI-RET
11. Hệ tầng Suối Bàng (T
3
n-rsb)
Do Dovjikov A.E. và n.n.k xác lập (1965). Các trầm tích chứa than hệ tầng Suối
Bàng phân bố ở phía Tây Bắc và Đông Nam vùng. Thành 2 dải kéo dài theo phương Tây

Bắc - Đông Nam. Dải Tây Bắc thuộc phía Đông Bắc - Tây Nam bản Huổi Luông. Dải
Đông Nam kéo dài từ bản Chiềng Là đến bản Nậm Đích. Mặt cắt của hệ tầng gồm hai
tập:
- Tập 1: đá phiến sét xen các lớp mỏng bột kết. Chiều dày quan sát được 260m.
- Tập 2:
được phân biệt với tập 1 do có sự gia tăng của cát kết trong thành phần
mặt cắt. Bao gồm: cát kết xen kẽ cát bột kết và đá phiến sét than màu xám đen.
Hệ tầng Suối Bàng có quan hệ kiến tạo với các hệ tầng Nậm Mu, hệ tầng Mường
Trai, hệ tầng Đồng Giao và bị các thể xâm nhập phức hệ Nậm Xe- Tam Đường, đá mạch
minet phức hệ Pu Sam Cap xuyên cắt
HỆ CRETA THỐNG THƯỢNG
12. Hệ tầng Yên Châu (K2yc)
Hệ tầng Yên Châu do Nguyễn Xuân Bao và Từ Lê xác lập năm 1964. Hệ tầng
phân bố ở phía Tây vùng nghiên cứu thành một dải rộng kéo dài theo phương Tây Bắc -
Đông Nam. Ranh giới phía Đông Bắc của hệ tầng giáp với hệ tầng Đồng Giao. Hệ tầng
được chia thành 3 tập. Thành phần thạch học gồm:
- Tập 1: cuội kết, sỏi kết đa khoáng, phân lớp dày đến dạng khối, thành phần chủ
yếu là thạ
ch anh, xen ít là cát kết dạng quarzit và phiến silic, chuyển lên trên là sạn kết,
cát kết thạch anh màu xám vàng, chứa cuội hoặc những ổ hay thấu kính cuội kết đa
khoáng màu xám vàng. Trên cùng là cát kết hạt thô màu xám sáng phân lớp dày đến dạng
khối, thường phân lớp xiên, thỉnh thoảng xen lớp mỏng cát bột kết màu xám, dày 500m.
- Tập 2: bột kết màu nâu đỏ phân lớp trung bình đến dày, có các mạch ổ nhỏ thạch
cao, xen kẽ với cát kết hạt vừa màu vàng nhạt, phân lớ
p trung bình, dày 380m.

17

- Tập 3: cuội dăm vôi, cuội kết vôi, hoặc cuội tảng kết vôi, thành phần chủ yếu là
đá vôi của hệ tầng Đồng Giao, một phần là cát kết dạng quarzit, xen trong cuội kết thỉnh

thoảng gặp cát kết, sạn kết hạt thô màu đỏ nhạt, dày 400m.
HỆ PALEOGEN
13. Hệ tầng Pu Tra (Ept)
Hệ tầng Pu Tra được Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao xác lập (1989),
trên cơ sở quan sát mô tả của Bùi Phú Mỹ (1971). Các đá của hệ tầng lộ ra ở Đông
Nam vùng nghiên cứu thành hai khối, thuộc khu vực bản Sin Câu, một khối nhỏ lộ ra
ở bản Thẳm.Thành phần thạch học của hệ tầng gồm chủ yếu là tuf dăm, tuf, cát sạn kết
và tuf tảng có thành phần là
đá phun trào trachyt màu nâu gụ, màu đỏ và trachyt porphyr
với chiều dày khoảng 350m.
GIỚI KAINOZOI
HỆ ĐỆ TỨ
Các thành tạo trầm tích Đệ tứ phân bố hạn chế dọc theo các thung lũng dưới dạng
các bãi bồi, bậc thềm, trũng giữa núi gồm có:
TRẦM TÍCH PLEISTOCEN
14. Trầm tích Pleistocen trung (aQ
1
2
)
Trầm tích Pleistocen trung (aQ
1
2
), có nguồn gốc sông phân bố trong thung lũng
khá rộng ở vùng bản Mường Mới. Thành phần trầm tích từ dưới lên trên gồm: cuội, sỏi,
cát, tảng, ít cát bột. Thành phần đa khoáng, chiều dày 2-3m.
15. Trầm tích Pleistocen thượng (aQ
1
3
)
Trầm tích Pleistocen thượng (aQ

1
3
), có nguồn gốc sông phân bố trong thung lũng
tương đối rộng ở vùng bản Mường Mới, Vàng Bâu, Thành phần trầm tích gồm: cuội, cát,
tảng. Thành phần đa khoáng, chiều dày 1-2m.
TRẦM TÍCH PLEISTOCEN
16. Trầm tích Holocen, hạ-trung (aQ
2
1-2
)
Trầm tích Holocen, hạ-trung (aQ
2
1-2
), có nguồn gốc sông, phân bố thành các bậc
thềm, thềm cao và phát triển nơi đoạn vách thung lũng mở rộng. Như ở phía Tây Nam
bản Mường Mới. Thành phần trầm tích gồm:
- Các tích tụ dọc thung lũng suối đều thể hiện 2 phần: dưới là tuớng lòng sông,
trên là tướng bãi bồi mịn hơn, mặt cắt thường có 2 phần:
+ Dưới là cuội sỏi, cát lẫn đá tảng, không gắn kết
+ Trên là cát s
ạn, sét màu xám vàng.
17. Trầm tích Holocen thượng ( a,apQ
2
3
)
Trầm tích Holocen thượng (a,apQ
2
3
), có nguồn gốc sông, sông lũ phân bố thành
các bãi bồi, thềm thấp và phát triển nơi đoạn thung lũng mở rộng, cát bồi trũng lòng chảo

karst chiều rộng khoảng 500m và dài tới 2-3km. Như ở thung lũng bản Vàng Bâu - Bản
Hồng Ngài, bản Giang và dọc suối Nậm So. Thành phần trầm tích gồm: cuội, tảng, sạn,
cát, bột, sét màu xám vàng, chiều dày từ 1-5m.

18

3.1.2. Các thành tạo magma
Theo kết quả khảo sát nghiên cứu của các nhóm tờ bản đồ 1:50.000 (nhóm tờ Lào
Cai và Phong Thổ) đã xác định được sự có mặt của 8 phức hệ magma có tuổi từ Paleozoi
giữa đến Kainozoi. Ngoài ra còn tồn tại một số thành tạo magma xâm nhập ở dạng đai
mạch chưa xác định được thời gian thành tạo. (bảngIII.)
Thành tạo xâm nhập Paleozoi giữa.
1. Phức hệ Mường Hum (aG/PZ
2
mh)
Các thành tạo thuộc phức hệ phân bố thành một khối nhỏ ở ngọn Suối Nậm Che
phía Đông Nam vùng nghiên cứu với diện tích khoảng 8km
2
(khối Chu Va). Thành phần
chủ yếu là: granit kiềm, ít hơn là granosyenit kiềm, syenit kiềm và syenitodiorit.
Thành tạo xâm nhập Creta.
2. Phức hệ núi lửa Ngòi Thia (Rp/Knt)

Phức hệ do Nguyễn Văn Vĩnh và Phan Cự Tiến xác lập (1977) và được đề cập đến
trong nhiều công trình của các tác giả khác (Đào Đình Thục 1980, )
Phức hệ được xác định bởi các đá thuộc tướng á núi lửa, chủ yếu là ryolit, porphyr.
Phức hệ núi lửa Ngòi Thia phân bố ở phía Đông Nam vùng nghiên cứu thành dải
không liên tục, kéo dài khoảng 20 km từ Bắc Bình Lư đến Thân Thuộc theo phương Tây
Bắc - Đông Nam vớ
i diện tích khoảng 18 km

2
. Phía Tây Nam phức hệ có quan hệ kiến tạo
với hệ tầng Mường Trai (T
2
lmt) bởi đứt gãy chính Bình Lư - Thân Thuộc. Phía Đông Bắc
phức hệ có quan hệ không rõ ràng với granitoid á núi lửa của phức hệ Phu Sa Phìn (G
P
-
Sy
P
/Kpp) và được vẽ quan hệ xuyên cắt giả định.
Thành phần thạch học của phức hệ chủ yếu là ryolit porphyr, chiếm khoảng 95%
diện tích phân bố. Các đá còn lại chỉ chiếm khoảng 5% diện tích và gồm có: porphyr
thạch anh, ryodacit, tuf ryolit. Quan hệ giữa các đá trên mang tính phân dị.
Phức hệ núi lửa Ngòi Thia trong vùng bao gồm ba tướng đá:
+ Tướng phun nổ: có diện phân bố hẹp (khoảng 2% diện tích) và chỉ gặp một
diện nhỏ ở khu vực Huổi Ke với thành phần là tuf của ryolit.
+ Tướng phun trào: chiếm khoảng 70% diện tích và phân bố ở phía Tây Bắc của
dải đá, bao gồm các đá ryolit porphyr và ryodacit porphyr với lượng ban tinh trong đá
chiếm 3-14%.
+ Tướng á núi lửa: chiếm khoảng 28% diện tích và phân bố ở phía Đông Nam
của dải, bao gồm các đá ryolit porphyr và porphyr thạch anh với lượng ban tinh trong đá
18÷37%. Các thành tạo này phần lớn tạo nên các thể l
ấp đầy khe nứt và trồi lên trên mặt
dưới dạng các vòm nghiêng và nằm dọc theo đứt gãy. Trong các đá này có chứa các
nguyên tố phóng xạ như (K, U, Th).
Thành tạo xâm nhậpTriat
3. Phức hệ Ba Vì (Gb/T
1
bv)

Trong hệ tầng Viên Nam Phức hệ Ba Vì lộ ra thành sáu chỏm nhỏ phân bố với
diện tích khoảng 0,3km
2
, ở gần trung tâm vùng nghiên cứu. Thành phần gồm:
gaborodiabas, gabro. Trong các đá này hàm lượng các nguyên tố chứa phóng xạ thấp.
4. Phức hệ Phu Sa Phìn (G
p
-Sy
p
/Kpp)

19

Phức hệ Phu Sa Phìn được Izokh E.P. (1965) phân chia bao gồm các đá xâm nhập
á núi lửa, các đá thuộc phức hệ núi lửa phân bố trong vùng nghiên cứu thuộc phần Tây
Bắc của khối Nậm Khế - Đông Tam Đường với diện tích khoảng 110 km
2
. Phía Tây Nam
khối được vẽ giả định xuyên cắt các thành tạo núi lửa phức hệ Ngòi Thia (R
P
/Knt). Phía
Đông Bắc khối có quan hệ kiến tạo với granitoid phức hệ Ye Yen Sun (G/Eys). Trong
granit phức hệ Ye Yen Sun còn có chứa thể tù syenit porphyr phức hệ Phu Sa Phìn. Bên
trong khối có nhiều khối nhỏ và các thân dạng tường syenit kiềm, granosyenit kiềm của
phức hệ Nậm Xe - Tam Đường (aG-aSy/Ent), granit biotit hạt nhỏ, đá mạch granit aplit
của phức hệ Ye Yen Sun. Ngoài ra xung quanh khối còn có quan hệ kiến tạo với phức hệ
Mường Hum (aG/PZ
2
mh), hệ tầng Suối Chiềng (PRsc), hệ tầng Viên Nam (T
1

vn), hệ tầng
Mường Trai (T
2
lmt). Thành phần thạch học của khối gồm: syenit porphyr, granosyenit
porphyr, syenit porphyr thạch anh, granit dạng porphyr, granit granophyr, granit felspat
kiềm. Một phần các đá của phức hệ kết tinh tương đối đều hạt, không có kiến trúc
porphyr. Quan hệ giữa các đá trong khối mang tính phân dị, chuyển tiếp từ syenit qua các
đá trung gian là syenit thạch anh và granosyenit đến granit felspat kiềm.
Thành tạo xâm nhập Paleogen
5. Phức hệ Ye Yen Sun (G/Eys)

Phức hệ Ye Yen Sun do Izokh E.P. Thành lập (1965) các thành tạo thuộc phức hệ
phân bố trên toàn bộ Đông Bắc vùng nghiên cứu đây là phần rìa Tây Nam của thể batonit
rất lớn của sườn Đông dãy Fan Si Pan với diện tích thuộc vùng nghiên cứu khoảng
130km
2
. Phía Tây Nam phức hệ có quan hệ xuyên cắt với hệ tầng Suối Chiềng (PRsc),
phức hệ Mường Hum (aG/PZ
2
mh), phức hệ Phu Sa Phìn (G
P
- Sy
P
/Kpp) và quan hệ kiến
tạo với hệ tầng Na Vang (P
2
nv), hệ tầng Si Phay (P
1-2
sp), hệ tầng Viên Nam (T
1

ivn), phức
hệ Nậm Xe - Tam Đường (aG-aSy/Ent). Phía Đông Bắc phức hệ có quan hệ xuyên cắt với
hệ tầng Suối Chiềng (PRsc), hệ tầng Bản Páp (D
1-2
bp), phức hệ Mường Hum (aG/PZ
2
mh).
Trong khối Ye Yen Sun còn gặp các thể syenit kiềm, granit kiềm phức hệ Nậm Xe-Tam
Đường (aG-aSy/Ent).
Nhìn tổng thể trong khối nhận thấy ở trung tâm khối đá thường kết tinh hạt vừa,
còn rìa khối đá kết tinh hạt nhỏ. Các đá mạch granit aplit, granit hạt nhỏ sáng màu dạng
aplit, pegmatit và granit pegmatit xuyên căt các đá trong khối và hầu hết các thành tạo vây
quanh. Phức hệ Ye Yen Sun được hình thành bởi hai pha xâm nhập:
- Pha1: granit biotit, granit biotit-amphibol và các đá lai tính granodiorit,
granosyenit, syenit.
- Pha 2: các đá mạ
ch granit aplit, granit hạt nhỏ sáng màu dạng aplit, pegmatit và
granit pegmatit.

6. Phức hệ Nậm Xe-Tam Đường (aG-aSy/Ent).
Phức hệ Nậm Xe - Tam Đường do Izokh E.P. phân chia (1965). Các thân xâm
nhập của phức hệ Nậm Xe - Tam Đường thường có kích thước nhỏ hơn 2 km
2
phân bố
chủ yếu ở nửa Đông Nam của vùng nghiên cứu (gồm 10 khối nhỏ với diện tích 10,5 km
2
).
Chúng thường có dạng khối nhỏ hoặc đai mạch xuyên cắt các đá granitoid phức hệ Ye
Yen Sun (G/Eys), phức hệ Phu Sa Phìn (G
P

- Sy
P
/Kpp) hoặc các trầm tích lục nguyên, lục

20

nguyên-carbonat, carbonat của các hệ tầng: Đồng Giao (T
2
ađg), Mường Trai (T
2
lmt) và
Nậm Mu (T
3
cnm).
Thành phần thạch học của các thể xâm nhập thường khác nhau, thay đổi từ syenit
kiềm, granosyenit kiềm đến granit kiềm. Có lẽ là do quá trình phân dị kết tinh các hợp
phần thạch anh và felspat phân bố không đồng đều đã hình thành các loại đá khác nhau
trong một không gian hẹp.
Các thể xâm nhập nhỏ của phức hệ Nậm Xe - Tam Đường thường phát triển
dọc theo các đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam và dọc các đứt gãy giữa các
trầ
m tích Trias từ Tam Đường qua Bình Lư đến Thân Thuộc các thân xâm nhập
kiềm phân bố trong các thung lũng kín hẹp.
7. Phức hệ Pu Sam Cap (aSy
p
/Epc):
Phức hệ Pu Sam Cap do Izokh E.P. thành lập năm 1965. Trong vùng nghiên cứu
phức hệ Pu Sam Cap gồm các khối bản Suối Thầu, Tam Đường, Đông Pao và các đai
mạch, thể tường minet với tổng diện tích phân bố khoảng 12,7 km
2

.
Quan hệ giữa các khối với đá vây quanh như sau: khối Đông Pao xuyên cắt và gây
hoa hoá đá vôi hệ tầng Đồng Giao (T
2
a đg), khối Tam Đường xuyên cắt và gây sừng hóa
các đá phiến sét và cát kết hệ tầng Suối Bàng (T
3
n-r sb). Các đá syenittoid của phức hệ Pu
Sam Cap luôn luôn gần gũi về không gian với phun trào trachyt và tuf của chúng.
Hệ thống các đá mạch của phức hệ phân bố chủ yếu ở khu vực phía Tây Bắc, vùng
nghiên cứu, thành phần của chúng rất phong phú và đa dạng bao gồm từ minet, shonkinit,
syenit aplit đến bostonit. Chúng xuyên cắt các đá granitoid của phức hệ
Ye Yen Sun, syenitoid pha 1 của phức hệ Pu Sam Cap, phun trào của hệ tầng Pu Tra và
các phân vị địa tầng tuổi Mesozoi t
ừ Trias đến Creta có mặt trong vùng.
Phức hệ Pu Sam Cap được hình thành bởi hai pha xâm nhập:
- Pha 1 gồm 2 tướng:
+ Tướng ven rìa: syenit porphyr và granosyenit porphyr.
+ Tướng trung tâm: syenit hạt nhỏ đến hạt vừa và syenit thạch anh.
- Pha 2: các đá mạch minet, shonkinit, syenit aplit và bostonit.
Các thành tạo quặng đất hiếm phóng xạ có quan hệ mật thiết với phức hệ Pu Sam
Cap, toàn bộ hệ thống mỏ Đông Pao nằm trên khối Bản Thẳm.
8. Phức hệ Phong Thổ (aSy/Ept)
Phức hệ Phong Thổ
được Bùi Minh Tâm và Tô Văn Thụ xác lập khi đo vẽ và
thành lập nhóm tờ bản đồ Phong Thổ bao gồm các đai mạch minet, shonkinit, cocit Các
mạch cacbonatit, đai cơ và xâm nhập dạng họng nhỏ có thành phần từ mafic – trung tính
kiềm kali có thể tương ứng với kiểu lamproid thấp titan, cao nhôm kiểu Địa Trung Hải.
Phân bố rải rác trong hệ tầng Viên Nam, Si Phay và dọc theo suối Nậm So. Chúng được
phân chia thành hai nhóm chính:

- Nhóm lamproid : các đá mafic, trung tính cao magie và kali.
- Nhóm cacbonatit.
9. Thành tạo xâm nhập chưa rõ tuổi:

Ngoài những phức hệ nêu trên và những đai mạch đã xác định được tuổi, còn một

21

số đá mạch xâm nhập chưa rõ tuổi như đai mạch lamprophyr (L). Diện phân bố chủ yếu ở
gần trung tâm vùng nghiên cứu. Các thể xâm nhập này thường có dạng khối nhỏ kéo dài
theo phương Tây Bắc – Đông Nam thậm chí còn có hình dạng tựa như thấu kính chúng
xuyên cắt các đá biến chất của hệ tầng Sinh Quyền và hệ tầng Viên Nam, đôi lúc chúng
còn có quan hệ kiến tạo với một số phân vị khác. Ranh gi
ới giữa xâm nhập này và đá vây
quanh không rõ ràng.
3.1.3.Kiến tạo
Trên cơ sở tổng hợp tài liệu điều tra lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 của 2 nhóm
tờ Lào Cai và Phong Thổ liên quan đến diện tích vùng nghiên cứu có kết hợp với các tài
liệu nghiên cứu cấu trúc khu vực của các nhà địa chất khác đã xác lập các đới kiến trúc và
hệ thống đứt gãy trong vùng. Vùng nghiên cứu gồm hai đới kiến trúc. Mỗ
i đới kiến trúc
được cấu thành bởi các tổ hợp thạch kiến tạo (THTKT). Mỗi THTKT được hình thành
trong bối cảnh kiến tạo riêng.
1. Các đới kiến trúc
Vùng nghiên cứu thuộc miền kiến tạo Tây Bắc bao gồm một phần diện tích của 2
đới kiến trúc lớn là đới Fan Si Pan và đới Sông Đà. Các đứt gãy sâu là ranh giới phân
chia giữa hai đới. Trong đó đới sụt lún Sông Đà được lấp đầy trầm tích lục nguyên và
carbonat. Đây là miền cấu trúc địa chất phức tạp với nhiều hệ thống đứt gãy, uốn nếp, các
thành tạo magma, kèm theo nhiều hoạt động tạo khoáng.
- Đới kiến trúc Fan Si Pan

: đới này phân bố ở Bắc- Đông Bắc vùng nghiên cứu.
Đới phân cách với đới kiến trúc Sông Đà ở phía Tây Bắc bằng đứt gẫy sâu Bản Lang -
Nậm Xe (F
1
1
) kéo dài khoảng 25km và ở phía Đông Nam bằng đứt gãy sâu Bình Lư –
Thân Thuộc (F
1
2
) với chiều dài ở vùng nghiên cứu khoảng 35km. Đới kiến trúc này được
cấu thành bởi các THTKT sau:
+ THTKT Proterozoi sớm- giữa gồm các đá lục nguyên, phun trào mafic bị biến
chất tướng anmandin-tremonit thuộc hệ tầng Suối Chiềng (PRsc
2
), hệ tầng Sinh Quyền
(PR
1-2
sq).
+ THTKT Paleozoi Giữa (PZ
2
) gồm các thành tạo granit phức hệ Mường Hum
(aG/PZ
2
mh)
+ THTKT Mezozoi muộn Kainozoi bao gồm các thành tạo của phức hệ granitoid
Ye Yen Sun, Phu Sa Phìn, các thành tạo núi lửa của phức hệ Ngòi Thia.
- Đới kiến trúc Sông Đà
: đây là miền sụt lún được hình thành bởi các
THTKT sau:
+THTKT Paleozoi giữa (PZ

2
) bao gồm các thành tạo lục nguyên carbonat của hệ
tầng Bản Páp (D
1-2
bp).
+THTKT Paleozoi muộn (PZ
3
) bao gồm các thành tạo lục nguyên carbonat của hệ
tầng Si Phay (P
1-2
sp), Na Vang (P
2
nv).
+THTKT Mezozoi sớm (MZ
1
) gồm các thành tạo phun trào, lục nguyên carbonat
các hệ tầng Viên Nam (T
1
ivn), Tân Lạc (T
1
otl), Đồng Giao (T
2
a đg), Mường trai (T
2
lmt),
phức hệ Ba Vì (Gb/T
1
bv)
+THTKT Mezozoi muộn (MZ
3

) bao gồm các thành tạo lục nguyên chứa than và

22

lục nguyên màu đỏ hệ tầng Suối Bàng (T
3
n-rsb), Yên Châu (K
2
yc), các phức hệ Phu Sa
Phìn (G
p
-Sy
p
/Kpp)
+THTKT Kainozoi (KZ) bao gồm các thành tạo phun trào và lục nguyên của các
hệ tầng Pu Tra (Ept) và các thành tạo bở rời Đệ tứ, các phức hệ xâm nhập Ye Yen Sun
(G/Eys), Nậm Xe- Tam Đường (aG - aSy/Ent) và Pu Sam Cap (aSy
p
/Epc)
2. Cấu trúc nếp uốn

Trên các đới kiến trúc phát triển những cấu trúc nếp uốn . Cơ sở cho việc xác lập
các cấu trúc nếp uốn trên diện tích nghiên cứu là các phức hệ vật chất kiến trúc, sự khống
chế trong không gian của các loại đứt gẫy. Trong đó các đứt gẫy cấp II giữ vai trò quan
trọng. Những cấu trúc nếp uốn dạng tuyến kéo dài theo phương Tây Bắc- Đông Nam có
các đối tượng cụ thể sau:
- N
ếp uốn dạng đơn nghiêng
Nếp uốn Mu Sang: phân bố dạng tuyến, phương trục Tây Bắc-Đông Nam, nằm ở
phần cánh phía Bắc của đới Sông Đà, phức hệ vật chất kiến trúc có mặt trong nếp uốn

này là các thành tạo lục nguyên carbonat, thành tạo phun trào mafic. Nói chung các đá
đều có thế nằm đơn nghiêng về phía Tây Nam, góc dốc từ 50
0
-60
0
. Nếp uốn có diện tích
khoảng 200-300km
2
, khống chế trong không gian bởi 2 đứt gẫy Bản Lang - Nậm Xe (F
1
1
)
ở phía Đông và đứt gẫy Mường So-Thèn Sin (F
1
2
) ở phía Tây, là các thể xâm nhập
gnanitolit thuộc phức hệ Ye Yen Sun, Pu Sam Cap và phức hệ đai mạch Phong Thổ.
- Phức nếp vồng Lang Nhị Thang
:
Phân bố dạng tuyến phương trục Tây Bắc-Đông Nam, dài 35-40km, rộng 16-
18km. Ranh giới phía Đông Nam của nếp vồng là đứt gẫy kiến tạo Mu Sang (F
3
2
), ranh
giới phía Tây Bắc, Tây Nam là đứt gẫy Nậm Mạ (F
2
1
), phức hệ vật chất kiến trúc được tạo
lập bởi các trầm tích lục nguyên carbonat. Đá phiến sét, tuf, đá vôi (hệ tầng Tân Lạc-
Đồng Giao), đá phiến sét (hệ tầng Nậm Mu), đá phiến sét chứa than, cát bột kết (hệ tầng

Suối Bàng); cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết màu nâu đỏ (hệ tầng Yên Châu) và các đai
mạch, khối xâm nhập granitoid (Pu Sam Cap, Phong Thổ) có mặt trong nếp vồ
ng thường
có thế nằm cắm về Tây Nam hoặc Đông Bắc, góc dốc 40
0
-60
0
, ở gần đứt gẫy độ dốc lên
tới 70
0
-80
0
. Ở phức nếp vồng này đã xác lập được 3 nếp vồng và 1 nếp võng nhỏ
như sau:
+ Nếp vồng Lang Nhị Thang
+ Nếp vồng Nam Mường So
+ Nếp vồng Pu Sam Cap
+ Nếp võng Nam Long
Về phía Đông Nam vùng nghiên cứu còn một số nếp vồng, nếp võng. Đây là
những dấu hiệu tốt liên quan đến khoáng sản.
3. Đứt gẫy

* Các đứt gẫy cấp I
- Đứt gẫy Bản Lang-Nậm Xe (F
1
1
): phân bố dọc theo thung lũng giữa núi, kéo dài
từ Bản Lang đến Nậm Xe theo phương Tây Bắc-Đông Nam dài khoảng 25km, trong vùng
nghiên cứu giữ vai trò là đường ranh giới giữa đới kiến trúc Fan Si Pan với đới kiến trúc


23

Sông Đà. Đứt gẫy này có lẽ được hình thành ngay sau khi hình thành phức hệ vật chất
tuổi Proterozoi sớm- giữa (hệ tầng Sinh Quyền). Vào Paleogen sớm dọc theo đứt gẫy đã
tiêm nhập các thể, khối granitoid phức hệ Ye Yen Sun. Gắn với hoạt động của phức hệ
gronitoid và trong phạm vi ảnh hưởng của đứt gẫy đã phân định được nhiều biểu hiện
quặng hóa, đất hiếm, xạ
, molybden, đồng, pyrit, chì, kẽm, vàng.
- Đứt gẫy Bình Lư -Thân Thuộc (F
2
1
): phân bố theo dạng kéo dài từ bản Bình Lư
đến bản Thân Thuộc theo phương Tây Bắc - Đông Nam dài khoảng 35km trong vùng
nghiên cứu. Đứt gãy này cũng là đường phân chia ranh giới giữa hai đới kiến trúc Fan Si
Pan với đới kiến trúc Sông Đà, cắm nghiêng về phía Tây Nam với góc dốc 60
0
-70
0
, có lẽ
được hình thành vào Proterozoi sớm- giữa (hệ tầng Sinh Quyền). Do đó đã tạo nên một số
đới dập vỡ mạnh mẽ thuận lợi cho các hoạt động phun trào (hệ tầng Viên Nam) trong
phạm vi ảnh hưởng của đứt gẫy đã phân định được nhiều biểu hiện quặng hóa, đất hiếm,
xạ, molybden, đồng, pyrit, chì, kẽm, vàng.
- Đứt gẫy Nậm Mạ (F
3
1
): phát triển dọc khu vực suối Nậm Mạ kéo dài theo hướng
Đông Nam (dọc thung lũng Nậm Mạ) dài khoảng 12 km lộ ra trong vùng nghiên cứu, phát
triển như một đứt gẫy thuận, giữ vai trò là đường ranh giới phân chia đới kiến trúc Sông
Mã với đới kiến trúc Sông Đà, cắm nghiêng về phía Đông Bắc với góc dốc 60

0
-70
0
. Đứt
gẫy được xác định có phương 30
0
-40
0
và phương á kinh tuyến 15
0
-20
0
. Đứt gẫy có lẽ
được hình thành và hoạt động rõ rệt trong Trias sớm tạo đới dập vỡ mạnh mẽ thuận lợi
cho các hoạt động phun trào (hệ tầng Viên Nam). Đôi chỗ còn phát hiện được các di chỉ
của một số họng núi lửa. Vào Mesozoi muộn tái hoạt động theo cơ chế dồn ép tạo bồn
trũng dọc theo sườn phía Đông, Đông Nam tạo điều kiện thuận lợ
i cho việc tích tụ các
thành tạo lục nguyên chứa than (hệ tầng Suối Bàng) và phức hệ vật chất vụn thô màu nâu
đỏ (hệ tầng Yên Châu). Đứt gẫy này khống chế diện phân bố các thể granitoid và các đai
mạch, dọc đứt gẫy đã khoanh định được nhiều diện tích có tiềm năng quặng hóa: đồng,
chì, kẽm, vàng.
* Các đứt gẫy cấp II

Vùng nghiên cứu đã phân định được nhiều đứt gẫy có qui mô cấp II (F
2
), chúng là những
đứt gẫy phân nhánh tựa vào các đứt gẫy cấp I (F
1
) và thường có độ dài từ 10-15km, có thể thuộc

các phương khác nhau song chủ yếu là phương Tây Bắc-Đông Nam và á vĩ tuyến. Với vai trò là
đường ranh giới cho các cấu trúc uốn nếp địa phương bao gồm các đứt gẫy Nậm So-Thèn Sin
(F
1
2
), Nam Mường So (F
2
2
), đứt gẫy Mu Sang (F
3
2
) v.v
Ngoài những đứt gẫy cấp I, cấp II đã được mô tả ở trên còn có các đứt gẫy nhỏ,
nhánh. Tất cả chúng đã góp phần làm phức tạp thêm cấu trúc chung của vùng nhưng mặt
khác chúng là nhân tố quan trọng vào việc tạo khoáng của toàn vùng nghiên cứu.
3.2. Đặc điểm khoáng sản
Trong vùng nghiên cứu có khá nhiều loại hình khoáng sản như: vàng, chì - kẽm, xạ
- đất hiếm (K, U, Th) và vật liệu xây dựng (đá vôi, cuội sỏi cát, sét g
ạch ngói) nước nóng,
nước khoáng ( bảng III.2). Trong đó các loại khoáng sản chính gồm vàng chì kẽm, đất
hiếm và vật liệu xây dựng.

24

3.2.1. Vàng
Đã phát hiện một số điểm biểu hiện vàng gốc và sa khoáng. Trong đó đáng chú ý
là điểm quặng gốc Tà Lèng.
* Điểm quặng vàng Tà Lèng
Thuộc xã Tà Lèng, huyện Phong Thổ, tỉnh lai Châu. Vàng nằm trong các đới
khoáng hoá phân bố chủ yếu trong các đá phun trào bazan hệ tầng Viên Nam và một phần

trong cát kết, bột kết và sét vôi hệ tầng Mường Trai. Trong các đới khoáng hoá rộng từ
vài chục mét đến gần 100m, dài 450m - 2000m, có biểu hiện sulfur có vàng. Biể
u hiện
quặng nằm trong đới biến đổi biến propilit hoá. Quặng có cấu tạo dạng xâm tán đều, dạng
ổ nhỏ và dạng mạch mỏng nhét đầy khe nứt. Hàm lượng vàng biến thiên trong khoảng
rộng (0,4-7,0g/T).
Ngoài vàng Tà Lèng trong vùng nghiên cứu còn một số vùng có biểu hiện khoáng
sản vàng như ở Yên Thang, Thèn Sin, Suối Thầu và Đông Nam Sỉn Chải.
- Vàng sa khoáng: có ở nhiều nơi nhưng qui mô nhỏ ít có ý nghĩa.
3.2.2. Chì - Kẽm
Phát hiện ở nhiề
u nơi với đặc điểm quặng hóa khá đa dạng ở Si Phay chì kẽm đi
cùng với vàng- bạc; ở bản Lang, bản Nậm Khan, Sin Chải chì kẽm đi cùng với đất hiếm,
barit, fluorit… Phần lớn biểu hiện quặng chì kẽm phân bố trong đá vôi của hệ tầng Bản
Páp, Đồng Giao và một ít trong đá lục nguyên có chứa các thấu kính carbonat của hệ tầng
Si Phay. Hàm lượng quặng thay đổi trong khoảng r
ộng từ rất nghèo đến giàu. Nói chung
biểu hiện quặng chì kẽm cần được đầu tư nghiên cứu cùng với vàng bạc ở khu vực Si
Phay và lấy kèm khi khai thác mỏ đất hiếm Bắc Nậm Xe.
3.2.3. Đất hiếm
Đây là loại hình khoáng sản quan trọng trong vùng nghiên cứu và cũng là nguồn
chính có khả năng gây ô nhiễm môi trường. Mỏ đất hiếm Nậm Xe được chia làm hai khu
mỏ Bắc Nậm Xe và mỏ Nam Nậm Xe.
+ Mỏ B
ắc Nậm Xe
Thuộc xã Nậm Xe, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Quặng đất hiếm chứa kim loại phóng xạ phân bố chủ yếu nằm trong các đá phiến
sét, đá phiến silic, đá vôi, đá hoa thuộc hệ tầng Si Phay (P
1-2
sp) và hệ tầng Na Vang

(P
2
nv). Trong đá carbonat thường có dạng ổ, túi, thấu kính với mức độ tập trung khác
nhau từ xâm tán thưa đến đặc sít. Còn trong phiến sét, đá phiến silic thường có dạng
mạch, mạng mạch xâm tán thưa. Thành phần khoáng vật của quặng chủ yếu gồm:
carbonat (60-80%) như calcit, parizit, basnezit, ít hơn là khoáng vật apatit, magnetit, barit,
pyrit, galenit, biotit, microclin. Hàm lưọng tổng ôxyt đất hiếm thay đổi từ vài phần ngàn
đến 34%, trung bình đạt 4-6%TR
2
O
3
. Ngoài quặng gốc còn gặp quặng thứ sinh trong vỏ
phong hoá với hàm lượng TR
2
O
3
thay đổi từ 0,01%-28% trung bình là 4%. Tổng tài
nguyên dự báo: trữ lượng cấp B+C
1
=2,1 triệu tấn TR
2
O
3
. Tài nguyên dự báo:7 triệu tấn
TR
2
O
3



25

+ Mỏ Nam Nậm Xe
Mỏ Nam Nậm Xe liên quan chặt chẽ với đá phun trào bazơ với thành phần chủ yếu
bazan hạnh nhân, bazan olivin thuộc hệ tầng Viên Nam (T
1
ivn). Chúng bị xuyên cắt, biến
đổi bởi các hệ thống đứt gẫy và các đai mạch.Quặng đất hiếm phân bố chủ yếu theo các
đới dập vỡ của đá phun trào bazơ tạo thành các thân mạch chạy dày theo phương Tây Bắc
và cắm về phía Đông Bắc với góc thoải (10-30
0
)
Mạch quặng kéo dài từ 200m-1000m và dày 2,5m thường bị phân nhánh phức tạp
và đôi khi thay đổi kích thước khá đột ngột. Theo kết quả tìm kiếm đã khống chế được 4
thân quặng. Dài từ 450m đến 1030m, chiều dày từ 0,2m đến 1,75m, thường dài từ 530m
đến 800m và dày từ 0,2m đến 1,35m. Quặng đất hiếm ở mỏ Nam Nậm Xe cũng thuộc loại
nhóm nhẹ. Thành phần khoáng vật của quặng tương đối đơn giản g
ồm chủ yếu là barit,
parizit, ankerit, calcit, biotit ít pyrit, galenit, sphalerit, magnetit, fluorit và thạch anh. Hàm
lượng tổng oxit đất hiếm thay đổi từ 0,8 – 36,2%, trung bình 10,6%. Ngoài những thân
quặng kể trên, ở mỏ Nam Nậm Xe còn có một thể đá carbonat chứa quặng đất hiếm dưới
dạng xâm tán với hàm lượng TR
2
O
3
0,4-1%. Trữ lượng B+C
1
= 199.168 tấn TR
2
O

3.
Tài
nguyên dự báo: 3 triệu tấn TR
2
O
3

+ Điểm biểu hiện quặng phóng xạ ở khu vực Thèn Sin – Tam Đường
Thuộc các xã Thèn Sin, Tà Lèng, Tam Đường, Sin Suối Hồ, Sùng Phài, huyện
Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Kết quả tìm kiếm đã phát hiện được 113 điểm dị thường.
Trong đó đã nghiên cứu 18 điểm có hình dạng và qui mô các thân quặng dạng mạch nhỏ,
đới mạch và mạng mạch. Chúng phân bố theo đứt gẫy nhỏ hoặc đới cà nát, khe nứt.
Chúng nằ
m trong các đá hệ tầng Viên Nam (T1i vn), một phần trong hệ tầng Mường Trai
(T2lmt).
+ Hàm lượng trung bình của thori: từ 0,01-0,02% ThO2 cao nhất từ 1,5-5% ThO2
đặc biệt có mẫu cao hơn.
+ Hàm lượng trung bình của urani: n10-3% đến n10-2% U3O8, cao nhất là n10-
2% U3O8.
+ Hàm lượng trung bình của đất hiếm: n10-1% tổng lượng TR2O3 có mẫu đạt hàm
lượng 5-7% TR2O3.
+ Mỏ Đông Pao
Thuộc xã Bản Hon, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Kết quả tìm kiếm đánh giá
đã xác định được 60 thân quặng đất hi
ếm - barit - fluorit có dạng mạch, dạng thấu kính và
đới mạch phức tạp. Quặng phân bố chủ yếu theo hệ thống khe nứt của đá syenit kiềm,
syenit porphyr thuộc phức hệ Pu Sam Cap và số ít phân bố trong đá vôi hệ tầng Đồng
Giao tại gần nơi tiếp xúc với syenit. Các thân quặng được khống chế bởi hệ thống đứt gãy
phương Tây Bắc - Đông Nam và á vĩ tuyến.
Tập hợp khoáng vậ

t quặng ở Đông Pao gồm: fluorit, barit, batnhezit , đất hiếm do
phong hoá, lantanit, monazit và xenotim. Quặng cấu tạo khối tinh thể, dạng mạch ổ xâm
tán dày và dạng đất bở rời. Hàm lượng quặng gồm: đất hiếm TR
2
O
3
= 0,3 – 12%; BaSO
4

= 20 – 70%; CaF
2
= 10 – 60%. Quặng đất hiếm – barit – fluorit – uran – thori ở đây có
nguồn gốc nhiệt dịch, hoặc nguồn gốc nhiệt dịch cacbonatit.

×