Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

SKKN: Hỗ trợ kỹ năng “làm việc nhóm” đạt hiệu quả bằng cách ứng dụng vào thực tiễn chương trình Tin học khối 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.59 KB, 35 trang )



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LONG PHƯỚC

Mã số: ____________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỖ TRỢ KỸ NĂNG “LÀM VIỆC NHÓM” ĐẠT HIỆU QUẢ
BẰNG CÁCH ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN
CHƯƠNG TRÌNH TIN HỌC KHỐI 12


Thực hiện : Dương Thị Thanh Xuân
Lĩnh vực nghiên cứu :
Quản lý giáo dục : 
Phương pháp dạy học bộ môn : 
Phương pháp giáo dục : 
Lĩnh vực khác : 
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN

 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác


Năm học 2012 – 2013




SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: DƯƠNG THỊ THANH XUÂN
2. Ngày tháng năm sinh: 27/7/1978
3. Nam/nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Trường THPT Long Phước – xã Long Phước - LT – ĐN
5. Điện thoại: 0918.149023
6. Email:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Long Phước
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2005
- Chuyên ngành đào tạo: Tin học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Tin học
- Số năm kinh nghiệm : 8 năm
- Các sáng kiến đã có trong 5 năm gần đây: 03









BẢN THÀNH TÍCH CÁ NHÂN

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: DƯƠNG THỊ THANH XUÂN

2. Ngày tháng năm sinh: 27/7/1978
3. Nam/nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Trường THPT Long Phước – xã Long Phước - LT – ĐN
5. Điện thoại: 0918.149023
6. Email:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Long Phước
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2005
- Chuyên ngành đào tạo: Tin học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Tin học
- Số năm kinh nghiệm : 8 năm
- Các sáng kiến đã có trong 5 năm gần đây: 03
IV. NHỮNG THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
- Nhiều năn liền đạt Lao động tiên tiến
- Năm 2010 – 2011 đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua
- Năm 2011 – 2012 đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua
- Được nhà trường và đồng nghiệp tin cậy và bầu chọn là tổ phó phụ
trách bộ môn
- Đã từng được bầu chọn là công đoàn viên xuất sắc, giáo viên chủ
nhiệm giỏi.


- Được đề cử đi tập huấn và triển khai lại trong trường chuyên đề “Giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường THPT”
Long Phước, ngày 10 tháng 5
năm 2013
Người viết



DƯƠNG THỊ THANH
XUÂN

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tin học đã được chính thức trở thành một môn học trong nhà trường từ năm
học 2009 – 2010 rộng khắp trên các bậc học. Trong thời gian qua tin học không
ngừng khẳng định vị trí của nó thông qua các ứng dụng và lợi ích mà nó đem lại.
Chính vì thế năm học 2012-2013 Bộ giáo dục tiếp tục triển khai đẩy mạnh ứng
dụng CNTT vào giảng dạy và quản lí.
Thực tế cho thấy ứng dụng tin học để tìm hình ảnh minh hoạ một bài Văn,
một bài Địa, một bài Sử, hay quay lại một thí nghiệm cho bộ môn Lý, Hoá, Sinh…
sẻ khá đơn giản, đáp ứng được yêu cầu của giáo viên và học sinh vì tránh tình
trạng “dạy chay”.
“Phương pháp dạy học truyền thống: thầy đọc – trò ghi” liệu có còn hiệu quả,
phù hợp với đặt thù môn học hay không?
Mặc dù là phương pháp truyền thống nhưng vẫn được xem là phương pháp
chủ đạo trong ngành giáo dục và trên nhiều lĩnh vực khác. Và đương nhiên mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng của nó.
Việc đổi mới phương pháp có phải cứ soạn hay tải toàn bộ nội dung dạy
truyền thống qua phần mềm Power Point thêm một vài hiệu ứng rồi lên chiếu cho
học trò xem là đổi mới? là phát huy tính tích cực của học sinh? Là hiệu quả?
Không đầu tư cho bài dạy thì sẽ chuyển học tiết học từ “đọc - chép” sang “chiếu -
chép”
"Làm sao để thay đổi cách học thủ động - phát huy tính tích cực của học sinh?"
Là câu hỏi được đặt ra cho tập thể những người làm công tác sư phạm, nghiên
cứu để tìm ra câu trả lời này không quá khó, cái khó là hành động như thế nào để
điều đó trở thành hiện thực tại các trường, trong các tiết học chứ không phải chỉ
qua vài tiết chuyên đề hay hội giảng.



“Phương pháp dạy học bằng giáo án điện tử (có đầu tư) - hiệu quả như thế
nào?
Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính
trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo
phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra
ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được
sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng
có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động
nhiều hơn trong giờ học
Thế còn bộ môn tin học, khi máy tính là trọng tâm của môn học thì sao?
Việc học tin học ở trường của học sinh vẫn chưa đạt hiệu quả, phần đông học
sinh chưa phát huy tính tích cực, còn thụ động, ỷ lại. Vậy nguyên nhân đó từ đâu?
+ Đối với học sinh, khó khăn lớn nhất là nền tảng kiến thức toán của các em
đa phần còn hạn chế. Các em dùng máy tính bỏ túi quá nhiều, lệ thuộc vào chúng
nên việc giải những bài toán khá đơn giản như tính chu vi, diện tích hình tròn, hay
thậm chí là giải phương trình bậc 2 nhiều em vẫn không biết cách giải. Kiến thức
cơ bản toán học là điều kiện tiên quyết giúp các em học tốt môn học này. Do vậy
các em dễ chán nản và đâm ra thụ động trong giờ học.
+ Đối với giáo viên, khó khăn lớn nhất chính là kinh nghiệm giảng dạy.
“Phương pháp dạy học bằng giáo án điện tử (có đầu tư) – liệu có áp dụng
rộng rãi và thường xuyên được không?
- Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học
bằng phương tiện chiếu projector…còn thiếu và chưa đồng bộ, như trường THPT
Long Phước chỉ có được 3 máy (trong đó một máy tuổi thọ bóng đèn hình đã già,
nghĩa là chỉ 2 phòng có thể sử dụng tốt thường xuyên), giáo viên chúng ta chưa
được hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
- Kiến thức, kĩ năng về CNTT ở một số giáo viên còn thấp.
- Nhiều giáo viên mặc dù đã được đào tạo về tin học và cách sử dụng phần

mềm soạn giảng nhưng ứng dụng chưa nhiều, chưa thành thạo.
Chính vì thế qua giảng dạy, và khảo sát sự hiểu biết của học trò, tôi rút ra
được một vài nội dung cần chia sẻ và nội dung mà tôi chia sẻ trong phạm vi giới
hạn này là
HỖ TRỢ KỸ NĂNG “LÀM VIỆC NHÓM” ĐẠT HIỆU QUẢ BẰNG CÁCH
ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN CHƯƠNG TRÌNH TIN HỌC KHỐI 12

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận:


Khơi dạy hứng thú cho học sinh là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy
- học. Trong đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Nhưng để
điều đó lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực học sinh, ý thức tự nhận
thức, động cơ học tập, sự quyết tâm, môi trường học tập, vị trí chỗ ngồi, nội dung
truyền đạt, cách truyền đạt tạo ra sự hứng thú trong học tập.
Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của
chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm con người. Trong bất cứ
công việc gì, nếu có hứng thú làm việc, con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt
động, làm nẩy sinh khát vọng hành động một cách có sáng tạo. Ngược lại, nếu
không có hứng thú, dù là hoạt động gì cũng sẽ không đem lại hiệu quả cao. Đối với
các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng thú, kết
quả sẽ không là gì hết, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực.
Việc học của học sinh hiện nay vẫn còn mang tính chất đối phó, miễn cưỡng,
người học may lắm chỉ tiếp thu được một lượng kiến thức rất ít, không sâu, không
bản chất. Và vì thế dễ quên.
Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì thì việc lĩnh hội tri thức
trở nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu được bài thì
người học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người không thích, không
hứng thú khi học môn học nào đó thường là những người không học tốt môn học

đó. Chính vì vậy, việc tạo hứng thú cho người học được xem là yêu cầu bắt buộc
đối với bất cứ ai làm công tác giảng dạy, đối với bất cứ bộ môn khoa học nào.
Vì thế việc đổi mới, hoạt đơn giản là cải tiến một phương pháp đã cũ, đã bị
lãng quên sao cho nó thật phù hợp với đặt thù học sinh trong môi trường làm việc
của mình, làm sao có thể nâng cao được chất lượng bài học, tạo ra sự hứng thú,
phát huy tính tích cực của học sinh chính là nỗi niềm trăn trở của tôi khi viết bài
trao đổi kinh nghiệm này
2. Thực trạng
? Làm sao để tạo hứng thú cho học sinh khi giảng dạy tin học khối 12 trong
khi môn học này không là một trong các môn thi tốt nghiệp, thi đại học?
Không có con đường chung cho mọi người. Sự hứng thú của học sinh phụ
thuộc nhiều yếu tố như phương pháp giảng dạy, phong cách, ngôn ngữ, cách thức
tổ chức quá trình học tập của giáo viên; chương trình, còn phụ thuộc rất nhiều vào
học sinh;
Vậy, thực tế vấn đề này như thế nào? Trước khi tiến hành đề tài này, tôi đã
khảo sát ý kiến từ học sinh đang học xoay quanh một số nội dung sau:
1. Điều gì quan trọng nhất tạo hứng thú cho người học?
2. Không khí lớp học vui nhộn quyết định như thế nào đến việc tạo hứng thú
cho người học?
3. Yếu tố nào quyết định đến không khí lớp học?


4. Trong giờ học giáo viên nên tạo một vài tình huống hài hước gắn với nội
dung bài học không?
5. Có phải học sinh thật sự thờ ơ, học lệch, thậm chí thả trôi các môn học
không nằm trong nhóm 8 môn trọng yếu (toán, lý, hoá, sinh, văn, sử, địa, anh văn)?
6. Gia đình, nhà trường và bối cảnh xã hội có tác động, ảnh hưởng gì đến vấn
đề học lệch, phân biệt môn chính, môn phụ của học sinh.
? Việc rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm trong các giờ tin học sẽ giúp ích
được gì cho học sinh khối 12

Qua khảo sát các “cựu học sinh” trường THPT Long Phước hiện tại đang
theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và các em
học sinh đã đi làm cho biết:
1. Học sinh phổ thông khi tham gia học tập tại các bậc học sau đó đều thiếu kĩ
năng giao tiếp, nói chuyện trước đam đông, thuyết trình trước tập thể học sinh và
giáo viên
2. Kĩ năng soạn một bài thuyết trình hoàn toàn thiếu (do không được dạy và
chưa bao giờ có cơ hội để tìm hiểu các phần mềm soạn giảng, trình chiếu)
3. Học sinh hoàn toàn thụ động, bối rối và bở ngỡ khi tham gia các buổi
thuyết trình, báo cáo chuyên đề và tạo sự thuyết phục khi trả lời chất vấn
4. Đa phần các môn học ở các bậc học sau THPT đều đòi hỏi tinh thần học tập
và làm việc theo đội nhóm.
5. Khi làm việc thì kĩ năng làm việc theo nhóm là kĩ năng tuyên quyết, được
đặt lên hàng đầu:
 Các em cần trang bị những kiến thức về soạn giảng
 Các em cần có kĩ năng về thảo luận nhóm một cách thật hiệu quả
 Các em cần có kĩ năng chọn người giao việc
 Các em cần biết cách thuyết phục người khác cùng làm việc
 Các em cần trang bị kĩ năng nói chuyện trước đám đông
 Các em cần kĩ năng thuyết phục người khác khi trả lời, phản biện
 Các em cần được trãi nghiệm, thực hành thực tế chứ không phải là
giáo viên giảng, các em lắng tay nghe
Qua khảo sát, tụ trung lại là:
+ Yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự hứng thú hay không hứng thú cho học
sinh phụ thuộc nhiều vào giáo viên thông qua cách tổ chức giờ dạy, sự cuốn hút,
nghệ thuật của giáo viên khi lên lớp. Việc dạy - học kích thích sức mạnh nội tâm
đến một chừng mực nào đó thì sẽ có sức lôi cuốn, hấp dẫn chừng ấy. Ngược lại,
những gì lôi cuốn làm ta say mê cũng đều kích thích sức mạnh nội tâm của chúng



ta. Mà kích thích sức mạnh nội tâm chính là phát huy tối đa tâm lực của chúng ta,
giúp ta phát huy được năng lực của mình.
+ Giáo viên dạy các bộ môn (không trọng yếu), có tự xem môn của mình là
môn phụ hay không? Có cho phép mình lơ là, thả lỏng, tự dễ với bản thân mình
trong các giờ lên lớp hoặc trong hình thức kiểm tra và chấm điểm học sinh hay
không? Đây cũng là nguyên nhân tác động đến thái độ và ý thức học tập của học
sinh.
+ Giáo viên dạy các bộ môn (không trọng yếu), dùng phương pháp gì để kích
thích học trò đến với bộ môn của mình?
Tạo sự hứng thú – phát huy tính tích cực của học sinh thông qua “làm việc
theo nhóm”, khai thác phương tiện internet để tiến hành làm việc và trao đổi qua
mạng, thực hiện các nội dung thực hành, những bài tập trên phòng máy chiếu trước
khi thực hành trực tiếp trên phòng thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh, dạy học hướng về người học. Việc tổ chức cho học sinh “làm việc theo
nhóm” là đặt học sinh vào môi trường hoạt động tích cực. Giải quyết bài tập theo
nhóm giúp học sinh tinh thần làm việc chủ động, sáng tạo và gắn kết, không chỉ
dừng lại trong môi trường nhà trường, học sinh được thảo luận và hợp tác làm việc
với nhau. Học tập theo nhóm giúp học sinh học tập thông qua giao tiếp, trao đổi
tranh luận với nhau, chia sẽ và có cơ hội diễn đạt ý nghĩ của mình, phát triển các kĩ
năng giải quyết vấn đề. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn kích thích hổ trợ
học sinh lĩnh hội kiến thức bằng kinh nghiệm giáo dục của mình.
 Phương pháp làm việc theo nhóm (Nhóm tự thảo luận, tự phân chia
nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm):
Phương pháp này thích hợp cho việc đưa ra những cách thức giải quyết đầy
tính sáng tạo; kích thích sự hợp tác của tất cả các thành viên trong nhóm cùng tham
gia vào việc giải quyết một vấn đề.
+ Lựa chọn đúng nội dung cần làm việc theo nhóm. Không phải vấn đề nào
cũng đưa ra thảo luận. Chỉ áp dụng với những vấn đề đòi hỏi phát huy trí tuệ của
tập thể.
+ Phân nhóm khoa học. Tùy điều kiện cụ thể, mỗi nhóm có thể phân công 2

hay 4 học sinh trong bàn thành 1 nhóm, hoặc 1 tổ thành 1 nhóm.
+ Hướng dẫn thật kĩ nội dung và qui định thời gian làm việc nhóm
 Phương pháp “thảo luận” (Nhóm tự thảo luận, tự phân chia nhiệm vụ
cho từng thành viên trong nhóm):
Qua những năm công tác cũng như khi dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy khi thảo
luận nhóm nhiều giáo viên không chú ý nhiều đến việc hướng dẫn trước và khi học
sinh đã gom nhóm để bắt đầu thảo luận thì các em sẽ gặp phải những khó khăn,
khúc mắc. Từ đó dẫn đến việc thảo luận không tốt. Ngoài ra phương pháp thảo
luận nhóm chỉ mang tính đối phó trong các tiết thanh tra, dự giờ, nên vì thế kĩ năng
và tinh thần tích cực tham gia trong nhóm thảo rất hạn chế, học một số ít các em


tham gia, một số ít các em lợi dụng thời gian đó, lơ là hay làm việc riêng, nói
chuyện phím;
 Ý kiến đề xuất:
1. Giáo viên cần đưa ra vấn đề, nêu những nội dung, “đặt những yêu
cầu” và “đặt những câu hỏi gợi mở” hoặc “các gợi ý” để các em
căn cứ vào đó chia nhóm ra để thảo luận giải quyết từng ý hay thảo
luận giải quyết vấn đề từng bước theo gợi ý  Nhóm làm việc
tích cực, khắc phục được tình trạng người làm, người không
2. Tuỳ theo câu hỏi thảo luận, nội dung ít hay nhiều mà phân chia
nhóm ( 2 học sinh, 4 học sinh trong bàn, 2, 3 bàn thành nhóm….),
không nhất thiết lúc nào cũng phân học sinh từ 3 bàn, gom thành 2
bàn để thảo luận làm mất thời gian di chuyển và mất trật tự vì
những lý do không đâu vào đâu
3. Giáo viên phải theo dõi các nhóm trong quá trình thảo luận, đi tới
từng nhóm xem tiến trình thảo luận, động viện khích lệ các em kịp
thời.
 Phương pháp “làm bài tập nhóm” (Nhóm tự phân chia nhiệm vụ cho
từng thành viên trong nhóm làm việc):

Việc thực hiện bài tập theo nhóm là bước đầu tập cho các em có tinh thần tập
thể và kĩ năng làm việc nhóm, và đây là một nội dung rất cần thiết cho các em học
tiếp lên các bậc học Trung Cấp, Cao Đẳng hay Đại học cũng như các em ra trường
đi làm, nhưng các giáo viên, đặc biệt giáo viên cấp 3 rất e dè khi thực hiện vì:
- Ngại các em học sinh không làm bài tập nhóm (vì không xem trọng môn tin
học)
- Ngại các em phân chia bài tập trong nhóm không tốt, kẻ làm, người chơi, khi
cho điểm thì dẫn đến tình trạng không công bằng trong học sinh
- Ngại các em sao chép, hoặc nhờ người khác làm bài
 Ý kiến đề xuất:
1. Khi “phân nhóm” để làm bài tập nhóm, giáo viên cần lưu ý về
“trình độ” của các nhóm phải đều nhau
2. Bài tập nhóm “đa dạng” nhưng cần phải “thiết thực” và có tính
“xuyên suốt” (ở tin 12 bài tập đầu tiên của làm việc theo nhóm là
xây dựng CSDL của nhóm mình (nhóm lớn theo tổ, nhóm nhỏ theo
bàn, và theo 2 học sinh trong), vì thế học sinh nào không tham gia
làm việc theo nhóm thì trong CSDL sẽ không có thông tin.) Giáo


viên sẽ theo dõi được và chấm điểm được chính xác. Cũng như có
biện pháp khác buộc học sinh đó phải cùng tham gia làm bài tập
nhóm
3. Giáo viên cần “khuyến khích” tinh thần làm việc nhóm thông qua
việc làm bài tập nhóm cho học sinh, khi cần thiết giáo viên được
phép “dùng hình phạt” đối với những học sinh bất hợp tác trong
nhóm
4. Giáo viên “kích thích” tin thần làm việc nhóm thông qua bài tập
nhóm (nhóm nào bài tập hiệu quả, đạt đủ thông tin, thời gian nhanh
chóng thì tính thên điểm cộng), cũng như kích thích tới thái độ làm
việc tích cực của các thành viên trong nhóm và sự phân chia đồng

đều công việc của các thành viên.
5. Với những nội dung trên thì người khác sẽ rất khó làm thay cho học
sinh mà chỉ đứng vai trò là người hỗ trợ  điều này thì rất đáng
được hoan nghênh vì học sinh đó đã có thêm một người thầy về bộ
môn tin học. Thậm chí khi các em tham khảo nội dung từ Internet
thì đây chính là mục tiêu hướng tới của tin học đó là các em biết
khai thác internet để phục vụ cho việc học của mình. (Tuy nhiên bài
tập thì chỉ có nhóm các em mới làm được thôi chứ trên Internet
không có CSDL của nhóm em, và trên Internet không báo cáo
thuyết trình, cũng như phản biện, thực hành dùm nhóm em sau đó).
 Phương pháp “báo cáo thuyết trình - phản biện” (Nhóm tự phân chia
nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm theo từng nội dung):
Đây là một kĩ năng giúp học sinh, đặc biệt học sinh 12 tự tin hơn khi đứng
trước đám đông. Giống “làm bài tập nhóm”, “báo cáo thuyết trình - phản biện”
là một nội dung không thể thiếu trong các bậc học Trung cấp, Cao đẳng hay Đại
học cũng như khi đi phỏng vấn xin việc làm. Tuy nhiên nó lại tốn khá nhiều thời
gian nên ít được áp dụng trong các môn học ở bậc THPT ngoại trừ môn Ngữ Văn
có tiết “phát biểu tự do” và trong các giờ hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nhiều giáo
viên cho học sinh làm việc nhóm, nhưng lúc báo cáo chỉ mời một hai nhóm báo
cáo. May mắn một điều ở Bộ môn tin học 12, tiết thực hành của các em khá nhiều,
nên có đủ thời gian để các em rèn luyện và phát huy kĩ năng này.
 Ý kiến đề xuất:
1. Phải báo cáo kết quả thảo luận nhóm, làm bài tập theo nhóm nhóm
(dựa trên sản phẩm cụ thể).
2. Thành viên thuyết trình và nhóm phải chuẩn bị những nội dung để
phản biện lại những câu hỏi do nhóm khác và giáo viên đặt ra


3. Ngoài ra, giáo viên nên kết hợp cho điểm cộng (+) các nhóm trả lời
tốt để khích lệ các em làm việc hiệu quả hơn

4. Học sinh thuyết trình sẽ thay đổi luân phiên, không cố định một học
sinh trong nhóm
 Phương pháp thực hành theo nhóm:
Đây là phương pháp đặc trưng của bộ môn Tin học. So với tiết dạy lý thuyết,
thực hành được học sinh yêu thích hơn. Đó cũng chính là một trong những ưu
điểm mà phương pháp này đem lại.
- Thông qua các tiết thực hành, củng cố và làm sáng tỏ kiến thức lý thuyết các
em đã tiếp thu được. Tuy nhiên, để thực hành đạt hiệu quả cao thì người giáo viên
phải nhiều kinh nghiệm và phải có sự chuẩn bị công phu. Việc thực hành theo
nhóm, nộp bài qua email và thực hành trên phòng chiếu trước khi vào phòng máy
mang lại một số kết quả khả quan như sau:
 Ý kiến đề xuất:
1. Sau khi giao bài tập cho các em làm việc theo nhóm ở nhà (ngoài
giờ học) các em trong nhóm sẽ tương trợ giúp đỡ cho nhau;
2. Mỗi nhóm thành viên (tốt nhất là mỗi tổ 1 nhóm chính, chia thành 3
nhóm thành viên theo 3 bàn học) tiến hành nộp nội dung thực hành
qua email cho giáo viên. Để đến tiết thực hành trong phòng máy,
các em đã có sẵn các CSDL của tiết thực hành trước và học sinh tiếp
tục thực hành nội dung mới;
3. Điểm là kết quả làm việc theo nhóm (nên trong giờ thực hành 4 dãy
máy giao cho 4 nhóm; mỗi nhóm thành viên thực hiện trên 2 máy
với CSDL hôm trước mình đã làm gửi qua email cho giáo viên) nên
sẽ không có tình trạng các em tranh máy với nhau để thực hành mà
thay vào đó giúp đỡ nhau cùng thực hành .
4. Giảm thiểu tối đa việc giáo viên phải “cầy tay – chỉ việc” cho học
sinh trong giờ thực hành.
5. Học sinh tiến hành thực hành rất nhanh vì đã hiểu nội dung – phát
huy tinh thần tập thể trong suốt quá trình học.
3. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp (được thực hiện trong
chương trình tin học khối 12)












BÀI 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

( THẢO LUẬN – LÀM BÀI TẬP NHÓM )
CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG GẶP KHI XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA MỘT TỐ
CHỨC
HOẠT ĐỘNG CÙA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. THẢO LUẬN
Đặt vấn đề:
? Để tạo ra một hồ sơ để quản lý, ta cần
nắm bắt những nội dung gì?

? Hồ sơ được tạo ra chứa những thông
tin chi tiết nào? Các thông tin đó được
sắp xếp ra sao? Hãy đề xuất một mẫu
bảng biểu để chứa thông tin cần quản lý
? Làm sao để hoàn chỉnh toàn bộ hồ sơ
trên?
 Học sinh cùng giáo viên đưa ra
biểu mẫu hoàn chỉnh

DANHSACHHS_TO
Đặt vấn đề:
? Hồ sơ đó liệu có đúng, có phù hợp với
thực tế nếu thời gian thay đổi hay
 Làm việc nhóm
Suy nghĩ trả lời nhóm
 Hồ sơ quản lý đối tượng nào?
Trong thời điểm nào?
 Xác định chủ thể cần quản lý

 Với chủ thể cần quản lý đó, thì
chủ thể có các thông tin nào, liệt kê
ra, và bố trí, trình bày những thông
tin đó
 Xác định chủ thể cần quản lý

 Thu thập thông tin bằng nhiều
cách: trực tiếp, gián tiếp
Thảo luận và làm việc theo nhóm

Học sinh làm, giáo viên theo
dõi, góp ý
Suy nghĩ trả lời nhóm
 Trong quá trình thu thập thông


không?
 (Cần khẳng định không mẫu nào
là sai cả, chỉ có thiếu và đầy đủ
thông tin hay chưa mà thôi)



Giáo viên: Vì đây là bước đầu nên
giáo viên hướng dẫn và dẫn dắt nội
dung thảo luận của học sinh khá chi tiết,
rõ ràng
2. LÀM BÀI TẬP NHÓM
? Mỗi tổ chọn cho mình một chương
trình phần mềm, xây dựng bảng
DANHSACHHOCSINHTO với đầy đủ
thông tin vừa tạo. Nộp qua email cho
giáo viên trong thời gian 48h.
+ Đúng thời gian, đúng cấu trúc và đầy
đủ thông tin như kết quả thảo luận +2đ.
+ Đúng thời gian, sai cấu trúc và thiếu
một ít thông tin như kết quả thảo luận
+1đ.
+ Trể 1h thì -1điểm
tin, độ chính xác có khả năng sai
lệch, những cách giúp hoàn chỉnh hồ
sơ đó đảm bảo sự đúng đắn
 Thay đổi thông tin
 Thêm các thông tin phù hợp
 Xoá các thông tin sai lệch
hoặc không còn đúng nữa

Học sinh: Bước đầu làm quen với
thảo luận nhóm và cho ra kết quả sản
phẩm
 Tin thần làm việc và tôn trọng ý

kiến tập thể

 Làm việc nhóm



 Các nhóm tiến hành làm việc
nhóm ngoài giờ học  Nộp bài
 Phát huy tính tổ chức của nhóm, chọn người giao việc, kĩ năng sử dụng
internet và tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân đối với tập thể

BÀI 2: HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
(LÀM BÀI TẬP NHÓM)
Sau tiết thực hành
Bài tập đề xuất:


1. Em hãy tìm hiểu và giới thiệu cho cả lớp biết về phần mềm MicroSoft
Access (xuất xứ, tiến trình phát triển, các ứng dụng của Access cho chương
trình tin học 12 với tài liệu tham khảo SGK và các tài liệu khác từ thư viện,
nhà sách, internet)
2. Trình bày một số thao tác cơ bản của Access (đầy đủ các cách cho từng thao
tác)
Hai nhóm làm một câu, thực hiện riêng lẽ từng nhóm. Nộp bài qua Email trong thời
gian 48h
 Thực hiện bằng MicroSoft Word : 6 điểm
 Thực hiện bằng Power Point (phần mềm khác): 8 điểm
 (Thuyết trình tốt : 2 điểm; thực hiện trong tiết dạy sau)
(Tuy nhiên có thể tính điểm cộng (+) cho cả tổ tuy theo tình hình thực tế của lớp)
 Rèn luyện kĩ năng tổ chức của nhóm, chọn người giao việc, kĩ năng sử

dụng internet, kĩ năng tìm hiểu và khai thác thêm các phần mềm ứng
dụng khác
 Rèn luyện kĩ năng làm việc tích cực, khẩn trương, tin thần trách nhiệm
của từng cá nhân đối với tập thể và của các nhóm với nhau

BÀI 3: GIỚI THIỆU MICROSOFT ACCESS

( BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH – PHẢN BIỆN )
HOẠT ĐỘNG CÙA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- Trao quyền chủ động cho học sinh khi
lên thuyết trình sản phẩm của mình
- Hỗ trợ học sinh về mặt kĩ thuật, và
điều chỉnh hành vi của học sinh trong
tiến trình thực hiện sao cho phù hợp
- Theo dõi nội dung để chấm kết quả
thuyết trình của học sinh
 Làm việc nhóm
+ Báo cáo thuyết trình
 Cử thành viên lên thuyết trình sản
phẩm của tổ mình
+ Phản biện
 Bổ sung và trả lời những chất vấn
của giáo viên cũng như của các thành
viên trong tổ khác.


 Rèn luyện kĩ năng nói chuyện trước đám đông, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng
phản biện. Đặc biệt kĩ năng tương trợ lẫn nhau trong tập thể (nhóm)
 Học sinh có cơ hội tìm hiểu và chia sẽ hiểu biết với nhau về những phần

mềm mới, những kĩ năng khác nhau qua trãi nghiệm thực tế

BÀI 4: CẤU TRÚC BẢNG

(THẢO LUẬN
Hãy xác định kiểu dữ liệu của bảng DANHSACHHOCSINHTO theo ngôn ngữ
Acess
HOẠT ĐỘNG CÙA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Mỗi nhóm 2 tới 4 học sinh
- Theo dõi tiến trình thảo luận
- Nhóm nào xong lên bảng trình bày (4
nhóm trong 4 tổ trong lớp)
- Chấm theo kiểu “toán chạy” 8 nhóm
khác của 4 tổ
- Sửa kết quả tại trên bảng cho cả lớp.
- Hướng dẫn học sinh cách tạo và sửa
cấu trúc bảng bằng máy chiếu
 Làm việc nhóm
 Căn cứ theo bảng kiểu dữ liệu
trang 34, xác định kiểu dữ liệu và
trình bày cũng như nộp sản phẩm
 Theo dõi kết quả


 Rèn luyện và phát huy kĩ năng thảo luận nhóm, chọn thành viên báo cáo sản
phẩm sau khi thảo luận.
 Rèn luyện kĩ năng cá nhân thực hành minh họa dưới sự theo dõi của tập thể
 Học sinh được theo dõi và học tập kĩ năng thực hành không giới hạn từ giáo
viên mà từ các bạn là học sinh trong lớp mình
( LÀM BÀI TẬP THEO NHÓM)

CHUẨN BỊ CHO BÀI THỰC HÀNH SỐ 2


(Chia lớp thành 4 nhóm theo 4 tổ)
- Bài tập chung cho 4 nhóm : Mỗi nhóm
tạo một DANHSACHHOCSINHTO của
mình nộp cho giáo viên trong thời gian
72 giờ

 Làm việc nhóm
- Nhóm tự phân chi nhiệm vụ cho
các thành viên
- Làm việc ngoài giờ
- Khai thác Internet khi làm việc
- Xin ý kiến từ giáo viên thông qua
gặp trực tiếp hoặc gián tiếp qua
điện thoại và Internet
- Kiểm tra và nộp sản phẩm

 Học sinh có cơ hội rèn luyện kĩ năng làm bài tập nhóm, khắc phục được
những điểm hạn chế, rút kinh nghiệm của lần làm việc trước

BÀI THỰC HÀNH SỐ 2

(THỰC HÀNH THEO NHÓM)
Học sinh có thể tiến hành thực hành theo SGK, hoặc theo nội dung bài tập trước
HOẠT ĐỘNG CÙA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Mỗi nhóm một dãy máy, (chia thành 3
nhóm thành viên, 4 học sinh, 2 máy)
- Thực hành dưới sự giám sát của giáo

viên
 Làm việc nhóm
- Các nhóm hỗ trợ luân phiên nhau
làm tròn vẹn bài, lấy điểm cho
tổ
 Phát huy được tin thần đồng đội, hỗ trợ, giúp đỡ, hướng dẫn nhau cùng học
( LÀM BÀI TẬP THEO NHÓM)
CHUẨN BỊ CHO BÀI SỐ 5
(Chia lớp thành 4 nhóm theo 4 tổ)
 Làm việc nhóm


- Bài tập chung cho 4 nhóm : Mỗi nhóm
tạo một DANHSACHHOCSINHTO của
mình
- Bài tập riêng cho các nhóm:
+ Nhóm 1: Thiết kế bài giảng “Cập
nhật dữ liệu” và Demo thực hiện (Bài
5 mục 1: dùng nhiều cách với mỗi thao
tác)
+ Nhóm 2: Thiết kế bài giảng “Sắp xếp
và lọc dữ liệu” và Demo thực hiện (Bài
5 mục 2: dùng nhiều cách với mỗi thao
tác)
+ Nhóm 3: Thiết kế bài giảng “Tìm
kiếm đơn giản và In dữ liệu” và Demo
thực hiện (Bài 5 mục 3: dùng nhiều
cách với mỗi thao tác)
+ Nhóm 4: Thiết kế bài giảng “In dữ
liệu” và Demo thực hiện (Bài 5 mục 4:

dùng nhiều cách với mỗi thao tác)
 Khuyến khích học sinh sử dụng
thêm các phần mềm
o Chụp lại các Icon màn hình
o Chụp giao diện màn hình
o Quay phim lại tiến hình
hoạt động của máy tính
o Các phần mềm trình chiếu
- Nộp bài trong thời gian 72 tiếng
-

Nhóm tự phân chi nhiệm vụ cho
các thành viên
- Làm việc ngoài giờ
- Khai thác Internet khi làm việc
- Xin ý kiến từ giáo viên thông qua
gặp trực tiếp hoặc gián tiếp qua
điện thoại và Internet
- Kiểm tra và nộp sản phẩm
- Chọn thành viên thuyết trình

 Phát huy được kĩ năng làm bài tập nhóm (học sinh không còn bỡ ngỡ, bối rối
nữa)
 Chia sẽ những hiểu biết của từng cá nhân đối với tập thể




Rèn luyện tinh thần tập thể


BÀI 5: CÁC THAO TÁC CƠ BẢN TRÊN BẢNG

( BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH – PHẢN BIỆN – THỰC HÀNH THEO
NHÓM)
HOẠT ĐỘNG CÙA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Trao quyền chủ động cho học sinh khi
lên thuyết trình sản phẩm của mình
- Hỗ trợ học sinh về mặt kĩ thuật, và
điều chỉnh hành vi của học sinh trong
tiến trình thực hiện sao cho phù hợp
- Theo dõi nội dung để chấm kết quả
thuyết trình của học sinh



Gọi ngẫu nhiên thành viên cuả tổ:
+ Tổ lên đầu tiên thực hiện trên
máy cho các bạn cùng xem,
Cho điểm, nhận xét, rút kinh nghiệm

 Làm việc nhóm
+ Báo cáo thuyết trình
 Cử thành viên lên báo cáo kết quả
sản phẩm của tổ
DANHSACHHOCSINHTO
 Thuyết trình sản phẩm của tổ
mình + Phản biện
 Bổ sung và trả lời những chất vấn
của giáo viên cũng như của các thành
viên trong tổ khác.

+ Thực hành theo nhóm
 Ở dưới quan sát, phát hiện cái sai
(nếu có) của bạn mình, hướng dẫn
bạn làm cho đúng
 Ghi nhớ nội dung vào vở theo
phương pháp của riêng mình, sao
cho dễ hiểu và dễ thực hiện cho
tiết thực hành sau
 Phát huy kĩ năng nói chuyện trước đám đông, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng
phản biện. Đặc biệt kĩ năng tương trợ lẫn nhau trong tập thể (nhóm)
 Khắc phục những hạn chế, rút kinh nghiệm cho từng cá nhân
 Khẳng định được bản lĩnh của từng cá nhân trước tập thể




Chia sẽ những hiểu biết về tin học cũng như những phần mềm mới, những kĩ
năng khác nhau qua trãi nghiệm thực tế

BÀI TẬP THỰC HÀNH 3

(THỰC HÀNH THEO NHÓM)
Học sinh có thể tiến hành thực hành theo SGK, hoặc theo nội dung bài tập trước
HOẠT ĐỘNG CÙA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Mỗi nhóm một dãy máy, (chia thành 3
nhóm thành viên, 4 học sinh, 2 máy)
- Thực hành dưới sự giám sát của giáo
viên
 Làm việc nhóm
- Các nhóm hỗ trợ luân phiên nhau

làm tròn vẹn bài, lấy điểm cho
tổ
 Phát huy được tin thần đồng đội, hỗ trợ, giúp đỡ, hướng dẫn nhau cùng học

BÀI 6: BIỂU MẪU

(THẢO LUẬN – BÁO CÁO THEO NHÓM)
Củng cố kiến thức (phần hiểu)
HOẠT ĐỘNG CÙA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. THẢO LUẬN
? Đối tượng nào thường dùng biểu mẫu
? Có thể xem, nhập, sửa dữ liệu trực tiếp
trên bảng, vậy khi nào người ta thực
hiện những việc đó bằng Biểu mẫu
? Trình bày các ưu và khuyết điểm của
 Làm việc nhóm
 Thảo luận trả lời và ghi lại từng
nội dung





Bảng và Biểu mẫu trong việc xem, nhập
và sửa dữ liệu khi thao tác với bảng dữ
liệu DANHSACHHOCSINHTO của nhóm
các em
2. BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH
- Theo dõi tiến trình thảo luận
- Ổn định trật tự

- Gợi ý
- Giám sát từng thành viên, từng
nhóm
- Gọi đại diện nhóm lên báo cáo
- Cho học sinh chất vấn, cùng chất
vấn
- Khuyến khích trả lởi câu hỏi
chất vấn nhanh (cho điểm, tuy
nhiên một thành viên trả lời nhiều
câu hỏi cũng chỉ tính là 1 lần)
- Nhận sản phẩm từ các tổ sau khi
báo cáo
- Chấm điểm kết quản sản phẩm
của các nhóm



 Làm việc nhóm
- Chọn thành viên thuyết trình
- Chuẩn bị nội dung phản biện





Phân chia nội dung trả lời phản biện
cho các thành viên (để lấy điểm cộng
cho các thành viên)
 Trao dồi kĩ năng phân chia việc cho từng thành viên trong nhóm sao cho hiệu
quả nhất. Trao dồi kĩ năng phản biện, bảo vệ chính kiến của mình (nhóm

mình). Trao dồi “kĩ năng biết lắng nghe”, “biết chọn lọc” những thông tin góp
ý từ người khác
(THẢO LUẬN NHÓM - BÀI TẬP THEO NHÓM)
CHUẨN BỊ NỘI CHO BÀI 7 – LIÊN KẾT BẢNG
Đ
ặt vấn đề

- Yêu cầu học sinh nhận lại CSDL của tổ
sau bài thực hành 4
DANHSACHHOCSINHTO với đầy đủ
 Làm việc nhóm




nội dung:
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
1. Có những khó khăn gì khi xem
bảng
DANHSACHHOCSINHTO
bằng bảng?
2. Muốn xem một thành viên
trong bảng đó có tạo cho em
khó khăn gì không?
3. Nếu danh sách đó không phải
là một tổ mà là một lớp hay
một trường, em sẽ gặp khó
khăn gì?
4. Trong thực tế em có thấy ai
quản lý như thế không? Nếu

được chia bảng đó thành nhiều
bảng, em sẽ chia bảng đó như
thế nào?
Hãy thực hiện yêu cầu sau:
- Chia bảng
DANHSACHHOCSINHTO ra
thành các bảng mà em muốn
- Sau khi chia ra em thấy nó đã khắc
phục những khó khăn gì trước
đó?, và khó khăn gì phát sinh sau
đó?



 Thảo luận trả lời và ghi lại từng
nội dung





 Đề xuất các phương án


 Thực hiện các phương án đề xuất

 Ghi nhận lại những ưu và khuyết
điểm cho từng phương án đó
 Trao dồi và phát huy các kĩ năng đã có qua các bài trước một cách thật hiệu
quả


BÀI TẬP THỰC HÀNH 4

(THỰC HÀNH THEO NHÓM)


Học sinh có thể tiến hành thực hành theo SGK, hoặc theo nội dung bài tập trước
HOẠT ĐỘNG CÙA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Mỗi nhóm một dãy máy, (chia thành 3
nhóm thành viên, 4 học sinh, 2 máy)
- Thực hành dưới sự giám sát của giáo
viên

 Làm việc nhóm
- Các thành viên trong nhóm hỗ trợ
luân phiên nhau làm tròn vẹn
bài, lấy điểm cho nhóm của
mình
 Rèn luyện kĩ năng thực hành và làm việc nhóm, hiệu quả làm việc của từ cá
nhân dẫn đến kết quả làm việc của cả nhóm
BÀI 7: LIÊN KẾT BẢNG

( BÁO CÁO SẢN PHẨM – PHẢN BIỆN – BÀI TẬP NHÓM)
(TRƯỚC KHI VÀO BÀI MỚI)
HOẠT ĐỘNG CÙA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
 ĐẦU TIẾT DẠY
- Trao quyền chủ động cho học sinh khi
lên báo cáo sản phẩm của mình
- Hỗ trợ học sinh về mặt kĩ thuật, và
điều chỉnh hành vi của học sinh trong

tiến trình thực hiện sao cho phù hợp
- Theo dõi nội dung để chấm kết quả
báo cáo sản phẩm của học sinh





Làm việc nhóm
+ Báo cáo sản phẩm
 Cử thành viên lên báo cáo kết quả
sản phẩm sau khi thảo luận của tổ
 Cử thành viên khác lên báo cáo
kết quả sau khi chia tách
DANHSACHHOCSINHTO ra thành
nhiều bảng, những ưu và khuyết điểm
của nó.
+ Phản biện:
 Trả lời câu hỏi từ các nhóm và từ
giáo viên


 CUỐI TIẾT DẠY:
- Sau khi phân tích và hướng dẫn
nội dung bài 7 – Liên Kết Bảng
- Bài tập: Từ CSDL trư
ớc, với bảng
DANHSACHHOCSINHTO, sửa
lại và tạo thêm thành CSDL có
chứa 3 bảng: HOCSINH,

DIEM, MONHOC, liên kết 3
bảng lại, nộp qua Email cho
giao viên trong thời gian 72h
- Lớp chia thành 12 nhóm, mỗi
nhóm gồm 4 thành viên trong 1
bàn

+ Bài tập theo nhóm:
 Phân cho các thành viên trong tổ
tiến hành làm theo yêu cầu của giáo
viên bằng cách
 Sao chép CSDL cho các nhóm
thành viên trong nhóm chính để tiến
hành cho nhanh chóng

 Phát huy kĩ năng làm việc theo nhóm một cách chủ động
BÀI TẬP THỰC HÀNH 5

(THỰC HÀNH THEO NHÓM)
Học sinh có thể tiến hành thực hành theo SGK, hoặc theo nội dung bài tập trước
HOẠT ĐỘNG CÙA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Mỗi nhóm một dãy máy, (chia thành 3
nhóm thành viên, 4 học sinh, 2 máy)
- Thực hành dưới sự giám sát của giáo
viên

 Làm việc nhóm
- Các nhóm hỗ trợ luân phiên nhau
làm tròn vẹn bài, lấy điểm cho
tổ

 Trao dồi kĩ năng thực hành của từng cá nhân nhưng không tách rời với tập
thể

BÀI 8: TRUY VẤN DỮ LIỆU


(VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP KHÁC)
Giáo viên có thề thực hiện nội dung bài giảng bằng giáo án điện tử hoặc minh hoạ
trực tiếp trên máy tính, thông qua máy chiếu để học sinh dễ dàng nắm bắt. Ngoài
ra giáo viên có thể cho học sinh đại diện các nhóm thực hành minh hoạ trực tiếp
trên phòng máy chiếu để tiết học hiệu quả hơn

BÀI TẬP THỰC HÀNH 6 - 7

(THỰC HÀNH THEO NHÓM)
Học sinh có thể tiến hành thực hành theo SGK, hoặc căn cứ theo nội dung CSDL
xuyên suốt từ các bài trước
HOẠT ĐỘNG CÙA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
 Phòng Máy chiếu
- Giáo viên hướng dẫn học sinh
trên phòng máy chiếu trước khi
vào thực hành
- Gọi học sinh thực hiện lại
 Phòng Máy thực hành
- Mỗi nhóm một dãy máy, (chia
thành 3 nhóm thành viên, 4 học
sinh, 2 máy)
-
Thực hành dưới sự giám sát của giáo
viên


 Làm việc nhóm
- Quan sát thực tế, thực hiện




- Các nhóm hỗ trợ luân phiên nhau
làm tròn vẹn bài, lấy điểm cho
tổ
 Trao dồi kĩ năng thực hành của từng cá nhân và tinh thần hỗ trợ, giúp đỡ
nhau giữa các học sinh khá giỏi vả các học sinh trung bình, yếu

BÀI 9: BÁO CÁO VÀ KẾT XUẤT BÁO CÁO



(THỰC HÀNH NHÓM )
Toàn bộ nội dung
HOẠT ĐỘNG CÙA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
 Phòng Máy chiếu
- Giáo viên hướng dẫn nội dung bài 9
bằng phương tiện máy chiếu theo 2 hình
thức: trình chiếu và minh hoạ trực tiếp
dựa trên CSDL của các nhóm trong các
tiết trước đó
- Yêu cầu học sinh trong các nhóm lên
thao tác trực tiếp (ưu tiên cho các học
sinh yếu thực hành trong các tiết trước
đó)

 Làm việc nhóm
- Quan sát thực tế, ghi chép nội
dung theo phương pháp riêng
của mình, hoặc đánh dấu, chú
thích nội dung từ SGK
- Các nhóm cử thành viên lên thực
hiện theo yêu cầu của giáo viên
 Học sinh được quan sát
nhiều lần, và được trực tiếp thao
tác
 Hạn chế tối đa sự “lóng ngóng, ngu ngơ” trong các giờ thực hành trực tiếp
trên phòng máy, kích thích tinh thần học tập và tính tự tin, dạn dĩ cho học
sinh
(BÀI TẬP THỰC HÀNH CÁ NHÂN)
Sau khi kết thúc bài – Bài tập chuẩn bị cho tiết Bài tập thực hành 8
Đặt vấn đề:
- Giáo viên đưa CSDL lên mạng, yêu
cầu học sinh tải về và tiến hành thực
hành tạo và trình bày báo cáo theo từng
nội dung theo bài thực hành số 8
- Từng học sinh làm và nộp lại qua
email cho giáo viên trong thời gian 48h
- Chấm, góp ý và tính điểm: Điểm cá
nhân + Điểm xếp loại trong tổ
(Điểm cá nhân cao nhất là 5, điểm xếp
 Làm việc nhóm
- Phân công thành viên tải CSDL
về
- Từng thành viên tham gia thảo
luận, hướng dẫn, giúp đỡ nhau

trong việc thực hiện yêu cầu
giáo viên đề ra
- Rèn luyện, giúp đỡ nhau cùng
thực hành, cùng tiến bộ

×