Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ, Bệnh Lý, Lâm Sàng Bệnh Sán Dây Ở Chó Nuôi Tại Một Số Huyện Miền Núi Của Tỉnh Quảng Ninh Và Biện Pháp Phòng Trị.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÔ MINH NGUYỆT

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ
LÂM SÀNG BỆNH SÁN DÂY Ở CHĨ NI TẠI MỘT
SỐ HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÔ MINH NGUYỆT

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ
LÂM SÀNG BỆNH SÁN DÂY Ở CHĨ NI TẠI MỘT
SỐ HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ MINH


THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn là trung thực và chưa cơng
bố dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đã được cảm ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Tô Minh Nguyệt


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân, tập thể, đến nay luận văn của tơi đã được
hồn thành.
Nhân dịp này, cho phép tơi được tỏ lịng biết ơn và cảm ơn sâu sắc tới giảng
viên hướng dẫn: TS. Lê Minh đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tơi trong suốt q trình
học tập và hồn thiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Chăn ni
- Thú y cùng tồn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành q trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Để đạt được những kết quả của luận văn, tơi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo,
cán bộ phịng Ký sinh trùng - Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật; cán bộ Thú y,
đồng nghiệp đang làm việc trong lĩnh vực thú y của tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều

kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân dân tại địa điểm lấy mẫu thí
nghiệm, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên,
khích lệ tơi trong q trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Tô Minh Nguyệt


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó................................................... 3
1.1.2. Bệnh do sán dây ký sinh gây ra ở chó ............................................................. 15
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................23
1.2.1. Tình hình nghiên trong nước ........................................................................... 23
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 25

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 27
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại một số huyện
miền núi của tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 27
2.2.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó ..................................... 28
2.2.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phịng bệnh ......... 28
2.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu...................................................28
2.3.1. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó ....... 28


iv
2.3.2. Phương pháp bố trí theo dõi và xác định tỷ lệ nhiễm sán dây chó theo
mùa vụ ....................................................................................................................... 30
2.3.3. Phương pháp bố trí theo dõi và xác định tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó theo
lứa tuổi....................................................................................................................... 30
2.3.4. Phương pháp bố trí và theo dõi triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh
sán dây ....................................................................................................................... 31
2.3.5. Phương pháp bố trí xác định bệnh tích đại thể, vi thể ở cơ quan tiêu
hóa do sán dây gây ra ................................................................................................ 31
2.3.6. Phương pháp bố trí và xét nghiệm máu của chó bị bệnh sán dây và
chó khỏe .................................................................................................................... 32
2.3.7. Bố trí thí nghiệm và phương pháp đánh giá hiệu lực tẩy sán dây, độ an
tồn của việc dùng một số hóa dược và thuốc nam trong điều trị bệnh sán dây
ở chó ni tại một số huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh .................................... 33
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại một số huyện miền
núi của tỉnh Quảng Ninh ...........................................................................................36

3.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó qua mổ khám ................................... 36
3.1.2. Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở
đường tiêu hố chó tại ba huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh .............................. 37
3.1.3. Tỷ lệ cường độ nhiễm sán dây ở chó theo thành phần loài (qua mổ khám) ....... 40
3.1.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó tại một số địa phương (qua xét nghiệm phân) ......... 41
3.1.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây chó theo mùa vụ (qua xét nghiệm phân) ....................... 43
3.1.6. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó (qua xét nghiệm phân) ............................. 44
3.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây chó ...........................................46
3.2.1. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh sán dây .......................... 46
3.2.2. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hóa của chó bị bệnh sán dây ....................... 48
3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán dây ........................ 50
3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phịng trị bệnh ...57
3.3.1. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ..................... 57


v
3.3.2. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó ...................................................... 59
3.3.3. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện rộng .................... 61
3.3.4. Sử dụng thuốc đặc hiệu tẩy sán dây đại trà cho chó ở 3 huyện tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................................... 64
3.4. Đề xuất biện pháp phịng bệnh sán dây cho chó ................................................65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 67
1. Kết luận .................................................................................................................67
1.1. Về đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây chó tại ba huyện miền núi tỉnh
Quảng Ninh............................................................................................................... 67
1.2. Về bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây chó ......................................................... 67
1.3. Về thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phịng
trị bệnh ...................................................................................................................... 68
2. Đề nghị ..................................................................................................................68
CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .............................. 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 75
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 78


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

:

Cộng sự

H.

:

Huyện

KCTG

:

Ký chủ trung gian

kgTT

:

Kilo gam thể trọng


mg

:

Mili gam

STT

:

Số thứ tự

TT.

:

Thị trấn


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó (qua mổ khám).......................... 36
Bảng 3.2. Sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó tại ba huyện miền núi
của tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 38
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó theo thành phần lồi (qua
mổ khám) ................................................................................................. 40
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó (qua xét nghiệm phân) ................................... 41
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo mùa vụ (qua xét nghiệm phân) ........................ 43
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó (qua xét nghiệm phân) ....................... 45

Bảng 3.7. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây........... 47
Bảng 3.8. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hố chó bị bệnh sán dây........................ 48
Bảng 3.9. Số lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng huyết sắc tố của chó khỏe
và chó bị bệnh sán dây ............................................................................. 51
Bảng 3.10. Cơng thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị bệnh sán dây..................... 54
Bảng 3.11. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ........................... 58
Bảng 3.12. Tỷ lệ chó an tồn sau khi dùng thuốc ..................................................... 60
Bảng 3.13. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện rộng .......................... 62
Bảng 3.14. Sử dụng thuốc đặc hiệu tẩy sán dây đại trà cho chó ở Quảng Ninh ....... 64


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua mổ khám ........................................ 37
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua xét nghiệm phân ............................. 43
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo mùa vụ ................................................. 44
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó ................................................ 46
Hình 3.5. Biểu đồ sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán
dây (đợt I) ................................................................................................... 53
Hình 3.6. Biểu đồ sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán
dây (đợt II) .................................................................................................. 53
Hình 3.7. Biểu đồ sự thay đổi cơng thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị
bệnh sán dây (đợt I) .................................................................................... 56
Hình 3.8. Biểu đồ sự thay đổi cơng thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị
bệnh sán dây (đợt II)................................................................................... 57


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Chó được coi là lồi vật ni sớm nhất của con người, chúng được sử dụng để
phục vụ rất nhiều mục đích của con người như trông nhà, kéo xe, chăn cừu,…. Đặc
biệt hơn, nhờ vào giác quan nhạy bén, sự thông minh và trung thành mà chúng cịn
được huấn luyện thành chó nghiệp vụ, được coi như một người bạn thân thiết sống
bên cạnh con người.
Bệnh sán dây là một bệnh phổ biến ở đàn chó nước ta, theo tác giả Vương
Đức Chất và Lê Thị Tài (2004) [1], trên thế giới có khoảng 40 lồi sán dây gây bệnh
cho chó và các thú ăn thịt thuộc họ chó và mèo, một số lồi sán dây gây bệnh cho
chó mèo cũng là tác nhân gây bệnh cho người.
Trong quá trình ký sinh sán dây gây ra những tác hại lớn cho chó, biểu hiện
ở những tác động sau: móc và giác bám của sán trưởng thành làm tổn thương niêm
mạc ruột và mở đường cho vi khuẩn vào cơ thể. Sán dây tiết độc tố làm ký chủ rối
loạn thần kinh (có triệu chứng bại liệt hoặc gần giống chó dại). Sán lấy dinh dưỡng
của ký chủ làm con vật gầy yếu, chậm lớn, suy dinh dưỡng. Nếu nhiều, sán cuộn lại
làm tắc hoặc thủng ruột (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [11].
Theo số liệu điều tra tổng đàn vật nuôi thời điểm 1/10/2014 của Cục thống
kê tỉnh Quảng Ninh, năm 2014 tổng đàn chó hiện có của tỉnh là 135.272 con; trong
đó chăn ni theo phương thức ni nhốt chiếm khoảng 16,76%, tập trung ở các
thành phố, thị xã thuộc tỉnh; số còn lại chủ yếu là các hộ chăn nuôi theo phương
thức thả rông; vấn đề về vệ sinh thú y chưa được đảm bảo, việc sử dụng thuốc tẩy
ký sinh trùng đường tiêu hóa ít được quan tâm.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các bệnh thường gặp ở chó đang là vấn đề
được người ni và những người làm khoa học quan tâm đến.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tế, có cơ sở khoa học để xây dựng quy trình
phịng chống bệnh phù hợp với đặc điểm địa phương, chúng tôi thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây ở chó ni tại một
số huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh và biện pháp phòng trị".


2

2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ và bổ sung thêm những thông tin khoa học về bệnh sán dây ở
chó, từ đó làm cơ sở khoa học xây dựng quy trình phịng trị bệnh sán dây cho chó
có hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thơng tin khoa học bổ sung và hồn thiện thêm
các nghiên cứu về bệnh sán dây ở chó và biện pháp phịng trị trong điều kiện chăn
ni hiện nay ở nước ta.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của sán dây ký
sinh ở đường tiêu hóa chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa cho những hộ
gia đình ni chó ở Quảng Ninh và các địa phương khác.
Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đốn và phịng trừ bệnh sán dây
cho chó, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn, bảo vệ sức khỏe người và vật nuôi.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
1.1.1.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam được bắt đầu từ hơn một thế kỷ trước.
Tuy nhiên, theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9] so với các nhóm giun sán khác thì sán
dây ít được nghiên cứu hơn, nên những hiểu biết về thành phần lồi sán dây cịn
chưa được đầy đủ.
Năm 1870, Cande J. lần đầu tiên mơ tả lồi sán dây Diphyllobothrium latum
tìm thấy ở người Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện các cơng trình
nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc nghiên

cứu về thành phần sán dây ở người được chú ý hơn, rồi mở rộng phạm vi nghiên
cứu sang một số động vật nuôi và một số động vật hoang dã.
Năm 1925, Houdemer tiến hành nghiên cứu ký sinh trùng ở thú nuôi và thú
hoang Bắc Bộ cũng phát hiện thấy loài sán Dipylidium caninum, đồng thời tác giả đã
bổ sung thêm vào thành phần loài đó là sán Taenia hydatigena và Taenia pisiformis.
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] đã mổ khám 174 cá thể thuộc 21 loài của bộ ăn
thịt, kết quả cho thấy: trong các lồi mèo rừng, cầy giơng, cầy hương, cầy lỏn và
chó nhà được mổ khám đã phát hiện thấy các loài Taenia hydatigena, Taenia
pisifomis, Multiceps multiceps, Spirometra erinacei-europaei, Dipylidium caninum.
Tác giả cũng cho biết: đến nay các hệ thống phân loại sán dây đã trải qua
nhiều thay đổi, song dường như vẫn chưa được thống nhất và ổn định.
Năm 1929 Faust E. C. và các cộng sự đã lập nên một phân giống là
Spirometra trong giống Diphyllobothrium. Đến năm 1935, Mueller đã mơ tả lồi
Diphyllobothrium mansonoides trên mẫu vật tìm được từ chó và mèo ở vùng
Syracus (New York). Sau đó đến năm 1937, Muller đã đề xuất giống Spirometra và
thống nhất đổi tên loài Diphyllobothrium mansonoides thành loài Spirometra
mansonoides.


4
Năm 1918, Rudolphi đã phát hiện ấu trùng của sán dây lồi Spirometra
ericnaice trên lồi nhím ở châu Âu. Năm 1929, Faust E. C. và các cộng sự cũng đã
phát hiện ấu trùng lồi này trên nhím ở Trung Quốc và dạng sán trưởng thành ở chó.
Khi nghiên cứu về hệ enzym của loài Spirometra erinacei ở Nhật Bản và ở Australia,
Fukumoto S. và cs (1992) [38] có nhận xét rằng hai loài sán này là giống nhau.
Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [16] cho biết, từ trước tới nay đã
có nhiều tài liệu nghiên cứu về thành phần sán dây ký sinh trên chó tại miền Bắc
Việt Nam: Casaux (1914), Caid và Rongie (1918), Montais (1920), Yoyeux và
Houdemer (1928), Đặng Văn Ngữ và Đỗ Dương Thái (1974), Trịnh Văn Thịnh và
Đỗ Dương Thái (1978), Phạm Sỹ Lăng (1989), Ngô Huyền Thúy (1998). Theo các

tác giả trên, 8 loài sán dây đã được xác định ký sinh trên chó là: Diphllobothrium
mansoni (Cobbold, 1882), Diphllobothrium reptans (Dies, 1850), Dipylidium
caninum (Linnéu, 1758), Taenia hydatigena (Pallas, 1766), Taenia pisiformis
(Bloch, 1780), Multiceps multiceps (Leske, 1780), Echinococcus granulosus
(Batcah, 1786), Mesocestoides lincolus (Goeze, 1782).
Tuy nhiên, việc mơ tả hình thái các lồi sán dây này cịn có nhiều thiếu sót,
một số lồi chưa có mơ tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên
mơ tả lồi sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở người (Nam Bộ). Sau này
một số nhà ký sinh trùng học Việt Nam (Đỗ Dương Thái và Đặng Văn Ngữ, 1970;
Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1976) cho rằng, loài thuộc giống
Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam khơng phải là Diphyllobothrium latum
mà là lồi Diphyllobothrium mansoni. Sự phán đốn này khơng dựa trên mẫu nên
khơng có sự mơ tả lồi. Theo Yamaguti (1959), lồi Diphyllobothrium mansoni là
tên đồng vật của loài Spirometra erinacei-europaei thuộc giống Spirometra (họ
Diphyllobothriidae).
Joyeux và Houdemer (1928), Nguyễn Thị Kỳ (1977) đã thống kê ở mèo nhà,
cầy, chó Hà Nội có loài Diphyllobothrium reptans. Theo Yamaguti (1959), loài này
thuộc giống Spirometra.
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết, ở Việt Nam, hiện lồi
Diphyllobothrium mansoni và Diphyllobothrium reptans cịn chưa rõ vị trí phân loại
và khơng có mẫu. Cũng trong tài liệu này, tác giả đã xem xét lại tồn bộ vị trí phân


5
loại và tình trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh 1 loài
Spirometra erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [33], Nguyễn Thị Kỳ (1994, 2003) [9],
[10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam đã
lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970) để sắp xếp các loài sán
dây phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam trong đó, sán

dây ký sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành giun dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Taeniata Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758
Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.


6
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897

Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Nhiều tác giả như Phan Thế Việt và cs, (1997) [33]; Nguyễn Thị Kỳ, (1994)
[9]; Nguyễn Thị Lê và cs, (1996) [19] khi đề cập về thành phần lồi sán dây ký sinh
trên chó ở nước ta đều có cùng phát hiện về các lồi sán dây ký sinh ở chó đã tìm
thấy ở Việt Nam như sau:
Loài sán dây
Diphllobothrium mansoni
(Cobbold, 1882)

Nơi phát hiện ở Việt Nam

Vị trí ký sinh

Hà Nội, Bắc Bộ, Trung Bộ

Ruột non

Hà Nội (1928), Bắc Bộ

Ruột

Diphllobothrium reptans
(Dies, 1850)
Dipylidium caninum

Bắc Bộ, Nghệ An, Lạng Sơn, Quảng

(Linnéu, 1758)


Ninh

Taenia hydatigena (Pallas,

Bắc bộ (1925), Hà Nội (1927)Các

1766)

tỉnh phía Bắc (1965, 1967)

Taenia pisiformis (Bloch,

Bắc Bộ (1925), Hà Nội (1927),Các

1780)

tỉnh phía Bắc (1963)

Multiceps multiceps (Leske,

Bắc bộ (1925), Các tỉnh phía Bắc

1780)

(1967)

Echinococcus granulosus
(Batcah, 1786)

Ruột

Ruột
Ruột
Ruột

Các tỉnh phía Bắc, Nam bộ (1968)

Ruột

Bắc Bộ

Ruột

Mesocestoides lincolus
(Goeze, 1782)

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11], hiện đã biết hơn 30 loài sán
dây ký sinh ở lồi ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo, chúng đều thuộc bộ
Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 40 lồi sán dây gây bệnh cho chó và các
thú ăn thịt thuộc họ chó, mèo (Vương Đức Chất và Lê Thị Tài, 2004) [1].


7
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
* Đặc điểm chung
Phan Thế Việt và cs (1977) [33], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], Nguyễn Thị Lê
và cs (1996) [19] cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng
màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng chia thành ba
phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).

Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng, kích
thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ hơn 1 mm,
nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu bao gồm rãnh
bám hoặc giác bám, mõm, vịi và có nhiều móc. Ở một số lồi sán dây trên móc
bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là đặc trưng của sán dây bậc
cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai
hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ số đơn vị đến vài trăm móc.
Kích thước, cấu tạo và số lượng móc cố định cho mỗi lồi.
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu, đốt cổ của sán dây là đốt sinh trưởng,
từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa hình thành rõ.
Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh dục (ở
gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục đực.
Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong những đốt
sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả cơ quan sinh dục đực và cái, có hệ bài tiết,
cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác sán lá là khơng có hệ
tiêu hố. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên trong đốt sán chứa đầy tử cung với vô
số trứng sán dây. Ở những đốt già, cơ quan sinh dục đực bị thoái hoá. Những đốt
già thường xuyên được rời khỏi cơ thể sán và theo phân ra ngồi.
Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ thể
sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì rồi đến lớp cơ vịng, cơ dọc. Phần bên trong
chứa đầy nhu mơ. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán.
Sán dây chó cũng giống các sán dây khác ở đặc điểm khơng có hệ tiêu hố,
sán lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.


8
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương
nằm ở trên đầu, từ đó các dây chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn nằm bên
ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hồn và hệ hơ hấp tiêu giảm. Hơ hấp theo kiểu yếm khí.

Hệ bài tiết của sán dây theo kiểu nguyên đơn thận. Gồm 2 ống chính từ đầu
sán đi về cuối thân và thơng với lỗ bài tiết. Ngồi ra, ở mỗi đốt sán cịn có những
ống ngang nối liền với 2 ống chính.
Hầu hết các lồi sán dây là lưỡng tính: trong mỗi đốt thường có một hệ sinh
dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát triển ở các
giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát triển của hệ sinh
dục theo một thứ tự nhất định: ở các đốt non cơ quan sinh dục chưa phát triển, sau
đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi thụ tinh,
hệ sinh dục đực teo dần còn lại các cơ quan sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng được
chứa đầy trong tử cung.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số
lượng tinh hồn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân loại
mỗi loài. Từ tinh hồn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau thành
ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông gai nằm trong
nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi tinh. Nếu túi tinh ở
ngồi nang lơng gai gọi là túi tinh ngồi, cịn ở trong nang lơng gai thì gọi là túi tinh
trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao phối. Nang lông gai và
lông gai ở mỗi lồi có hình dạng, kích thước và cấu tạo khác nhau.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn trứng,
ootyp, tuyến nỗn hồng, túi nhận tinh, tuyến vị (thể Mehlis) và tử cung, thường có
hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở phía trước. Trong
buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào trứng). Từ buồng trứng có
ống gắn nối với âm đạo mở ra ở huyệt sinh dục. Ống này phình rộng ra gọi là túi
nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào ootyp. Tuyến nỗn hồng gồm nhiều bao
nỗn bé nằm trong nhu mô hoặc thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng
trứng. Từ tuyến nỗn hồng các chất dinh dưỡng đổ vào ootyp giúp cho việc hình


9
thành trứng. Tuyến vỏ tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong

ootyp trứng thụ tinh được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung
của sán dây rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những
ống cong dẫn từ ootyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt sán
dây này trứng được thải ra ngồi tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở sán dây
bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, khơng có lỗ ngoài. Ở những sán dây này tử
cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến thành một cái túi chứa
trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể của đốt. Quá trình này
thường thực hiện ở mơi trường ngồi, ở nơi mà các đốt sán dây già được thải ra
cùng với phân vật chủ.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình trịn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp vỏ
trong có phơi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng sán lá, một
đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [11].
* Đặc điểm hình thái, kích thước riêng của một số lồi sán dây ký sinh ở chó:
- Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994, 2003) [9], [11], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19],
cho biết:
+ Loài Dipylidium caninum: Cơ thể dài 15 - 17 cm, gồm 80 - 250 đốt. Đầu
rộng 0,24 - 0,50 mm. Đầu có vịi hình chóp, có 4 - 10 hàng móc, mỗi hàng có từ 16
- 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 - 0,016 mm, móc hàng cuối cùng dài 0,003
- 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi sinh dục dài 0,1 - 0,3 mm,
đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân thùy hình quạt. Tuyến nỗn hồng
hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi nang chứa 3 - 30 trứng, có kích thước
0,026 - 0,060 mm. Phơi 6 móc có kích thước 0,020 - 0,036 mm.
- Giống Taenia Linnaeus, 1758
Nguyễn Thị Kỳ (1994, 2003) [9] [10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19],
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11] cho biết:
+ Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 - 700 đốt rất rộng. Đầu
hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vịi có 26 - 44 móc, xếp thành hai
hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc hàng dưới dài



10
0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và có đường kính 0,110
mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh hồn ở giữa các ống bài tiết. Xung quanh
nỗn hồng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm đạo khơng có tinh hồn, ống dẫn tinh
có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, khơng có túi tinh. Nang lơng gai hình trụ dài 0,450
mm, rộng 0,130 mm, buồng trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía khơng lỗ
lớn hơn phía có lỗ, nỗn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis trịn
ở giữa buồng trứng và nỗn hồng, phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới
thùy buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10 nhánh
ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,038 - 0,031
mm, rộng 0,034 - 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm.
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của
lợn, trâu, bị, nhiều lồi thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy
dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác bám,
đường kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp hai hàng, móc
hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm, vỏ trong của
nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mơ cơ của vật chủ, kích thước
của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng.
+ Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 - 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm 400
đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vịi 0,515 - 0,640, có 34 - 48 móc xếp thành hai hàng,
móc hàng trên dài 0,225 - 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng dưới dài 0,132 0,177 mm, giác bám trịn hay bầu dục, đường kính 0,310 - 0,330 mm, cổ ở ngay sau
đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các núm sinh dục hơi nhơ ra. Có
400 - 500 tinh hồn, trịn hay bầu dục, đường kính 0,096 - 0,132 mm, ở tồn bộ
khoảng trống giữa đốt trừ vùng nỗn hồng và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ
túi tinh trịn có đường kính 0,210 - 0,350 mm, nang lơng gai hình trụ hay bầu dục
ngang, dài 0,460 - 0,800, rộng 0,130 - 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới
của đốt, những thùy bên hình thận và có kích thước như nhau, nỗn hồng hình ba
góc, ở bờ dưới của đốt. Thể Melis ở giữa nỗn hồng và buồng trứng, âm đạo đi từ
lỗ sinh dục, tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những đốt già,

mỗi phần của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ,
trứng trịn hay hơi bầu dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm.


11
- Giống Echinococcus Rudolphi, 1810
Phan Thế Việt và cs (1977) [33], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19], Nguyễn
Thị Kỳ (2003) [10] cho biết:
+ Loài Echinococcus granulosus: Sán dài 2,7 - 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt. Đầu
không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm, đường kính giác bám 0,098 - 0,133
mm, vịi 0,100 - 0,140 mm. Có 36 - 40 móc vịi, thường thay đổi về kích thước và
số lượng móc, móc hàng trên dài 0,032 - 0,043 mm, móc hàng dưới dài 0,020 0,036 mm, cán khơng thẳng và dài hơn lưỡi móc, đơi khi cán phình rộng hoặc có
mỏm lớn. Cơ quan sinh dục cái ở nửa dưới của đốt, buồng trứng gồm hai khối đặc
hình bầu dục, nối với nhau bằng ống ngang hẹp, nỗn hồng dưới buồng trứng, thể
Melis dưới buồng trứng và nỗn hồng, có 32 - 40 tinh hồn. Nang lơng gai dài
0,025 - 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh dục mở ra ở hai bên đốt, tử cung dài
bằng chiều dài đốt già, có các nhánh bên với số lượng và hình dạng khơng giống
nhau. Trứng trịn hay bầu dục, đường kính từ 0,028 - 0,036 mm.
Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bị, dê. Nó có dạng túi,
trong chứa đầy dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngồi màu trắng sữa đơi khi hơi vàng, vỏ
ngồi sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía trong xoang nang,
mỏng, khơng màu, là thành mơ sinh ra nang, có thể sinh ra một nang cùng lúc tạo
thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con).
- Giống Multiceps Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994, 2003) [9] [10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [15]:
+ Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt,
rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vịi có đường kính
0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150 mm, hàng
hai dài 0,090 - 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 - 0,300 mm. Cổ dài 2 - 3
mm. Ống dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ, gần thân giữa của tử cung, uốn khúc và đi

vào nang lơng gai. Nang có dạng quả lê dài 0,315 - 0,350 mm, rộng 0,110 - 0,145
mm. Buồng trứng có hình cánh bướm, ở gần bờ dưới đốt, hai thùy gần như bằng
nhau và có hình bầu dục, nỗn hồng hình ba góc, ở sát bờ dưới đốt. Thể Mehlis
nhỏ ở giữa buồng trứng và nỗn hồng. Âm đạo có dạng ống cong xuống một thùy


12
của buồng trứng và phình rộng thành túi chứa tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên
có 9 - 12 nhánh, trứng có đường kính 0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm.
Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình trịn hay bầu dục, vỏ mờ
đục, mềm ở trong có rất nhiều đầu sán dính vào, trong nang là chất dịch không màu,
số lượng dịch thay đổi phụ thuộc vào kích thước nang. Kích thước nang khác nhau,
phụ thuộc vào mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và loại động vật.
- Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994, 2003) [9], [10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19] cho
biết: Loài Mesocestoides lineatus: sán trưởng thành dài đến 2 m. Đầu khơng có vịi,
có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở giữa đốt. Kích thước
trứng 0,040 - 0,060 x 0,035 - 0,043 mm. Phơi 6 móc, đơi móc giữa dài hơn móc bên.
1.1.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [31], chu kỳ sinh học của
sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ Cyclophyllidae
trứng chứa thai trùng 6 móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai trùng 6 móc
thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau: Cysticercus,
Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ Pseudophyllidae có hai thể ấu trùng
liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid. Những dạng ấu trùng này sống lâu hay ít ở
KCTG và phải được một ký chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới phát triển thành
sán trưởng thành.
Để hồn thành vịng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều lồi động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể là
động vật khơng xương sống... Có lồi cần 1 KCTG để hồn thành vịng đời, nhưng

cũng có lồi cần 2 KCTG mới hồn thành vịng đời.
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán dây:
Spirometra erinacei - europaei, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum,
Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh ở ruột của chó.
Chó là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hồn thành vịng đời và ký sinh ở giai
đoạn thành thục. Cụ thể vòng đời của các loài sán dây thường gặp ký sinh ở chó
diễn ra như sau:


13
+ Lồi Spirometra erinacei - europaei
Vịng đời phát triển của Spirometra erinacei - europaei có sự tham gia của
vật chủ trung gian thứ nhất là các các loài giáp xác, KCTG bổ sung là cá. Trứng
được thải ra ngoài theo phân chó khơng có phơi, ở trong nước, trứng nở ra ấu
trùng có những lơng nhỏ xung quanh thân gọi là Coracidium, được vật chủ trung
gian thứ nhất là các loài giáp xác thuộc giống Mesocyclops, Eucyclops nuốt. Trong
cơ thể bọ nước, Coracidium phát triển thành dạng ấu trùng đặc biệt - Procercoid.
Trong trường hợp cá nuốt phải bọ nước bị nhiễm Procercoid thì ấu trùng
Procercoid sẽ phát triển thành dạng ấu trùng mới - Plerocercoid. Chó ăn cá có ấu
trùng Plerocercoid sẽ nhiễm sán, sau 15 - 18 ngày sẽ xuất hiện trứng trong phân
chó thải ra.
+ Lồi Spirometra mansonoides
Vịng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian thứ nhất là các
loài giáp xác nước ngọt (Copepods), vật chủ trung gian thứ hai là những lồi chim,
rắn, bị sát, lưỡng cư, động vật gặm nhấm. Trứng theo phân chó ra ngồi, trải qua
lần lượt các giai đoạn ở vật chủ trung gian thứ nhất và thứ hai, trở thành ấu trùng
gây bệnh Plerocercoid. Chó ăn phải vật chủ trung gian chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm
sán. Sau 10 - 30 ngày ấu trùng phát triển thành sán trưởng thành.
+ Lồi Dipylidium caninum
Vịng đời của lồi này có sự tham gia của vật chủ trung gian là các loài bọ

chét giống Ctenocephalides. Đốt sán già thải ra ngồi có mang theo nang trứng. Đốt
sán vỡ ra, trứng ở ngoài tự nhiên được các vật chủ trung gian nuốt vào, phát triển
thành ấu trùng. Chó ăn phải bọ chét có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán dây. Sau 3 - 4 tuần
ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành.
+ Loài Taenia hydatigena
KCTG là lợn, trâu, bò, dê, cừu. Vòng đời bắt đầu từ khi đốt sán già rụng theo
phân ra ngồi, vỡ ra, giải phóng trứng sán. KCTG nuốt phải trứng sán, vào đến ruột,
ấu trùng 6 móc nở ra và phát triển thành ấu trùng gây bệnh Cysticercoid sau 3
tháng. Chó ăn phải nội tạng của vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán. Sau
2 tháng ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành.


14
+ Lồi Taenia pisiformis
Vịng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là động vật
gặm nhấm, chủ yếu là thỏ và thỏ rừng. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng thực
hiện trong các vật chủ trung gian để trở thành ấu trùng cảm nhiễm sau 15 - 30 ngày.
Chó ăn phải nội tạng của thỏ có ấu trùng sẽ nhiễm sán.
+ Lồi Multiceps multiceps
Vịng đời của lồi này cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là dê, cừu.
Đốt sán già ra ngồi theo phân chó. Đốt vỡ ra giải phóng trứng sán; dê, cừu - vật
chủ trung gian ăn trứng sán vào cơ thể, trứng nở và phát triển thành ấu trùng cảm
nhiễm ở óc dê, cừu sau 6 - 8 tháng. Chó ăn phải óc vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ
nhiễm sán.
Phan Thế Việt và cs (1977) [33] đã mô tả: tất cả bề mặt của sán dây là một
cái “mồm” khổng lồ. Thức ăn ngấm qua “da” của sán dây. Các loài sán dây thường
tắm trong nguồn thức ăn giàu có của cơ thể vật chủ. Cái mồm đã khơng cần, thì hệ
tiêu hố của chúng cũng khơng có. Ăn và tiêu hố đều qua bề mặt cơ thể của sán
dây”. Hiện tượng rụng đốt của sán dây làm cho người ta có thể nghĩ rằng: cơ thể sán
dây sẽ dần dần ngắn lại. Song, không phải như vậy, bởi các đốt mới được sinh ra

thay thế các đốt già đã rụng làm cho sán dây trở nên “trẻ lại”. Sau đốt đầu là đốt cổ,
người ta gọi đốt cổ là đốt sinh trưởng, từ đó sẽ mọc ra các đốt khác. Các đốt mới
sinh ra đẩy các đốt cũ lùi dần ra phía sau.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [12] cho biết: những đốt sán dây hầu như
là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt và hoàn toàn độc lập. Nhờ có
sự hóa đốt mà khả năng sinh đẻ của sán dây tăng lên gấp bội. Trong cùng một lúc, ở
những đốt thành thục của sán dây có thể sinh ra hàng chục triệu trứng. Ngồi ra, sự
hóa đốt cịn có lợi cho sán dây về những mặt khác. Đó là do có đốt sán già lần lượt
đứt và thải ra mơi trường bên ngồi mà sự reo rắc trứng ở đó được thuận lợi hơn,
bản thân sán dây thải bỏ đi những đốt già cỗi, hầu như được trẻ lại, có sức lực và
năng lượng mới để phát triển những loạt đốt thành thục mới.


15
1.1.2. Bệnh do sán dây ký sinh gây ra ở chó
1.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây chó
Đặc điểm dịch tễ bệnh do sán dây gây ra đã được nhiều tác giả đề cập đến.
Tuy nhiên, các nghiên cứu cịn ít và chưa hệ thống nên chưa phản ánh đầy đủ những
vấn đề liên quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1977) [30]: chó săn thường nhiễm sán dây do ăn thịt thỏ
chứa ấu trùng. Chó của những người chăn cừu, chăn bị, chó ở lị sát sinh mắc sán do
ăn phủ tạng của bị, cừu, lợn. Chó ni trong nhà mắc sán do ăn bọ chó trên mình nó có
chứa ấu trùng. Ấu trùng sán ở thỏ, bò, cừu, lợn, bọ chó… là ấu trùng của những lồi
sán khác nhau, nên chó là một trong những lồi vật bị nhiều lồi sán dây ký sinh nhất.
Skrjabin và Petrov (1963) [25] cho biết, nhiều loại giun sán xâm nhập vào cơ
thể ký chủ cuối cùng khi ký chủ đó ăn phải các mô và các cơ quan của KCTG chứa
ấu trùng giun sán ở giai đoạn cảm nhiễm. Với cách xâm nhập này, chó sói cảm
nhiễm sán dây Taenia hydatigena do ăn phải cừu có ấu trùng sán.
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [31], chó nhiễm sán dây
lồi Dipylidium canium do ăn phải các KCTG sống trên mình chó như: bọ, rận. Chó

nhiễm sán dây lồi Taenia hydatigena do ăn phủ tạng loài nhai lại hay lợn chứa ấu
trùng Cysticercus tenuicollis.
Theo kết quả nghiên cứu của Dalimi A. và cs (2006) [36], kiểm tra 83 chó ở
các tỉnh phía Tây của Iran cho thấy: có 38,55% chó nhiễm Dipylidium caninum;
53,01% chó nhiễm Taenia hydatigena; 7,23% chó nhiễm Taenia ovis; 4,82% chó
nhiễm Multiceps multiceps; 13,25% chó nhiễm Echinococcus granulosus.
Theo kết quả nghiên cứu của Yotko K. và cs (2009) [51], tỷ lệ nhiễm lồi
Taenia hydatigena của chó ở vùng Tây Bắc Bulgaria là 47,85%.
Một nghiên cứu khác của Xhaxhiu D. và cs (2010) [50] từ năm 2004 - 2009:
mổ khám 111 chó từ các vùng ngoại ơ Tirana của Albania để kiểm tra giun sán
đường tiêu hóa, phát hiện được 3 loài sán dây là Dipylidium caninum (65,8%);
Taenia hydatigena (16,2%); Echinococcus granulosus (2,7%).
Ở nước ta, các loài Dipylidium caninum, Taenia hydatigena, Taenia
pisiformis, Multiceps multiceps được phân bố rộng ở cả 3 vùng: đồng bằng, trung
du, miền núi với những kiểu khí hậu khác nhau (Nguyễn Thị Kỳ, 1994) [9].


×