Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Tình Hình Xuất Khẩu Hàng Dệt May Việt Nam Sang Thị Trường Nhật Bản.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

NGUYỄN ĐỨC HIẾU

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 83.40.121

Họ và tên: Nguyễn Đức Hiếu
Người hướng dẫn: PGS, TS Bùi Thị Lý

Hà Nội - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài “Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trường Nhật Bản” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa
trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại Việt Nam. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị và và nhà trường xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Đức Hiếu

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tơi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Việc viết nên Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà
trường, với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy, cô trường
Đại học Ngoại thương Hà nội, kết hợp với kinh nghiệm trong q trình thực tiễn
cơng tác và sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS, TS
Bùi Thị Lý đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ dạy cho tơi về kiến thức
cũng như phương pháp nghiên cứu trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo khoa sau đại học đã giúp đỡ
tơi trong q trình học tập cũng như trong q trình hồn thành luận văn này. Mặc
dù đã có sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cơ, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đức Hiếu

ii


MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................... vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT ................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .......................................................................... ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ.................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 5
3.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 5
3.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 5
3.3 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 6
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 6
5.1 Cách tiếp cận ........................................................................................... 6
5.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 7
6. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN ............. 9
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may................................ 9
1.1.1 Một số khái niệm về xuất khẩu hàng hóa nói chung ........................... 9
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may................................ 9
1.1.3 Những nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ......12
1.1.3.1 Nhân tố khách quan............................................................................................ 12
1.1.3.2 Nhân tố chủ quan................................................................................................ 18

1.2 Một số quy định của Nhật Bản đối với mặt hàng dệt may .......................20
1.2.1. Chính sách của thị trường Nhật Bản về hàng may mặc ....................20
iii


1.2.2. Chế độ cấp giấy phép nhập khẩu ........................................................21

1.2.3. Quản lý chất lượng và ghi nhãn .........................................................21
1.3 Kinh nghiệm xuất khẩu hàng Dệt may của Ấn Độ ...................................26
1.3.1 Một số nét nổi bật về ngành Dệt may của Ấn Độ ................................26
1.3.2 Các chính sách của Ấn Độ liên quan đến ngành dệt may ...................28
Kết luận chương 1 ................................................................................................31
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN .................................................32
2.1. Khái quát về thị trường dệt may Nhật Bản .............................................32
2.1.1 Một số nét chính về thị trường Nhật Bản ............................................32
2.1.2 Tình hình xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nhật Bản ..................32
2.1.3 Về thị trường dệt may tại Nhật Bản.....................................................34
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản thời gian qua.............................................................................................40
2.3. Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại của
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Nhật Bản .....47
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................51
Kết luận chương 2 ................................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT
BẢN TRONG THỜI GIAN TỚI .........................................................................58
3.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới ........................................................58
3.1.1. Tổng quan quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản .............................58
3.1.2. Định hướng xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản ..........62
3.2. Các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào
thị trường Nhật Bản ........................................................................................63
3.2.1. Giải pháp đối với Nhà nước................................................................63
3.2.2 Giải pháp về mở rộng thị trường .........................................................65
3.2.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm may mặc ...................68
3.2.4. Áp dụng các biện pháp thanh toán phù hợp với từng đối tượng

khách hàng ...................................................................................................71
3.2.5. Giảm dần tỷ trọng hàng may gia công xuất khẩu và từng bước tạo
tiền đề để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp ..................................................71
3.2.6.Thu hút vốn đầu tư và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ......................73
iv


3.2.6.1. Thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp .............................................................. 73
3.2.6.2. Chiến lược nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc cho Cơng
Ty. .............................................................................................................................................. 74

3.2.7. Hồn thiện cơng tác quản lý xuất nhập khẩu ...................................75
3.2.7.1. Giải pháp đối với tăng cường của nguồn nhân lực trong giai đoạn mới .......... 75
3.2.7.2. Nâng cao nhận thức của các chủ thể thực hiện các quy chuẩn , kỹ thuật của
các thị trường nhập khẩu .......................................................................................................... 76
3.2.7.3. Thúc đẩy quan hệ thương mại song phương..................................................... 78
3.2.7.4. Tăng cường hoạt động xúc tiến quảng bá sản phẩm ........................................ 80

3.3. Các kiến nghị.............................................................................................83
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................83
3.3.2. Kiến nghị UBND các cấp....................................................................84
Kết luận chương 3 ................................................................................................85
KẾT LUẬN ..........................................................................................................86
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................87

v


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hàng dệt may là trong những mặt hàng chủ lực của Việt Nam. Trong hoạt

động kinh doanh trong kinh tế thị trường luôn tồn tại cả những cơ hội và những
nguy cơ. Đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu: Làm thế nào để thành công trong
việc xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường nước ngồi nói chung và tại Nhật
Bản nói riêng? Đó là một vấn đề mà các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực này
rất quan tâm. Bên cạnh đó, thị trường Nhật Bản có những rào cản gì mà các doanh
ngiệp Việt Nam cần vượt qua để thâm nhập và phát triển ở thị trường Nhật Bản
trong giai đoạn hiện tại và trong tương lai.
Đề tài: “Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản”. Là
một đề tài được sự chú ý quan tâm đặc biệt trong thời đại hội nhập quốc tế, khi
nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mình quan trọng trong q trình
xây dựng và phát triển kinh tế. Ngành dệt may của nước ta cũng vậy, việc trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Như vậy cơ hội
và thách thức đang mở ra cho dệt may Việt Nam, do đó dệt may Việt Nam phải có
những chiến lược trước mắt và lâu dài để có thể tồn tại và ngày càng mở rộng thị
phần của mình trên thị trường trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là tại thị
trường Nhật Bản –là một thị trường tiềm năng của nước ta hiện nay. Cần phải kết
hợp chặt chẽ giữa Chính phủ và các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may sang thị
trường Nhật Bản để có những bước đi đúng dắn trong viêc mở rộng phát triển thị
phần của dệt may Việt Nam trên thị trường này đồng thời thắt chặt quan hệ hữu
nghị của Việt Nam với Nhật Bản ngày càng gắn bó hơn. Từ việc xây dựng và
hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn về kỹ thuật về hàng rào kỹ thuật nhằm đáp ứng
với quá trình hội nhập trong khu vực và trên thế giới.
Xuất phát từ vấn đề đó, tác giả đã chọn đề tài “Tình hình xuất khẩu hàng
dệt may sang thị trường Nhật Bản” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ
của mình. Luận văn có nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may sang thị trường Nhật Bản.
vi



Chương 2: Phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam vào thị trường Nhật Bản trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam vào thị trường Nhật Bản thời gian tới.

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AEC
ASEAN

Tiếng Việt
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CSHT

Cơ sở hạ tầng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

JETRO

Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản

JITCO


Cơ quan hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

USD

Đồng đô la Mỹ

viii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Xuất khẩu sang Nhật Bản 6 tháng đầu năm 2018 .............................43
Bảng 2.3. Thị phần các nước xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật.....................44

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang
Biểu đồ 1.1 Quy mơ thị trường dệt may Ấn Độ (Tỷ USD) .................................26
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2000
– 8/2018 .................................................................................................................40
Biểu đồ 2.2: Các thị trường xuất khẩu dệt may chính của Việt Nam ................41


ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành Dệt May hiện đang là một trong những ngành công nghiệp mũi
nhọn của Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu dệt
may Việt Nam năm 2018 đạt 36,93 tỷ USD tăng 15,85% so với năm 2017, là năm
có mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2014 trở lại đây. Tính đến nay, sản phẩm
dệt may Việt Nam đã có mặt tại hơn 180 quốc gia trên thế giới, có thị phần đứng
thứ 2 tại những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản. Ngành dệt may chiếm tỷ
trọng 15,6% trong xuất khẩu hàng hóa tồn nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
2,7 triệu lao động, chiếm tỷ lệ 25% tổng số lao động trong ngành Công nghiệp,
chiếm 5% tổng số lao động cả nước. Theo số liệu của Hiệp hội Dệt May Việt
Nam (VITAS), tính đến năm 2017, tổng số doanh nghiệp Dệt May cả nước đạt
xấp xỉ 6.000 doanh nghiệp, trong đó số lượng các doanh nghiệp gia công hàng
may mặc là 5.101 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 85%; số lượng doanh nghiệp sản
xuất vải, nhuộm hoàn tất là 780 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 13%; số lượng doanh
nghiệp sản xuất chế biến bông, sản xuất xơ, sợi, là 119 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ
2%. Có thể thấy, ngành Dệt May Việt Nam tập trung phần lớn vào khâu gia công,
do vốn bỏ ra khơng nhiều, trình độ cơng nhân may của Việt Nam có tay nghề tiên
tiến. Cịn các khâu liên quan đến ngành công nghiệp phụ trợ dệt may như kéo sợi,
dệt vải, vẫn chưa thu hút được đầu tư do cần vốn lớn, cơng nghệ máy móc hiện
đại, cơng nhân tay nghề cao. Vì thế, ngành Dệt may có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong hoạt động xây dựng và phát triển nền kinh tế và thu hút lại lợi nhuận
cho sự phát triển nước ta trong giai đoạn từ năm 2005 trở lại đây.
Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy, để tiếp tục duy trì được vị
thế của các sản phẩm dệt may và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành này,
còn rất nhiều việc phải làm, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư bắt đầu diễn ra, với trình độ tự động hóa cao,

sử dụng robot, tất yếu lượng lao động dệt may sẽ giảm mạnh. Khơng những thế,
các khâu trong q trình sản xuất, lưu thông được kết nối với nhau nhờ internet
1


nên có nhiều thay đổi về quản lý, thiết kế, chào hàng và các dịch vụ khác. Nhiều
loại lợi thế cũ như nhân công giá thấp, nguyên vật liệu truyền thống… sẽ khơng
cịn, dẫn đến nguy cơ sản xuất hàng dệt may sẽ dịch chuyển ngược trở lại các
quốc gia phát triển. Trong khi đó, nhiều nước có nhân cơng giá rẻ như
Bangladesh, Campuchia…., sẽ cạnh tranh quyết liệt với Việt Nam. Triển vọng từ
việc tham gia các hiệp định thương mại tự do trong thời gian tới như CPTPP,
FTA-EU, Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực Asean 6+, …sẽ là cơ hội
thật sự lớn cho hàng hóa Việt Nam nói chung và ngành Dệt May nói riêng. Theo
ước tính của VITAS, các đối tác tham gia Hiệp định thương mại tự do đa phương
như CPTPP sẽ đóng góp vào tổng giá trị xuất – nhập khẩu hàng dệt may của Việt
Nam khoảng 25%. Việc CPTPP chính thức có hiệu lực kỳ vọng sẽ hỗ trợ gia tăng
cho xuất khẩu dệt may. Tuy nhiên, Hiệp định CPTPP cũng yêu cẩu rất khắt khe
về quy tắc xuất xứ “từ sợi trở đi”, trong khi ngành dệt may Việt Nam đang phụ
thuộc phần lớn vào nhập khẩu nguyên vật liệu (chiếm 38% giá trị XNK dệt may)
khiến các doanh nghiệp dệt may vẫn chưa thể vội mừng. Hiệp định RCEP đang
trong tiến trình đàm phán cũng được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều lợi thế cho Việt
Nam không chỉ trong xuất khẩu mà còn ở khâu nhập khẩu nguyên liệu. Nhìn
chung, ngành dệt may Việt Nam đang phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt hơn
trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Các sản phẩm và doanh
nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các sản phẩm và doanh nghiệp nước
ngồi khơng chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị trường trong nước.
Trong bối cảnh đó, nếu khơng có chiến lược chuyển đổi hợp lý, lựa chọn đầu tư
không đúng đắn thì dệt may Việt Nam sẽ gặp trở ngại lớn trong việc duy trì sự
phát triển và tồn tại. Đồng thời, việc tìm kiếm những giải pháp góp phần giải
quyết những khó khăn thúc đẩy phát triển sản phẩm dệt may, phát huy được

những thế mạnh tiềm năng của đất nước, đưa ngành dệt may trở thành một ngành
công nghiệp phát triển bền vững. Vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện chiến lược
cho ngành dệt may ở nước ta đáp ứng với yêu cầu của quá trình hội nhập và phát
triển là điều vô cùng cần thiết.
2


Thị trường Nhật Bản hiện đang là thị trường nhập khẩu dệt may lớn nhất
trong số 11 nước thành viên của Hiệp định CPTPP và cũng là bạn hàng, đối tác
tin cậy của Việt Nam trong nhiều năm qua. Kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt
may xuất khẩu sang Nhật Bản về cơ bản đã gia tăng đều qua các năm. Tuy nhiên,
trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay thì việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước tại thị trường Nhật Bản cũng như việc đáp ứng các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản có
những thay đổi cần thiết phải điều chỉnh. Vì vậy, các doanh nghiệp, cơ quan nhà
nước ta cần thiết phải có những thay đổi cho phù hợp với tình hình nói chung.
Xuất phát từ vấn đề đó, tác giả đã chọn đề tài “Tình hình xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đề tài: “Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản” là
một đề tài đã được nghiên cứu, đề cập trên nhiều phương diện trong các tài liệu
được cơng bố dưới nhiều hình thức khác nhau như: tạp chí, sách, luận án, luận
văn, các chuyên đề… Điều này được ghi nhận thông qua một số nghiên cứu sau:
- Trương Hồng Trình, Nguyễn Thị Bích Thu, Nguyễn Thanh Liêm (2010),
“Tiếp cận chuỗi giá trị cho việc nâng cấp ngành dệt may Việt Nam”, Tạp chí
Khoa học và công nghệ, Trường Đại học Đà Nẵng, 2, Đà Nẵng. Tài liệu đã định
vị dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, xác định sự yếu kém
trong các công đoạn đầu vào, nguồn nguyên liệu không ổn định của sản xuất dệt
may Việt Nam. Tuy nhiên, tài liệu có số liệu khá cũ, khơng cịn phù hợp với tình

hình do sự phát triển của khoa học cơng nghệ, sự hội nhập quốc tế nhanh chóng
trong giai đoạn hiện nay.
- Hà Văn Hội (2012), “Chuỗi giá trị xuất khẩu dệt may của Việt Nam:
Những bất lợi, khó khăn và biện pháp đối phó”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc
gia Hà Nội, 28, Hà Nội. Tương tự như trên, tài liệu này có thêm những cách tiếp

3


cận mới hơn đối với chuỗi giá trị xuất khẩu hàng dệt may, tuy nhiên vẫn chưa tập
trung vào 1 thị trường cụ thể mà chỉ đánh giá tổng quan cả ngành.
- Vũ Thị Thanh Tâm (2012), Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị
trường Hoa Kỳ khi Việt Nam chưa gia nhập W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch,
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Ngoại thương, Hà Nội. Tài liệu đề cập chính
đến xuất khẩu dệt may vào Hoa kỳ trong giai đoạn VN chưa gia nhập WTO nên
các giải pháp cũng khơng cịn thực sự hiệu quả.
- Hồ Sĩ Hưng, Nguyễn Việt Hưng (2013), Cẩm nang về xâm nhập thị
trường Mỹ, Nxb Thống kê, Hà Nội. Tài liệu đã xác định rõ Hoa Kỳ là một trong
những thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, chỉ ra những cơ hội cũng như
thách thức cho các ngành cơng nghiệp VN xuất khẩu hàng hố sang thị trường
này.
-Đinh Công Khải, Đặng Thị Tuyết Nhung (2016), Chuỗi giá trị ngành dệt
may Việt Nam, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Hồ Chí Minh. Kế thừa
các cơng trình nghiên cứu trước, tài liệu này làm rõ hơn chuỗi giá trị của ngành
dệt may Việt Nam trong tình hình hội nhập quốc tế, những điểm mạnh cần tiếp
tục chú trọng và những điểm yếu cần khắc phục.
- Đỗ Tuyết Khanh (2017), “Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
vào thị trường Mỹ và thế giới: viễn cảnh và thử thách”, Tạp chí nghiên cứu và
thảo luận - Thời đại mới, 2, Tr. 14-17. Đề tài đã tập trung vào xuất khẩu dệt may
sang thị trường Mỹ, nêu rõ những đặc điểm của các doanh nghiệp xuất khẩu dệt

may sang thị trường này, khác biệt đối với thị trường khác và các điểm yếu cần
khắc phục.
- Cao Quý Long (2012), Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc
tế và những giải pháp khắc phục rào cản để xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trường Mỹ trong bối cảnh mới, Luận văn thạc sỹ Kinh tế đối ngoại, Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
-Chu Viết Luân (2013), Dệt may Việt Nam – Cơ hội và thách thức, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội....
4


Nhìn chung các cơng trình trên tiếp cận dưới những góc độ khác nhau để
làm rõ vấn đề về thị trường xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói
riêng. Các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố có giá trị tham khảo, được kế
thừa có chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn. Tuy nhiên các luận văn vẫn
chưa đi sâu nghiên cứu để đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Thêm vào đó, mặc dù có rất nhiều đề tài đề cập
đến xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ hoặc Châu Âu, nhưng
đến nay vẫn có rất ít đề tài đánh giá một cách tổng quan tình hình xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong những năm trở lại đây. Do đó,
tác giả đã lựa chọn và đi sâu phân tích để chỉ rõ thực trạng và những khó khăn,
vướng mắc trong q trình thực hiện trong thực tế đối với hàng dệt may khi xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản giai đoạn hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Luận văn có mục tiêu chung là phân tích, đánh giá một cách có hệ thộng
tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật
Bản trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể

Theo đó, các mục tiêu cụ thể trong nghiên cứu của luận văn gồm:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hoạt động xuất
khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng;
- Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản trong thời gian qua, các thành công đã đạt được và nguyên nhân
của thất bại;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
dệt may, thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
3.3 Câu hỏi nghiên cứu:
5


(i) Cơ sở lý thuyết nào để đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may,
những nhân tố chính tác động đến hoạt động xuất khẩu dệt may?
(ii) Đặc điểm thị trường dệt may Nhật Bản và các quy định pháp luật nước
sở tại ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may?
(iii) Những bài học kinh nghiệm quốc tế cho Việt Nam trong nâng cao
năng lực sản xuất các sản phẩm dệt may, chính sách thúc đẩy dệt may.
(iv) Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản, những thành tựu đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục.
(v) Những giải pháp ở cấp độ Nhà nước, Bộ ban ngành và chính các doanh
nghiệp trong ngành dệt may nhằm nâng cao xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản trong những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong giai đoạn từ năm 2010-2018.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu, phân tích thực trạng năng lực cạnh
tranh sản phẩm dệt may, đề cập đến các yếu tố thuộc mơi trường bên trong và bên

ngồi để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam đối với
thị trường Nhật Bản.
Về không gian: nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trường Nhật Bản
Về thời gian: Thực tiễn xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật bản
trong giai đoạn từ 2010-2018 và xu hướng phát triển từ năm 2018 đến 2030.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cách tiếp cận
Trên cơ sở lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, luận văn sẽ xác
định vị thế của sản phẩm dệt may Việt Nam tại thị trường Nhật Bản; phân tích các
6


cơ hội và thách thức đối với ngành dệt may trong thời gian tới, từ đó đưa ra
khuyến nghị về những khâu then chốt, có tính quyết định cần tập trung. Trên cơ
sở đó, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp, kiến nghị chính sách cụ thể nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu. Trong đó, có một số phương pháp cơ bản nhất là:
- Phương pháp định tính: sử dụng hệ thống số liệu, dữ liệu lịch sử và sử
dụng lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng hóa, các yếu tố tác động đến hàng dệt
may để phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản.
- Phương pháp thống kê: Từ việc thu thập dữ liệu, số liệu về hoạt động
phát triển thị trường hàng dệt may của Việt Nam, của Tập đoàn Dệt may Việt
Nam trong những năm qua và kinh nghiệm của các nước có liên quan để đưa ra
những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động này.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: đặt đối tượng nghiên cứu trong chiến
lược phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, bối

cảnh của nền kinh tế thế giới. Việc so sánh, đối chiếu giữa các nước, giữa một số
doanh nghiệp dệt may trong khía cạnh phát triển thị trường cho sản phẩm dệt may
để rút ra những định hướng và giải pháp đúng đắn nhằm phát triển thị trường sản
phẩm dệt may trong thời gian tới.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: từ những tài liệu đã có viết về
ngành dệt may, tác giả sẽ phân tích, tổng hợp lại nhằm có cái nhìn tồn diện và
thực tế nhất về đối tượng nghiên cứu, để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Từ đó có
những chiến lược căn bản đối với việc nâng cao xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục
bảng biểu đồ, sơ đồ, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
7


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may sang thị trường Nhật Bản.
Chương 2: Phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam vào thị trường Nhật Bản.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam vào thị trường Nhật Bản thời gian tới.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
1.1.1 Một số khái niệm về xuất khẩu hàng hóa nói chung
Theo quy định tại Luật Thương mại 2005 36/2005/QH11, xuất khẩu hàng

hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của Pháp luật.
Xuất khẩu hàng hóa nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hóa
của một q trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu
dung của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như thế nào phụ
thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này. Có thể nói hoạt động xuất khẩu là
đặc trưng của nền kinh tế mở.
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hóa trước khi xuất khẩu, nguồn
hàng nhập khẩu, có thể chia ra một số loại hình xuất khẩu mà các doanh nghiệp
Việt Nam áp dụng: xuất khẩu trực tiếp, hoạt động gia công xuất khẩu, xuất khẩu
ủy thác, xuất khẩu theo hình thức bn bán đối lưu, xuất khẩu theo nghị định
thư...
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Đặc trưng quan trọng của tình hình kinh tế ngày nay là xu hướng quốc tế
hóa. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, mỗi nước dù lớn hay nhỏ đều phải
tham gia vào sự phân công lao động khu vực và quốc tế. Ngày nay khơng một dân
tộc nào có thể phát triển đất nước mình mà chỉ bằng tự lực cánh sinh, đặc biệt đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam thì việc nhận thức đầy đủ những đặc
trưng quan trọng này và ứng dụng vào tình hình thực tế đất nước có tầm quan
trọng hơn bao giờ hết. Ở nước ta, khi xác định quan điểm lớn về cơng nghiệp hóahiện đại hóa, hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kì khóa VII của Đảng khẳng
9


định “kiên trì chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu
những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh đất
nước cũng như từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực trong từng thời kì, khơng
ngừng nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường đất nước, thị trường khu vực
và thị trường thế giới ”.

Dệt may là ngành mà sản phẩm của nó thuộc nhóm sản phẩm tiêu dùng
thiết yếu nên khả năng tiêu dùng là rất lớn. Nó cũng là ngành công nghiệp nhẹ, sử
dụng nhiều lao động. Mà lao động lại khơng địi hỏi trình độ cao nên không cần
nhiều vốn để đầu tư. Mặt khác, khả năng thu hồi vốn nhanh nên đây là ngành phù
hợp với các nước đang phát triển nơi có nhiều lao động, trình độ lao động thấp,
vốn ít. Xuất phát từ bản chất thì ngành dệt may có một số đặc điểm như sau:
Một là, về nhu cầu và tiêu thụ. Trong buôn bán thế giới, sản phẩm của
ngành dệt may là một trong những hàng hoá đầu tiên tham gia vào mậu dịch quốc
tế. Hàng dệt may có những đặc trưng riêng biệt ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất
và buôn bán. Nghiên cứu những đặc trưng nổi bật của thương mại thế giới về
hàng dệt may là một trong những yếu tố cần thiết để tăng cường tính cạnh tranh
của sản phẩm và đảm bảo xuất khẩu thành công trên thị trường quốc tế. Trong
thương mại thế giới, hàng dệt may có một số đặc trưng nổi bật sau đây:
- Sản phẩm dệt may là loại sản phẩm có yêu cầu rất phong phú, đa dạng
tuỳ thuộc vào đối tượng tiêu dùng. Người tiêu dùng khác nhau về văn hố, phong
tục tập qn, tơn giáo, khác nhau về khu vực địa lý, khí hậu, về giới tính, tuổi
tác… sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trường để nắm
bắt nhu cầu của từng nhóm người tiêu dùng trong các bộ phận thị trường khác
nhau có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thường xuyên thay đổi
mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu thích đổi mới, độc đáo
và gây ấn tượngcủa người tiêu dùng. Do đó để tiêu thụ được sản phẩm, việc am
hiểu các xu hướng thời trang mới là rất quan trọng.

10


- Một đặc trưng nổi bật nữa trong buôn bán sản phẩm dệt may trên thế giới
là vấn đề thương hiệu. Mỗi nhà sản xuất cần ra được một nhãn hiệu thương mại
của riêng mình. Nhãn hiệu sản phẩm theo quan điểm xã hội thường là yếu tố

chứng nhận chất lượng hàng hố và uy tín của người sản xuất. Đây là vấn đề cần
quan tâm trong chiến lược sản phẩm vì người tiêu dùng khơng chỉ tính đến giá cả
mà còn rất coi trọng chất lượng sản phẩm.
- Khi buôn bán các sản phẩm dệt may cần chú trọng đến yếu tố thời vụ.
Phải căn cứ vào chu kỳ thay đổi của thời tiết trong năm ở từng khu vực thị trường
mà cung cấp hàng hoá cho phù hợp. Điều này cũng liên quan đến vấn đề thời hạn
giao hàng, nếu như khôngmuốn bỏ lỡ cơ hội xuất khẩu thì hơn bao giờ hết, hàng
dệt may cần được tính toán giao đúng thời hạn để kịp thời tiêu thụ.
- Thu nhập bình qn đầu người, thói quen tiêu dùng, cơ cấu tỉ lệ chi tiêu
cho hàng may mặc trong tổng thu nhập dân cư và xu hướng thay đổi cơ cấu tiêu
dùng trong tổng thu nhập… có tác động lớn đến xu hướng tiêu thụ hàng dệt may.
Với các thị trường có mức thu nhập bình qn, tỉ lệ chi tiêu cho hàng may mặc
cao, yêu cầu về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng…sẽ trở nên quan trọng hơn các
yếu tố về giá cả. Vai trò và đặc điểm của hàng dệt may trong nền kinh tế và
thương mại thế giới.
Hai là, đặc điểm về sản xuất: Công nghệ dệt may là ngành sử dụng nhiều
lao động giản đơn, phát huy được lợi thế của những quốc gia có nguồn lao động
dồi dào với giá nhân công rẻ. Đặc biệt ngành cơng nghiệp dệt may địi hỏi vốn
đầu tư ít nhưng tỉ lệ lãi khá cao. Chính vì vậy sản xuất hàng dệt may thường phát
triển mạnh và có hiệu quả rất lớn đối với các nước đang phát triển và đang ở giai
đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố. Khi một nước trở thành nước cơng
nghiệp phát triển có trình độ cơng nghệ cao, giá lao động cao, sức cạnh tranh
trong sản xuất hàng dệt may giảm thì họ lại vươn tới những ngành cơng nghiệp có
hàm lượng kĩ thuật cao hơn, tốn ít lao động và mang lại lợi nhuận cao. Công
nghiệp dệt may lại phát huy vai trò ở các nước khác kém phát triển hơn.

11


Lịch sử phát triển của ngành dệt may thế giới cũng là lịch sử chuyển dịch

của công nghiệp dệt may từ khu vực phát triển sang khu vực kém phát triển hơn
do có sự chuyển dịch về lợi thế so sánh. Như vậy khơng có nghĩa là sản xuất dệt
may khơng cịn tồn tại ở các nước phát triển mà thực tế ngànhnàyđã tiến đến giai
đoạn cao hơn, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Ba là, đặc điểm về thị trường. Một đặc trưng nổi bật nữa của công nghệ dệt
may là được bảo hộ chặt chẽ ở hầu hết các nước trên thế giới bằng những chính
sách, thể chế đặc biệt. Mức thuế phổ biến đánh vào hàng dệt may cũng cao hơn so
với các hàng hố cơng nghiệp khác. Bên cạnh đó, từng nước nhập khẩu còn đề ra
những qui định riêng đối với hàng dệt may nhập khẩu. Những thể chế nhằm bảo
hộ sản xuất hàng dệt may củamỗi nước và hạn chế nhập khẩu này đã chi phối thị
trường hàng dệt may trên thế giới, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và buôn bán
hàng dệt may trên thế giới .
1.1.3 Những nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
1.1.3.1 Nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố mà quốc gia hay doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt
nhưng chúng lại có tác động to lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Một sự biến động của chúng có thể làm cho hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp bị ngưng trệ, thậm chí bị hủy bỏ. Do đó, việc nghiên cứu nắm bắt những
nhân tố này giúp nhà nước đưa ra những chính sách quản lý trong từng thời kỳ,
giúp doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất, xuất khẩu và có những biện pháp điều
chỉnh kịp thời trước những biến động.
Thứ nhất, đó là mơi trường chính trị.Trước hết, hoạt động xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp là biểu hiện quan hệ quốc tế, quan hệ chính trị giữa hai quốc
gia. Sự ổn định về chính trị giữa các quốc gia, khu vực, đặc biệt là các quốc gia
nhập khẩu có tác động rất lớn đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Một mơi trường
chính trị thường xun biến đổi có thể tác động tiêu cực tới hoạt động xuất nhập
khẩu, làm suy giảm niềm tin của các doanh nghiệp đối với một thị trường và làm
tăng độ rủi ro trong kinh doanh. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay,
12



việc một quốc gia có mơi trường chính trị khơng ổn định đang gây tác động càng
lớn hơn đối với tình hình xuất nhập khẩu. Cụ thể, một quốc gia hay một doanh
nghiệp hiện nay ln có thể tìm kiếm một cách dễ dàng các đối tác kinh doanh
mới hơn tại một quốc gia có nền chính trị ổn định hơn để tiến hành các hoạt động
xuất nhập khẩu.
Thứ hai, đó là mơi trường kinh tế. Hoạt động xuất khẩu là một phần trong
lĩnh vực hoạt động kinh tế. Do vậy, nó cũng biến động theo tình hình kinh tế của
từng quốc gia. Để đánh giá sự biến động đó, chúng ta thường xem xét một số chỉ
tiêu quan trọng như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình hình lạm phát và khả năng
kiểm soát lạm phát, tiềm năng của nền kinh tế, cơ cấu kinh tế, ... Những chỉ tiêu
này không chỉ phản ánh khái quát chung về môi trường kinh doanh của một quốc
gia mà còn phản ánh nhu cầu của quốc gia đó về các loại sản phẩm hàng hóa.
Những quốc gia mà ở đó, đại bộ phận dân cư sản xuất nông nghiệp giản
đơn, sản phẩm của họ chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng thì việc xuất khẩu các
mặt hàng tiêu dùng sang thị trường này là rất khó khăn. Những quốc gia sản xuất
và xuất khẩu nguyên vật liệu thô chưa qua chế biến có sự giàu có về tài nguyên
thiên nhiên, nhưng lại có nhu cầu cao đối với hàng tiêu dùng và các thiết bị khai
khoáng. Những nước đang phát triển lại là thị trường có nhu cầu cao về nguyên
vật liệu và máy móc sản xuất. Trong khi đó, các quốc gia phát triển lại là thị
trường tiêu thụ rộng lớn cho mọi loại hàng hóa.
Thứ ba, đó là mơi trường văn hóa xã hội. Yếu tố văn hóa xã hội cũng ảnh
hưởng lớn đối với hoạt động nhập khẩu của một quốc gia. Quy mô về dân số, tốc
độ phát triển của dân cư, cơ cấu dân số, thu nhập và mức sống của người dân,...
quy định nhu cầu về sản phẩm hàng hóa và xu thế biến động trong tương lai. Ở
những quốc gia có đời sống càng cao như các nước tư bản phát triển, yêu cầu về
chất lượng sản phẩm lại càng khắt khe, mẫu mã sản phẩm phải được thường
xuyên cải tiến trong khi vấn đề giá cả có thể chỉ là yếu tố phụ. Tại đó, hàng hóa
tiêu dùng cao cấp, xa xỉ dễ dàng được chấp nhận miễn là đạt được chất lượng cao,


13


mẫu mã đẹp. Ngược lại, đối với các quốc gia có mức thu nhập thấp, giá cả lại là
yếu tố quan trọng hàng đầu, giá càng rẻ thì lượng tiêu thụ càng lớn.
Bên cạnh đó, các yếu tố về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo cũng rất đa dạng
ngay cả ở trong một quốc gia. Mỗi vùng, địa phương có một phong tục tập quán
khác nhau, ở đó có các quy tắc và những điều cấm kỵ riêng có thể ngăn cản khả
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Thứ tư, đó là hệ thống chính sách, pháp luật của quốc gia. Cụ thể:
- Thuế quan là các khoản thu của nhà nước đánh vào hàng hoá và dịch vụ
mang mục đích lợi nhuận. Đối với hoạt động xuất khẩu, thuế quan ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của hàng hố trên thị trường vì thuế quan sẽ đẩy giá cả của
hàng hoá nên cao. Riêng mặt hàng dệt may, thì thuế quan là yếu tố tác động mạnh
đến khả năng xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp. Với mặt hàng này, giá trị
trên một sản phẩm thấp nếu áp thuế cao và chịu nhiều loại thuế sẽ đẩy giá hàng
lên cao và lượng tiêu dùng sẽ giảm đi. Chính vì thế mà hầu hết các quốc gia muốn
đẩy mạnh xuất khẩu đều có các chính sách ưu đãi thuế quan cho các doanh
nghiệp. Nhìn chung, mức thuế xuất nhập khẩu hàng dệt may thông thường là 1416,8%, mức thuế đối với áo sơ mi thì thấp hơn: từ 9-11,2%. Trong Hệ thống ưu
đãi thuế quan phổ cập (GSP), các mức thuế ưu đãi với hàng may mặc được quản
lý như sau: Các mức thuế trần ưu đãi được xác định cho mỗi năm tài chính và các
mức thuế ưu đãi được phân bổ trước thông qua việc nộp đơn xin. Người nhập
khẩu xin được phân bổ thuế ưu đãi trần bằng cách nộp đơn xin liên hệ phòng thuế
quan, Vụ kinh tế quốc tế, Bộ công thương hoặc văn phịng Thương mại quốc tế và
cơng nghiệp khu vực. Người nhập khẩu sẽ nộp giấy chứng nhận phân bổ cùng với
giấy chứng nhận ưu đãi do cơ quan chính thức của nước xuất xứ cấp, cho hải quan
tại cảng đến (thơng tin chi tiết có thể liên hệ văn phịng thương mại quốc tế và
cơng nghiệp khu vực hoặc Hiệp hội nhập khẩu hàng dệt Nhật Bản).
- Về hạn ngạch: Hạn ngạch khống chế số lượng hàng dệt may xuất khẩu,và
hạn chế chủng loại hàng dệt may sang một thị trường. Đây là biện pháp bảo hộ

của các quốc gia lớn nhằm kiểm soát được số lượng hàng dệt may nhập vào nước
14


×