LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 1 - LỚP: KX05B
MUÏC LUÏC
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI
CÔNG VÀ LẬP DỰ TOÁN THI CÔNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ðỀ VỀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CÁC
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
I. Khái niệm về tổ chức và ñiều hành sản xuất trong xây dựng giao thông 8
II. ðặc ñiểm của xây dựng giao thông. 8
III. Nguyên tắc về tổ chức sản xuất trong xây dựng giao thông 10
IV. Các công tác chủ yếu trong xây dựng giao thông 11
V. Nội dung công tác tổ chức trong xây dựng giao thông. 12
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG
I. Khái niệm chung về công tác tổ chức thi công 14
II. Các giai ñoạn thiết kế tổ chức thi công. 14
III. Các phương pháp tổ chức thi công trong xây dựng công trình giao thông. 20
1. Phương pháp thi công tuần tự 20
2. Phương pháp thi công song song 22
3. Tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền 23
4. Tổ chức thi công và quản lý thi công theo phương pháp sơ ñồ mạng. 27
IV. So sánh và ñánh giá phương án thiết kế tổ chức thi công các công trình giao thồng 32
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 2 - LỚP: KX05B
CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG
I. Nội dung và ý nghĩa 36
II. Nhà tạm 36
III. Cầu ñường tạm 39
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC CUNG ỨNG VẬT TƯ, QUẢN LÝ VÀ
KHAI THÁC XE MÁY
I. Tổ chức cung ứng vật tư trong xây dựng công trình giao thông 41
II. Tổ chức quản lý và khai thác xe máy thi công 42
CHƯƠNG 5: PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN THI CÔNG
I. Khái niệm 43
II. Căn cứ lập dự toán thi công 43
III. Trình tự chung tiến hành lập dự toán thi công 43
IV. Phương pháp lập dự toán thi công 43
PHẦN II: THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ LẬP DỰ
TOÁN THI CÔNG XÂY DỰNG MỚI CẦU RẠCH ðỈA TRÊN
TUYẾN BẮC NAM – GIAI ðOẠN 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
I. Khái quát chung về công ty 47
II. Sơ ñồ tổ chức công ty 49
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 3 - LỚP: KX05B
I. Giới thiệu chung về công trình 50
II. Mặt bằng thi công. 54
III. Bảng tổng hợp khối lượng công tác thi công 56
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CHI TIẾT
A. BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ:
I. Nhiệm vụ ñặt ra. 61
II. Trình tự thi công 61
B. BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT:
I. Công tác chuẩn bị 61
II. Công tác phụ trợ. 66
III. Công tác khoan cọc nhồi. 75
IV. Công tác thi công mố. 90
V. Công tác thi công trụ. 99
1. Trụ trên cạn 99
2. Trụ dưới nước 110
VI. Công tác thi công kết cấu nhịp 123
C. LẬP SƠ ðỒ MẠNG, TIẾN ðỘ THI CÔNG, HUY ðỘNG MÁY VÀ BIỂU ðỒ NHÂN CÔNG
I. Bảng phân tích tổng hợp thời gian và tài nguyên 147
II. Sơ ñồ mạng tổng thể 159
III. Tiến ñộ thi công chi tiết và tổng thể 160
IV. Tiến ñộ huy ñộng máy thi công 161
V. Biểu ñồ huy ñộng nhân công 162
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 4 - LỚP: KX05B
CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP ðẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG, AN TOÀN LAO
ðỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
I. ðảm bảo giao thông và an toàn giao thông 163
II. An toàn lao ñộng. 163
III. ðảm bảo môi trường. 170
IV. ðảm bảo chất lượng. 171
V. Quản lý chất lượng vật liệu. 173
VI. Quản lý chất lượng thi công và nghiệm thu các hạng mục công trình 173
CHƯƠNG 5: LẬP DỰ TOÁN THI CÔNG XÂY DỰNG MỚI CẦU RẠCH ðỈA
TRÊN TUYẾN BẮC NAM – GIAI ðOẠN 2
I. Bảng tổng hợp giá thành dự toán thi công. 175
II. Bảng tổng hợp ñơn giá dự toán thi công. 176
III. Bảng phân tích ñơn giá tổng hợp dự toán thi công. 182
IV. Bảng phân tích ñơn giá chi tiết dự toán thi công 192
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC
.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 5 - LỚP: KX05B
LỜI NÓI ĐẦU
Qúa trình xây dựng ngày càng phức tạp, qui mô sản xuất ngày càng lớn thì công tác
tổ chức ngày càng phải hợp lý để đạt được mục tiêu đề ra khi xây dựng các công trình
là thi công nhanh, chất lượng tốt, giá thành hạ. Muốn đạt được mục tiêu đó phải tìm ra
một giải pháp về tổ chức sản xuất nhằm để sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên trong
quá trình sản xuất. Đó là sự phối hợp một cách hài hòa giữa người lao động, máy móc
thiết bò và đối tượng lao động theo không gian và thời gian nhằm tiết kiệm lao động.
Thiết kế và tổ chức thi công là một nội dung quan trọng và cần thiết trong giai
đoạn chuẩn bò thi công xây dựng.
Chất lượng sử dụng của công trình, giá trò dự toán xây dựng, thời hạn xây dựng
công trình đều phụ thuộc vào giải pháp thiết kế xây dựng công trình và thiết kế tổ
chức thi công.
Dựa trên những cơ sở các giải pháp thi công thì chúng ta mới tính toán được các chỉ
tiêu cơ bản như: giá trò dự toán xây dựng và thời gian xây dựng công trình.
Thiết kế tổ chức thi công phải đảm bảo về an toàn lao động, đạt tiêu chuẩn về kỹ
thuật và có giá trò kinh tế lớn dựa trên sự so sánh các phương án thi công để lựa chọn.
Quản lí chi phí công trình dựa trên dự toán thi công, xác đònh giá thành thi công từng
hạng mục thông qua biện pháp tổ chức thi công của công ty. Dư toán thi công dựa vào
đònh mức nội bộ của công ty, đơn giá thu thập trên thi trường. Mục đích lập giúp cho
người quản lí có thể kiểm soát được chi phí để có thể điều chỉnh kòp thời khi rủi ro xảy
ra.
Vì vậy để giải quyết vấn đề này thì cần phải lập Thiết kế tổ chức thi công
và lập dự toán thi công
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 6 - LỚP: KX05B
LỜI CẢM ƠN
rong ñợt làm khóa luận tốt nghiệp này chúng em ñã ñược sự hướng dẫn tận tình và
chu ñáo của các thầy cô trong khoa KINH TẾ VẬN TẢI nói chung và chuyên ngành
KINH TẾ XÂY DỰNG nói riêng thuộc trường ðại Học Giao Thông Vận Tải TP. HCM và ñặc
biệt là Thầy NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN cũng như các anh chị trong công ty công trình giao
thông 60 trực tiếp liên hệ thực tập ñã tạo mọi ñiều kiện tôt nhất ñể em có thể hoành thành tốt các
nội dung bài luận văn tốt nghiệp. Qua ñây em muốn gửi tới quý thầy cô và công ty lời cảm ơn
chân thành nhất !
TP. Hồ Chí Minh Tháng 7 Năm 2009
Sinh viên: DƯƠNG THANH HẢI
T
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 7 - LỚP: KX05B
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI
CÔNG VÀ LẬP DỰ TOÁN
THI CÔNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 8 - LỚP: KX05B
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG
I/ Ý NGHĨA - NHỮNG KHÁI NIỆM VỀ TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
TRONG XÂY DỰNG GIAO THÔNG.
I.1/ Ý nghóa.
Xây dựng các công trình giao thông là tạo cơ sở vật chất cho ngành giao thông
vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân, làm tiền đề vật chất cho các
ngành khác phát triển, đây là chức năng cơ bản của ngành xây dựng giao thông.
Xây dựng công trình giao thông là một quá trình tổng hợp của nhiều khâu công
tác có quan hệ hữu cơ với nhau như: làm công tác chuẩn bò, xây dựng công trình tạm,
để phục vụ cho xây lắp chính phải có sản xuất phụ, dòch vụ hỗ trợ…
I.2/ Tổ chức sản xuất.
Công tác tổ chức sản xuất còn là việc phân chia quá trình sản xuất phức tạp thành các
quá trình thành phần, trên cơ sở đó áp dụng những hình thức công nghệ, các biện pháp tổ
chức phân công lao động và các phương tiện, công cụ lao động thích hợp, đồng thời tìm
biện pháp, phối hợp một cách hài hòa giữa các bộ phận tham gia trong quá trình sản xuất
theo không gian và thời gian để đạt hiệu quả cao nhất.
I.3/ Tổ chức sản xuất xây dựng.
Tổ chức sản xuất xây dựng là sự kết hợp, phối hợp hợp lý về mặt không gian, thời gian
giữa sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động phù hợp với các đòi hỏi khách
quan của các quá trình sản xuất, nhằm đạt tới tiến trình tối ưu của quá trình sản xuất, đạt
thời gian xây dựng ngắn nhất và giá thành rẽ nhất.
I.4/ Tổ chức thi công xây lắp.
Tổ chức xây lắp công trình cụ thể chỉ bao gồm các công việc chủ yếu: Tổ chức, bố trí,
phối hợp cụ thể giữa công cụ lao động, con người lao động với nhau theo không gian và
thời gian trên phạm vi công trường xây lắp một công trình cụ thể nào đó.
II/ ĐẶC ĐIỂM CỦA XÂY DỰNG GIAO THÔNG
II.1/ Đặc điểm về sản phẩm xây dựng giao thông.
a/ Sản phẩm cố đònh, tồn tại lâu dài, gắn chặt với đất đai.
- Chính vì đặc điểm này mà chất lượng công trình cần đặc biệt quan tâm, tránh phá
đi làm lại và làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình. Mặt khác, do sản phẩm cố
đònh vì vậy lực lượng sản xuất phải di động, quá trình sản xuất phụ thuộc nhiều vào sự tác
động của các yếu tố tự nhiên và xã hội. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thi công phải hết
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 9 - LỚP: KX05B
sức hạn chế sự tác động này bằng cách tìm mọi biện pháp rút ngắn thời hạn thi công và
chọn thời gian thi công phù hợp.
- Tổ chức thi công phụ thuộc nhiều vào đòa điểm xây dựng, các công trình có cùng
thiết kế kỹ thuật nhưng được thi công ở các đòa điểm khác nhau, đặc điểm mặt bằng xây
dựng khác nhau thì sẽ được tổ chức xây dựng theo những phương thức khác nhau. Vì vậy
trước khi tiến hành thi công xây dựng, còn phải tiến hành thiết kế tổ chức thi công nhằm
chọn ra phương án tổ chức thi công hợp lý nhất.
b/ Sản phẩm đơn chiếc, khối lượng công tác lớn, trải dài trên tuyến.
Do đặc điểm này chúng ta thấy rằng việc nâng cao năng suất trong xây dựng là rất
khó khăn, khó công nghiệp hoá công tác xây dựng. sử dụng khối lượng và vật tư lớn, chu
kỳ sản xuất kéo dài, vốn sản xuất lớn nhưng lại bò ứ đọng trong nhiều tháng hoặc nhiều
năm. Như vậy trong công tác tổ chức xây dựng, cần nghiên cứu tổ chức thi công dứt điểm
từng công trình. Trong phạm vi một công trình chúng ta cần phải nghiên cứu phương án rút
ngắn thời hạn thi công và phân kỳ đầu tư xây dựng hợp lý.
II.2/ Đặc điểm quá trình sản xuất.
a/ Diện thi công phân tán, kéo dài theo thời gian.
Đòa điểm sản xuất xây dựng các công trình giao thông thường phân tán trên nhiều
vùng lãnh thổ và kéo dài theo tuyến như: thi công 1 tuyến đường. Do đó làm cho việc tổ
chức thi công trở nên phức tạp, gây khó khăn cho việc kiểm tra, lãnh đạo, bố trí nhân
công, điều phối vật tư, xe máy thi công và công nhân cũng như tổ chức sửa chữa thiết bò
xe máy trong quá trình thi công.
b/
Đòa điểm sản xuất xây dựng thường xuyên thay đổi
Đòa điểm sản xuất xây dựng phụ thuộc vào vò trí xây dựng công trình. Vì vò trí công
trình thì cố đònh nên người lao động và công cụ lao động phải luôn di
chuyển từ công trường này tới công trường khác. Đặc điểm này làm cho sản xuất
xây dựng có tính chất thường xuyên lưu động, thiếu ổn đònh.
c/ Quá trình sản xuất luôn di động, kéo dài lại phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Quá trình sản xuất chòu ảnh hưởng lớn bởi điều kiện tự nhiên nới xây dựng công
trình như: đòa hình, thời tiết, khí hậu, thủy văn và kể cả điều kiện kinh tế xã hội. Mỗi công
trình ở những đòa bàn khác nhau có những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau
nên phương án tổ chức thi công phải được nghiên cứu thích hợp như: phương án bố trí mặt
bằng thi công, phương án thi công theo mùa tránh tổn thất do thời tiết khí hậu gây nên,
phương án tận dụng vật liệu, lao động và các dòch vụ tại đòa phương…
Các đặc điểm này đòi hỏi cao về năng lực sản xuất và độ linh hoạt của người cán
bộ thi công. Công tác tổ chức cung cấp vật tư phải nhòp nhàng, phù hợp với tiến độ thi
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 10 - LỚP: KX05B
công, lực lượng thi công phải gọn nhẹ, trình độ công nhân phải hành thạo, một người phải
biết nhiều nghề, nhiều việc. Đơn vò thi công phải trang bò tiên tiến, gọn nhẹ, cơ động. Phải
tâïn dụng tối đa phương pháp tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền, phải tiến
hành công nghiệp hoá trong xây dựng giao thông.
III/ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC SẢN XUẤT XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Xuất phát từ đặc thù của quá trình sản xuất xây dựng đã nêu ở trên để khắc phục
những yếu tố bất lợi từ đặc điểm sản xuất xây dựng gây nên, phải quán triệt những
nguyên tắc sau:
1. Vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm thi công tiên tiến
trong xây dựng giao thông
Trình độ xây dựng các công trình giao thông của Việt Nam hiện nay so với trước đã có
nhiều tiến bộ, đã tự thiết kế và xây dựng các công trình có tầm cỡ. Tuy nhiên so với thế
giới thì còn một khoảng cách lớn về mọi mặt: kết cấu, công nghệ xây dựng, máy móc
thiết bò thi công, vật liệu xây dựng, tổ chức sản xuất xây dựng. Nhất là trong cơ chế thò
trường hiện nay vấn đề sống còn của các tổ chức xây dựng là phải luôn nhạy bén tiếp cận
với những tiến bộ khoa học trong lónh vực xây dựng giao thông, vận dụng sớm vào xây
dựng để đẩy mạnh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng và hạ giá thành.
2. Cơ giới hóa, công xưởng hóa và tiến tới tự động hóa trong thi công và sản xuất vật
liệu xây dựng các công trình giao thông
Cơ giới hóa nhằm thay thế lao động nặng nhọc của người công nhân, đồng thời cũng là
động lực để tăng tiến độ thi công.
Công xưởng hóa nhằm chuyển dần khối lượng công tác xây dựng ngoài trời vào làm
trong công xưởng dưới hình thức các cấu kiện lắp ghép, bán thành phẩm, chi tiết…để hạn
chế tác động bất lợi của thời tiết khí hậu vào quá trình sản xuất xây dựng.
3. p dụng các phương pháp tổ chức thi công tiên tiến trong xây dựng giao thông
Các phương pháp tổ chức thi công tiên tiến trong xây dựng giao thông hiện nay là tổ
chức thi các công trình giao thông theo phương pháp dây chuyền và quản lý thi công theo
phương pháp sơ đồ mạng.
4. Bảo đảm tính cân đối, nhòp nhàng và liên tục quanh năm trong sản xuất xây dựng
giao thông
Tính cân đối trong xây dựng giao thông là nói đến quan hệ tỷ lệ giữa sản xuất chính
với sản xuất phụ; giữa yêu cầu sản xuất với khả năng về lao động, vật tư và thiết bò máy
móc thi công…
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 11 - LỚP: KX05B
Tính nhòp nhàng được thể hiện ở sự phân bố khối lượng thi công ở các thời kỳ thi công
trong năm (quý, tháng) nên tránh tình trạng “đầu năm thong thả cuối năm vội vã” dẫn đến
những lãng phí lớn.
Xây dựng giao thông mang tính chất sản xuất theo mùa, mùa khô là mùa xây dựng,
mùa mưa là mùa bò hạn chế rất nhiều đối với công tác xây dựng nhất là những công trình
trên sông nước.
IV/ CÁC CÔNG TÁC CHỦ YẾU TRONG XÂY DỰNG GIAO THÔNG
IV.1/ Phân loại công tác xây dựng giao thông.
Căn cứ vào ý nghóa, phương tiện sản xuất và tính chất tổ chức, các công tác xây dựng cơ
bản giao thông được chia thành 3 nhóm:
- Các công tác chuẩn bò
- Các công tác xây lắp
- Các công tác vận chuyển
IV.2/ Công tác chuẩn bò
.
Bất kỳ một công tác nào đều cần có sự chuẩn bò trước khi bắt tay vào tiến hành thực
hiện.
Phải thực hiện đầy đủ việc chuẩn bò các hồ sơ, tài liệu của công trình : Tài liệu thiết
kế, dự toán, các văn bản phục vụ cho việc xây dựng công trình theo đúng pháp luật v v.
Sau đó tiến hành giải phóng mặt bằng thi công. Các phần việc trên do bên A đảm nhận.
Do đơn vò thi công xây lắp đảm nhiệm (bên B). Bao gồm các công việc như chuẩn bò
tổ chức, chuẩn bò kỹ thuật, phục vụ trực tiếp đến công tác thi công xây lắp. Cụ thể là :
- Nghiên cứu hồ sơ thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo
- San dọn mặt bằng
- Chuẩn bò lao động, vật tư, thiết bò máy móc thi công
- Chuẩn bò các khâu sản xuất phụ, phụ trợ như khai thác vật liệu. Sản xuất cấu kiện,
bán thành phẩm, cung cấp năng lượng, nước, sửa chữa, gia công cơ khí, vận chuyển…
- Xây dựng các công trình tạm như nhà ăn, nhà ở và làm việc, kho tàng bến bãi, cầu
đường tạm…
- Chuẩn bò các khâu dòch vụ đời sống, sinh hoạt của cán bộ công nhân viên.
IV.3/ Công tác xây lắp
Phân theo công tác xây lắp chính, phụ có:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 12 - LỚP: KX05B
- Xây lắp chính là xây dựng những công trình sử dụng lâu dài như cầu, tuyến đường
thường chiếm khối lượng xây dựng lớn.
- Xây lắp phụ là những công trình tạm phục vụ cho thi công, chủ yếu sử dụng trong thời
gian thi công công trình chính.
Phân theo khối lượng công tác và diện thi công có:
- Công tác rải đều là những công tác có khối lượng rải đều trên tuyến chênh lệch về khối
lượng so với trò số bình quân trên từng Km là rất nhỏ.
- Công tác tập trung là những công tác có khối lượng lớn tập trung tại một điểm hoặc
trên 1 đoạn ngắn, cụ thể như thi công các cầu lớn, xây dựng nhà xưởng…
IV.4/ Công tác vận chuyển
Vận chuyển là một công tác chiếm khối lượng lớn trong quá trình xây lắp. Căn cứ vào cự
ly, đặc điểm vận chuyển chia thành 2 loại:
- Vận chuyển bên ngoài là vận chuyển từ nơi mua, nơi khai thác đến chân công trường,
đến các xí nghiệp gia công, chế tạo cấu kiện.
- Vận chuyển bên trong là vận chuyển vật liệu, cấu kiện từ kho bãi ra nơi thi công, lắp
ráp vào công trình như: vận chuyển đất, đá…
V/ NỘI DUNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG GIAO
THÔNG.
Nội dung của tổ chức xây dựng giao thông bao gồm những vấn đề chủ yếu sau:
Những vấn đề chung về tổ chức quản lý sản xuất xây dựng như: nguyên tắc, chức năng
và phương pháp quản lý, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất trong xây dựng giao thông, các
phương pháp tổ chức sản xuất xây dựng giao thông.
Tổ chức khảo sát phục vụ xây dựng, tổ chức công tác nghiên cứu xây dựng giao thông.
Tổ chức công tác cơ bản xây dựng công trình giao thông.
Tổ chức công tác xây lắp công trình, bao gồm tổ chức công tác xây dựng theo các
phương pháp tuần tự, song song và phương pháp thi công theo dây chuyền, phương pháp
lập tiến độ xây dựng, công tác tổ chức mặt bằng thi công…
Tổ chức lao động khoa học ở tổ, đội xây dựng.
Tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật và kho bãi để phục vụ xây dựng.
Tổ chức sử dụng và sữa chữa xe máy thi công.
Tổ chức vận chuyển trong xây dựng.
Tổ chức cung cấp điện, nước, khí nén… cho xây dựng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 13 - LỚP: KX05B
Tổ chức xây dựng công trình tạm phục vụ thi công.
Tổ chức kiểm tra chất lượng xây dựng.
Tổ chức nghiệm thu và bàn giao thanh toán.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 14 - LỚP: KX05B
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TỔ CHỨC XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG
I/ KHÁI NIỆM CHUNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THI CÔNG.
Công tác tổ chức thi công công trình giao thông là sự tổng hợp của nhiều loại công
tác khác nhau, từ các công tác chuẩn bò, các công tác thi công chính cho đến các công tác
hoàn thiện cuối cùng.
Khái niệm về tổ chức thi công:
Tổ chức thi công là công tác nghiên cứu và chỉ đạo thực hiện các biện pháp sử
dụng hợp lý nhân, vật, tài lực để xây dựng công trình trong thời hạn qui đònh, theo đúng hồ
sơ thiết kế. Công tác tổ chức thi công thường tiến hành theo hai giai đoạn:
• Thiết kế tổ chức thi công.
• Chỉ đạo tác nghiệp thi công.
II/
CÁC GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG.
Thiết kế tổ chức thi công thường tiến hành theo hai giai đoạn với hai mục đích khác nhau,
do hai cơ quan lập khác nhau và có tác dụng khác nhau:
- Thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo: là tài liệu được lập ra nhằm giải quyết các vấn đề thi
công có tính nguyên tắc. Nó không đi sâu vào các quá trình thi công cụ thể.
- Thiết kế tổ chức thi công chi tiết: do tổ chức thi công lập nhằm chi tiết hoá, cụ thể hoá,
chính xác hoá các vấn đề nêu trong thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo, trên cơ sở đã được
bổ sung chi tiết các điều kiện thi công và các điều kiện cụ thể về lực lượng của đơn vò tại
thời điểm thi công.
II.1/ Thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo
II.1.1/ Mục đích của thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo
- Làm cơ sở để cấp trên phê duyệt cho phép xây dựng công trình, duyệt và ghi vào kế
hoạch vốn đầu tư, về thời gian thi công, về khả năng huy động lực lượng thi công…
- Chọn sơ bộ tổ chức thi công tổng quát trên toàn tuyến, là căn cứ để lập dự toán chi phí
xây dựng hợp lý.
- Làm cơ sở triển khai các công tác chuẩn bò thi công như : giải phóng mặt bằng, đặt
mua vật liệu, huy động các phương tiện sản xuất…
II.1.2/ Căn cứ để lập thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo.
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, xã hội tại đòa điểm xây dựng: điều kiện đòa chất, thuỷ
văn, khí hậu, điều kiện mặt bằng thi công, điều kiện giao thông công cộng khu vực thi
công.
- Căn cứ vào dự án đầu tư, đặc biệt là hồ sơ thiết kế kỹ thuật, khối lượng công tác và
yêu cầu thiết kế.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 15 - LỚP: KX05B
- Căn cứ vào điều kiện cung cấp vật liệu cho thi công.
- Căn cứ vào trình độ thi công và khả năng trang bò máy móc, thiết bò của các đơn vò thi
công của ngành.
- Căn cứ vào đònh mức hao phí lao động, đònh mức hao phí máy móc, thiết bò thi công,
đònh mức tiêu dùng vật liệu, nguyên liệu và các thông tư, văn bản hiện hành có liên quan
đến công tác thiết kế thi công.
II.1.3/ Nội dung của thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo
Nội dung của thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo được phản ánh bằng tài liệu. Hồ sơ
của thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo cần đạt được những yêu cầu cơ bản sau:
a/ Thuyết minh chung bao gồm:
- Điều kiện tự nhiên xã hội khu vực thi công như : tình hình khí hậu, thuỷ văn, đòa hình
khu vực thi công, tình hình dân cư và tình hình giao thông khu vực thi công. Vấn đề đảm
bảo giao thông trong quá trình thi công.
- Yêu cầu về thời hạn thi công và khả năng triển khai lực lượng thi công. Điều kiện mặt
bằng thi công và khả năng phân bố khu vực công trường.
- Cơ sở lựa chọn giải pháp thi công, đồng thời phải chứng tỏ phương án thi công được
chọn là hợp lý nhất.
- Thuyết minh về tổ chức và trang bò máy móc thiết bò thi công, hình thức tổ chức, sử
dụng máy móc thi công (chuyên môn hoá, tập trung hoá, hợp tác hoá, máy móc tự có hay
đi thuê, hoặc hợp đồng giao nhận thầu, các vấn đề tổ chức sửa chữa, duy tu máy móc thiết
bò).
- Thuyết minh về tổ chức lao động: bao gồm yêu cầu về số lượng, chất lượng lao động,
hình thức tổ chức tổ đội lao động, hình thức hợp tác lao động với các đơn vò thi công khác.
- Thuyết minh về tổ chức cung ứng vật tư cho xây dựng bao gồm: yêu cầu số lượng, chất
lượng vật tư, thời gian cung cấp, hình thức tổ chức vận chuyển bảo quản và hệ thống kho
bãi…
- Thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thi công, các cơ sở sản xuất phụ và
phụ trợ.
- Công tác tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý, các biện pháp đảm bảo đời sống
cho người lao động. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và công tác bảo hộ lao
động, biện pháp bảo vệ và tái tạo môi trường sinh thái.
- Hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của phương án tổ chức xây dựng được lựa chọn
như: nhu cầu vốn đầu tư, thời gian thi công, giá trò xây lắp hoàn thành bàn giao, giá trò các
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 16 - LỚP: KX05B
loại tài sản cố đònh tham gia vào thi công, năng suất lao động bình quân, hao phí lao động
và hao phí vật tư chủ yếu…
b/ Khối lượng công tác
- Liệt kê khối lượng công tác chuẩn bò, khối lượng công tác xây lắp, công tác vận
chuyển, có dự kiến khối lượng công tác theo năm, q, tháng.
- Xác đònh nhu cầu lực lượng lao động cho thi công theo tháng, q, năm.
- Xác đònh nhu cầu máy móc thiết bò, phương tiện thi công và phương tiện vận chuyển
phục vụ thi công theo tháng, q, năm.
c/ Tiến độ thi công
- Tiến độ và thời gian thi công chung cho toàn bộ công trình và hạng mục công trình chủ
yếu.
- Tiến độ thi công cho công trình và hạng mục công trình trọng điểm.
- Tiến độ thực hiện công tác chuẩn bò xây dựng.
- Tiến độ về nhu cầu vốn đầu tư và khối lượng công tác xây lắp thực hiện theo từng giai
đoạn.
d/ Tổng mặt bằng thi công
Phần này được thể hiện trên bản vẽ bao gồm : Bình đồ tổng thể, trong đó thực hiện
vò trí các công trình cố đònh các công trình tạm, các công trình phục vụ thi công như hệ
thống cung cấp nước, điện … Vò trí các kho bãi, vò trí tập kết máy móc thi công, hệ thống
đường vận chuyển. Sơ đồ bố trí mạng lưới cọc mốc cơ sở …
II.2/ Thiết kế tổ chức thi công chi tiết.
Thiết kế tổ chức thi công chi tiết hay còn gọi là thiết kế tổ chức thi công thực hiện
là tài liệu tính toán các phương án bố trí, phối hợp, sắp xếp một cách hài hoà các lực
lượng thi công, các phương tiện thi công về mặt không gian và thời gian, sao cho tiết kiệm
tối đa các chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình và thời hạn thi công.
Thiết kế tổ chức thi công chi tiết được tổ chức do bên xây lắp thực hiện nhằm mục
đích để hướng dẫn đơn vò thi công ở công trường.
Thiết kế tổ chức thi công chi tiết được tiến hành trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công.
Là một bước cụ thể hoá những gì có trong thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo. Với yêu cầu
là có thể trực tiếp sử dụng để hướng dẫn thi công cụ thể cho các đơn vò thi công tại hiện
trường.
Đối với công trình có qui mô lớn, việc tiến hành thi công do các đơn vò thực hiện thi
công, việc thiết kế tổ chức thi công do tổ chức nhận thầu chính chòu trách nhiệm chung
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 17 - LỚP: KX05B
II.2.1/ Căn cứ lập thiết kế tổ chức thi công chi tiết.
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào tổng dự toán xây dựng cho thi công, các hợp đồng cung cấp và vận
chuyển vật tư, thiết bò và máy móc thi công.
- Căn cứ vào tài liệu điều tra, khảo sát thăm dò đòa điểm và khu vực thi công.
- Căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công theo hợp đồng kinh tế đã ký kết .
- Căn cứ vào lực lượng xây dựng trang bò kỹ thuật và trình độ tổ chức thi công ,khả
năng cung cấp các nguồn lực cho thi công như : Khả năng cung cấp máy móc thiết bò, cung
cấp vật tư
- Căn cứ vào các qui trình, qui phạm thi công, các đònh mức hao phí có liên quan đến
công tác thiết kế tổ chức thi công.
II.2.2/ Nội dung thiết kế tổ chức thi công chi tiết:
Nội dung thiết kế tổ chức thi công chi tiết cũng tương tự như thiết kế tổ chức thi
công chỉ đạo, nhưng với yêu cầu chi tiết hơn và cụ thể hoá hơn, đồng thời phải phù hợp
với khả năng và điều kiện của tổ chức thi công nhằm hướng dẫn đơn vò thi công sau này.
Nội dung gồm những vấn đề cơ bản sau:
a/ Phần chuẩn bò xây dựng:
Phải xây dựng được tiến độ thực hiện công tác chuẩn bò xây dựng, bao gồm công
tác xây dựng cầu tạm, nhà tạm, kho bãi, hệ thống kỹ thuật phục vụ thi công như : điện,
nước, khí nén, thông tin, công trình phụ và phụ trợ, nhà tạm, lán trại, nhà làm việc của bộ
máy quản lý…
b/ Phần tiến độ thi công
- Tuỳ theo mức độ phức tạp của công trình thi công, tiến độ thi công có thể lập theo
sơ đồ ngang, dây chuyền, sơ đồ mạng… Nhưng phải thể hiện rõ đơn vò thi công, lực lượng
thi công, thời gian tiến hành và kết thúc thi công từng công việc cụ thể.
- Lòch điều động xe máy thi công, lực lượng lao động.
- Lòch cung cấp vật tư, thiết bò theo yêu cầu của tiến độ thi công xây dựng.
c/ Các bản vẽ
- Các bản vẽ thể hiện công nghệ xây dựng cho các công việc phức tạp, sơ đồ di
chuyển máy móc thiết bò, lực lượng lao động.
- Mặt bằng thi công trong đó phải thể hiện rõ vò trí kho bãi, đường vận chuyển, sơ đồ
cung cấp điện, nước, khí nén…
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 18 - LỚP: KX05B
- Bình đồ bố trí mốc cao đạt, để kiểm tra vò trí, lắp đặt các kết cấu công trình.
d/
Phần thuyết minh chung
- Ngoài những yêu cầu vế thuyết minh chung như phần thiết kế tổ chức thi công chỉ
đạo đã nêu ở trên, cần lưu ý một số điểm sau:
- Thuyết minh về luận cứ lựa chọn các giải pháp thi công chủ yếu.
- Thuyết minh về các biện pháp tổ chức các tổ đội lao động, vấn đề trang bò các công
cụ lao động cho các tổ đội sản xuất.
- Các biện pháp tổ chức giám sát và kiểm tra chất lượng công trình, công tác phòng
hộ lao động…
- Các bảng, biểu nhu cầu cung cấp các nguồn lực cho thi công và các biện pháp tổ
chức thực hiện.
- Ngoài ra tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của công trình thi công mà cần thêm hoặc
bớt các vấn đề cần thiết.
II.2.3/ Trình tự các bước lập thiết kế tổ chức thi công
a/ Các căn cứ
- Căn cứ dự án khả thi được duyệt, dựa vào các giải pháp thi công, tổng mức đầu tư
được duyệt.
- Căn cứ vào số liệu tự nhiên-xã hội tại khu cực xây dựng.
- Căn cứ vào điều kiện cung cấp nguồn lực như: nhân lực, máy móc, nguyên nhiên
vật liệu.
- Căn cứ vào trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức thi công của các đơn vò trong ngành.
- Căn cứ đònh mức hao phí, đơn giá đã được ban hành tại thời điểm thiết kế.
b/ Trình tự các bước lập thiết kế tổ chức thi công
Để đảm bảo chất lượng của hồ sơ thiết kế tổ chức thi công, công tác thiết kế tổ chức thi
công chỉ đạo cũng như thiết kế tổ chức thi công chi tiết tiến hành theo trình tự như sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bò thi công
- Nghiên cứu hồ sơ kỹ thuật và hồ sơ thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo (đối với thiết
kế tổ chức thi công chỉ đạo thì phải nghiên cứu dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và
các vấn đề khác) nhằm mục đích xác đònh yêu cầu về chất lượng sản phẩm, khối lượng
công tác thi công thực hiện. Từ đó kết hợp với năng lực hiện có của tổ chức xây dựng mà
đưa ra giải pháp hợp lý, phù hợp với yêu cầu đề ra về chất lượng sản phẩm với hiệu quả
công tác thi công là lớn nhất.
- Nghiên cứu các điều kiện liên quan đến phương án tổ chức thi công gồm cả các điều
kiện tự nhiên và xã hội có liên quan đến việc xác đònh thời hạn thi công, thời gian thi
công từng hạng mục công trình.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 19 - LỚP: KX05B
- Điều kiện đòa hình khu vực thi công có liên quan đến việc đưa ra các phương án
thiết kế mặt bằng thi công.
- Điều kiện xã hội có liên quan như: tình hình dân cư, đi lại, nhu cầu bảo đảm giao
thông trong khu vực trong thời gian thi công.
- Xác đònh về khả năng, trình độ tổ chức xây dựng và khả năng huy động các nguồn
lực cho thi công. Từ đó đưa ra các điều kiện thi công hợp lý đối với từng hạng mục…
Bước 2: Lựa chọn các biện pháp tổ chức thi công
- Phân chia quá trình thi công công trình từ công việc chuẩn bò đến khi hoàn thành
công trình, chia toàn bộ công trình thành các hạng mục.
- Mỗi hạng mục, mỗi phân đoạn lựa chọn biện pháp thi công phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật thi công đáp ứng về mặt chất lượng, về mặt tổ chức chất lượng.
Bước 3: Xác đònh khối lượng công tác và đònh mức hao phí
Xác đònh khối lượng công tác đối với từng loại công việc cho từng phương tiện thi
công thực hiện cho từng hạng mục công trình. Đồng thời thống kê toàn bộ năng suất đòng
mức cũng như đònh mức sử dụng vật liệu… tương ứng với từng loại công việc. Sử dụng
đònh mức nội bộ có thể sử dụng đònh mức nhà nước nhưng có xét đến mức tăng năng suất
lao động.
Bước 4: Xác đònh hao phí cần thiết cho thi công
Xác đònh hao phí cần thiết cho thi công đối với từng hạng mục công trình, các hao
phí gồm: hao phí lao động, vật tư, xe máy.
Cách xác đònh:
Để xác đònh các hao phí cần thiết tương ứng với từng loại công việc cần dựa vào
khối lượng công tác, các đònh mức hao phí lao động, hao phí máy thi công, đònh mức tiêu
hao vật tư. Đối với hao phí ca máy và hao phí lao động thì phụ thuộc vào biện pháp tổ
chức thi công thực hiện, quy trình công nghệ và các điều kiện thi công, đònh mức hao phí
đối với từng loại phương tiện và cấp bậc thợ.
Bước 5: Tổ chức lực lượng thi công và cách xác đònh thời gian thi công
- Tổ chức lực lượng thi công, cách xác đònh thời gian thi công tương ứng với từng loại
công việc, từng hạng mục công trình.
- Xác đònh lưc lượng thi công, thời gian: dựa vào hao phí xe máy và nhân lực tiến
hành tổ chức lực lượng thi công và xác đònh thời hạn thi công cho từng hạng mục công
việc.
- Nếu hao phí là cố đònh thì thời gian và lực lượng thi công có mối quan hệ với nhau.
Trong một số trường hợp cần thiết, do yêu cầu về thời hạn thi công mà đònh trước thời hạn
thi công đối với từng loại công việc từ đó xác đònh được lực lượng thi công, rồi tính ra thời
gian thi công.
- Lực lượng thi công được xác đònh trên cơ sở:
• Điều kiện mặt bằng
• Yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ thi công
• Điều kiện về lực lượng thi công
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 20 - LỚP: KX05B
Bước 6: Xây dựng phương án tiến độ thi công
Đưa ra các phương án tổ chức lực lượng thi công, có thể chọn nhiều phương án phù
hợp với yêu cầu chất lượng thi công thời hạn thi công nhưng mục đích của tổ chức thi công
là chọn phương án tốt nhất.
Bước 7: Lựa chọn phương án tổ chức thi công
Tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần thiết của từng phương án sau đó tuỳ theo
vào mục đích xây dựng công tác mà sử dụng các chỉ tiêu phù hợp để so sánh lựa chọn
phương án.
Bước 8: Xác đònh các biện pháp tổ chức thực hiện
Xác đònh những nhu cầu cần thiết và các biện pháp tổ chức thực hiện. Đồng thời tổ
chức các biện pháp giám sát kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm xây dựng, biện
pháp an toàn lao động và bảo hộ lao động, công tác điều độ sản xuất…
III/
CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Muốn tổ chức thi công tốt, đạt hiệu quả cao thì phải tiến hành tổ chức thi công trên cơ
sở phương pháp tổ chức thi công tiến tiến và thích hợp với các điều kiện thực tế .
Ýù Nghóa:
Mỗi một phương pháp tổ chức thi công khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về các mặt:
Phối hợp các khâu thi công về không gian và thời gian khác nhau.
Yêu cầu về cung ứng vật tư khác nhau.
Thứ tự và thời gian đưa công trình vào sử dụng khác nhau.
Hiện nay trong xây dựng các công trình giao thông ta thường vận dụng các phương
pháp tổ chức sau:
Tổ chức thi công theo kiểu tuần tự.
Tổ chức thi công theo kiểu song song.
Tổ chức thi công theo kiểu dây chuyền.
Tổ chức thi công theo kiểu sơ đồ mạng.
Tổ chức thi công theo kiểu hổn hợp.
III.1/
Phương pháp thi công đường theo kiểu tuần t:
III.1.1/ Khái niệm
:
Tổ chức thi công tuần tự là bố trí một đơn vò thi công làm toàn bộ các quá trình từ a
1
đến a
n
, làm xong khu vực này lại chuyển sang khu vực khác (từ 1 đến m) cho đến khi
hoàn thành toàn bộ công trình.
III.1.2/ Bản chất của phương pháp tuần tự
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 21 - LỚP: KX05B
Quá trình sản xuất tạo ra được sản phẩm được phân chia ra nhiều quá trình thành
phần (theo trình tự công nghệ hoặc khối lượng công tác hoặc khu vực công tác). Đơn vò thi
công (sản xuất) sẽ tiến hành lần lượt từ quá trình công nghệ này đến quá trình công nghệ
tiếp theo (hoặc từ khu vực này đến khu vực tiếp theo). Khi đơn vò thực hiện đến quá trình
cuối cùng tạo ra sản phẩm thì sản phẩm được hoàn thiện và tiếp tục sang hoàn thiện sản
phẩm khác.
III.1.3/ Phương pháp thi công tuần tự được mô tả ở hình
:
Khu vực thi công
Thời gian
1
2
3
3
2
1
2
1
3
KV.1 KV.2
KV.3
3
2
1
- Công tác hoàn thiện
- Công tác xây lắp
- Công tác chuẩn bò
III.1.4/ Chỉ tiêu biểu hiện:
- Thời hạn thi công kéo dài :
∑
=
=
m
j
j
T
1
T
; nếu T
j
=const thì T = mT
j
- Cường độ tiêu hao tài nguyên (q):
q = Q/T hoặc q = Q/ mT
j
(nếu T
i
=const)
q = Q/
∑
=
m
j
j
T
1
(nếu T
j
≠const)
Trong đó:
K
i
: thời gian thực hiện một quá trình (I = 1 ÷ n)
T
j
: thời gian thực hiện toàn bộ các quá trình trên đoạn j.
T : thời gian thực hiện toàn bộ công trình.
Q : lượng tiêu hao tài nguyên toàn bộ công trình.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 22 - LỚP: KX05B
q :lượng tiêu hao tài nguyên trên 1 đơn vò thời gian (cường độ tiêu hao tài nguyên;
tài nguyên ở đây có thể hiểu là : lao động, vật tư, ca máy, tiền vốn…).
III.1.5/ Ưu nhược điểm:
- Lực lượng thi công không cần lớn.
- Việc chỉ đạo thi công tập trung.
- Thời gian thi công kéo dài, chậm đưa công trình vào sử dụng.
- Không chuyên hóa dẫn đến năng suất thấp, chất lượng kém, nhưng nếu chuyên môn
hóa thì dẫn đến chờ đợi gây lãng phí.
- Việc trang bò thiết bò máy móc cho đơn vò thi công phải đầy đủ cho tất cả các quá trình
dẫn đến sử dụng không hết thời gian công suất thiết bò máy móc.
- Đơn vò thi công phải lưu động nhiều.
III.2/ Phương pháp thi công song song
:
III.2.1/ Khái niệm
:
Tổ chức thi công song song là trên m khu vực bố trí m đơn vò thi công cùng thi công
đồng thời trong cùng một khoảng thời gian. Mỗi đơn vi thi công đều phải thực hiện n quá
trình trên khu vực đơn vò mình đảm nhiệm, các đơn vò thi công này hoàn toàn độc lập với
nhau.
III.2.2/ Bản chất của phương pháp song song
:
Chia công trình ra nhiều khu vực, nhiều phân đoạn, những công việc ở mỗi khu vực
(phân đoạn) được tiến hành đồng thời từ công việc chuẩn bò đến hoàn thiện và không phụ
thuộc vào nhau.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 23 - LỚP: KX05B
Thời gian
KV.3
KV.2KV.1
- Công tác chuẩn bò
- Công tác hoàn thiện
- Công tác xây lắp
3
2
1
3
1
2
3
1
2
3
1
2
Khu vực thi công
III.2.3/ Chỉ tiêu biểu hiện
:
Thời gian thi công :
T
tc
= maxT
j
(nếu T
j
≠const)
T = T
j
(nếu T
j
=const)
Cường độ tiêu hao tài nguyên:
Q = Q/T hoặc q = Q/T
min
III.2.4/ Ưu nhược điểm:
- Thời gian thi công ngắn, sớm đưa công trình vào sử dụng.
- Đơn vò thi công không phải lưu động nhiều.
- Lực lượng thi công lớn gây khó khăn về cung ứng, bảo quản, sửa chữa.
- Việc chỉ đạo thi công trên diện rộng, trong thời gian ngắn, lực lượng thi công lại lớn
nên rất căng thẳng.
- Không chuyên môn hóa nên không khai thác hết khả năng người và thiết bò máy
móc.
III.3/ Tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền
III.3.1/ Khái niệm dây chuyền
- Trong các qúa trình sản xuất công nghiệp đã từ lâu chứng tỏ rằng tổ chức sản
xuất theo phương pháp dây chuyền đã mang lại hiệu quả cao vì nó phát huy được ưu điểm
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 24 - LỚP: KX05B
của hai phương pháp song song và tuần tự. Do vậy mà trong xây dựng người ta thường tổ
chức thi công theo phương pháp dây chuyền.
- Phương pháp tổ chức thi công dây chuyền có những đặc trưng sau:
+ Sản xuất dây chuyền dựa trên cơ sở một quá trình sản xuất công nghệ của sản phẩm
đã được nghiên cứu một cách tỉ mỉ, phân chia thành nhiều bước công việc sắp xếp theo
trình tự hợp lý nhất.
T/g
Tth
a3
a3 a2
a3 a2 a1
Thđ Tơđ a3 a2 a1
a3 a2 a1
Tkt
a2 a1
a1
1 2 3 … m
III.3.2/ Phân loại dây chuyền
III.3.2.1/ Phân loại theo sự phân công lao động:
- Dây chuyền bước công việc
- Dây chuyền giản đơn
- Dây chuyền tổng hợp
III.3.2.2/ Phân loại theo đặc điểm:
- Dây chuyền tuyến tính
- Dây chuyền đoạn thi công
III.3.2.3/ Phân loại dây chuyền theo nhòp dây chuyền:
- DC đẳng nhòp đồng nhất
- DC đẳng nhòp không đồng nhất
- DC không đẳng nhòp đồng nhất
- DC không đẳng nhòp không đồng nhất
III.3.2.4/ Phân loại theo mức độ liên hệ giữa các dây chuyền
- Dây chuyền tổng hợp song song độc lập
- Dây chuyền tổng hợp song song phụ thuộc
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ks. NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: DƯƠNG THANH HẢI - 25 - LỚP: KX05B
III.3.3/ Các tham số của dây chuyền
III.3.3.1/ Tham số về không gian
- Diện công tác
:
Là khoảng không gian cần thiết để người lao động tham gia vào dây chuyền.
- Đoạn thi công:
Trong tổ chức thi công, để rút ngắn quá trình thi công hoặc do yêu cầu kỹ thuật người ta
chia ra các đoạn thi công.
III.3.3.2/ Tham số về thời gian:
- Nhòp dây chuyền ( K
i
):
Là khoảng thời gian thực hiện từng công đoạn của một dây chuyền bộ phận nào đó, đơn
vò của nhòp dây chuyền là ca hoặc ngày làm việc.
- Bước dây chuyền (K
b
):
Là khoảng thời gian giữa 2 dây chuyền kế tiếp nhau.
- Thời gian gián đoạn kỹ thuật của dây chuyền (T
cn
):
Là khoảng thời gian chờ đợi cần thiết do yêu cầu công nghệ thi công tạo nên
- Thời gian hoạt động của dây chuyền (T
hđ
)
- Thời gian triển khai của dây chuyền (T
tk
):
Là khoảng thời gian cần thiết để lần lượt đưa các phương tiện sản xuất vào hoạt động
theo đúng trình tự của quá trình công nghệ thi công.
- Thời gian hoàn tất của dây chuyền ( T
ht
):
Là thời gian cần thiết để lần đưa các lực lượng thi công ra khỏi dây chuyền sau khi các
lực lượng này đã hoàn thành nhiệm vụ.
- Thời gian ổn đònh của dây chuyền ( T
):
Là khoảng thời gian mà trong đó có sự hoạt động đồng thời của các lực lượng thi công,
được tính từ khi người hoặc máy cuối cùng của dây chuyền bước vào hoạt động đến khi
người hoặc máy đầu tiên của dây chuyền đầu tiên ngừng hoạt động.
- Tốc độ dây chuyền (V
dc
):
Là khối lượng công tác mà một dây chuyền đơn vò chuyên nghiệp ( hoặc tổng hợp) hoàn
thành mọi công việc mà nó đảm nhiệm trong thời gian nhất đònh (1 ca):
V
dc
=
T
Q
Q: khối lượng công tác
Ta có mối quan hệ:
T
= T
hđ
- ( T
ht
+T
tk
)
III.3.4/ Tính toán dây chuyền