Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

thực trạng về việc áp dụng thương mại điện tử trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không vietnam airlines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.39 KB, 34 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG VIỆC ĐẶT VÉ MÁY
BAY TRỰC TUYẾN CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG VIETNAM AIRLINES
GVHD: Thầy Nguyễn Duy Linh
THỰC HIỆN: NHÓM 10
L P: Ớ NCKD2C
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................


.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
MỤC LỤC
Trang
Danh sách nhóm......................................................................................01
Nhận xét của Giảng viên..........................................................................02
Mục lục.....................................................................................................03
Lời mở đầu...............................................................................................05
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ..........................06
1.1 Khái niệm Thương mại điện tử...........................................................06
1.1.1 Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp...............................06
1.1.2 Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa rộng..............................06
1.2 Các loại hình chủ yếu của Thương mại điện tử..................................07
1.2.1B2B (Business to Business)..............................................................07
1.2.2 B2C (Business to Customer)...........................................................08
1.2.3 C2C (Customer to Customer)..........................................................08
1.2.4 B2G (Business to Government).......................................................08
1.3 Lợi ích và thách thức của Thương mại điện tử..................................09
1.3.1 Lợi ích.............................................................................................09
1.3.2 Thách thức......................................................................................13
1.4 Ảnh hưởng của Thương mại điện tử..................................................14
1.4.1 Tác động đến hoạt động marketing.................................................14
1.4.2 Thay đổi mô hình kinh doanh..........................................................15
1.4.3 Tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh................................16
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG VIỆC ĐẶT VÉ MÁY BAY TRỰC TUYẾN CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG VIETNAM AIRLINES
2.1 Giới thiệu về Công ty..........................................................................19

2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.......................................19
2.1.2 Thành tựu........................................................................................20
2.2 Thực trạng ứng dụng TMDT vào quảng bá thương hiệu…………….24
2.3 Quy trình đặt vé và thay đổi thông tin khi đặt vé trực tuyến................26
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HIỆU
QUẢ CỦA ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG VIỆC
ĐẶT VÉ MÁY BAY TRỰC TUYẾN CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG VIETNAM
AIRLINES
3.1 Hàng không Việt Nam chậm hủy chuyến bay....................................29
3.2 Về các phương thức thanh toán trực tuyến........................................30
Kết luận....................................................................................................32
Tài liệu tham khảo....................................................................................33
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khoa học kỹ
thuật công nghệ thông tin ngày càng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp
trong nước ngày càng phải không ngừng đỏi mới để nâng cao năng lực
cạnh tranh. Từ đó, khái niệm về Thương Mại Điện Tử (TMĐT) dần dần
được mọi người quan tâm và biết đến nhiều hơn. Hầu hết các doanh
nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng của TMĐT, nó là công cụ hổ
trợ thương mại truyền thông, giúp doanh nghiệp trong việc marketing và tìm
kiếm khách hàng với chi phí thấp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ.
Hàng không là một trong những ngành đang phát triển tiềm năng của
nước ta. Nếu đưa thương mại điện tử ứng dụng vào quá trình phát triển thì
sẽ đem lại sự thành công lớn cho ngành . Nhận thức được tầm quan trọng
của TMĐT, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng việc áp
dụng thương mại điện tử trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của
hãng hàng không Vietnam Airlines”
Tuy nhiên, vì kiến thức còn hạn chế, thời gian có hạn nên khó tránh
khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy và các bạn để

bài viết hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1Khái niệm Thương mại điện tử (e-commerce)
1.1.1 Khái niệm Thương mại điện tử (TMĐT) theo nghĩa hẹp
• Theo định nghĩa tại Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương (1997),
TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ được thực hiện
thông qua các phương tiện điện tử.
• TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn đến việc
chuyển giao giá trị, thông qua các mạng viễn thông ( EITO, 1997).
• Theo sách Thương mại điện tử, nhà xuất bản Giao thông vận tải, do
Nguyễn Duy Quang và Nguyễn Văn Khoa soạn: TMĐT là việc thực hiện
mua bán hàng hóa, dịch vụ với sự trợ giúp của viễn thông và các thiết bị
viễn thông.
• Theo Cục thống kê Hoa Kỳ (2000), TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ
một giao dịch nào , thông qua một mạng máy tính làm trung gian, có bao
gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hóa và dịch
vụ.
 Vậy, theo nghĩa hẹp TMĐT được hiểu là hoạt động thương mại đối
với hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng
internet.
1.1.2 Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng
Một cách tổng quát, TMĐT là toàn bộ quy trình và các hoạt động kinh
doanh sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số
hóa, liên lạc đến các tổ chức hay cá nhân.
• TMĐT, theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), là bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng, phân phối sản phẩm và thanh toán trên
mạng internet, được giao nhận trực tiếp hay giao nhận qua internet dưới
dạng số hóa.
• Liên minh châu Âu (EU) định nghĩa TMĐT là toàn bộ các giao dịch

thương mại thông qua mạng viễn thông và các phương tiện điện tử, bao
gồm TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT gián tiếp (trao
đổi hàng hóa vô hình). Ngoài ra, TMĐT còn bao gồm chuyển tiền điện tử
(electronic fund transfer), mua bán cổ phiếu điện tử (electronic share
trading), vận đơn điện tử (electronic bill of lading), đấu giá thương mại
(commercial auction), hợp tác thiết kế và sản xuất, tìm kiếm các nguồn lực
trực tuyến, mua sắm trực tuyến, marketing trực tuyến, dịch vụ khách hàng
hậu mãi.
• Theo tổ chức OECD, TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại liên
quan đến các tổ chức và cá nhân, dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ
kiện được số hóa thông qua các mạng mở (như Internet) hoạc các mạng
đóng thông với mạng mở (như AOL).
• TMĐT phản ánh theo chiều ngang là việc thực hiện toàn bộ các hoạt
động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán
thông qua các phương tiện điện tử; phản ánh theo chiều dọc bao gồm cơ
sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, các thông điệp. các quy tắc cơ bản và
đặc thù, các ứng dụng (Tổ chức Liên Hiệp Quốc).
1.2Các loại hình chủ yếu của Thương mại điện tử
Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương
mại điện tử ra các loại hình phổ biến như sau:
1.2.1 B2B (Business to Business)
Là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp. Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối
quan hệ giữa các công ty với nhau. Khoảng 80% thương mại điện tử theo
loại hình này và phần lớn các chuyên gia dự đoán rằng thương mại điện tử
B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh hơn B2C.
Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng ( Đặc
biệt chu trình đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt
hàng gửi hàng-vận đơn), quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyển gia
các chứng từ gửi hàng) và quản lý thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán

điện tử hay EPS).
1.2.2 B2C (Business to Customers)
Là thương mại trên internet giữa các doanh nghiệp và người tiêu
dùng, liên quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hoá
thực (hữu hình như là sách hoặc sản phẩm tiêu dùng) hoặc sản phẩm
thông tin (hoặc hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như
phần mềm, sách điện tử) và các hàng hoá thông tin, nhận sản phẩm qua
mạng điện tử.
Đơn giản hơn chúng ta có thể hiểu: Thương mại điện tử B2C là việc
một doanh nghiệp dựa trên mạng internet để trao đổi các hang hóa dịch vụ
do mình tạo ra hoặc do mình phân phối.
1.2.3 C2C (Customers to Customers)
Thương mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2C đơn giản là
thương mại giữa các cá nhân và người tiêu dùng.
Loại hình thương mại điện tử này được phân loại bởi sự tăng trưởng
của thị trường điện tử và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo
trục dọc nơi các công ty/ doanh nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ
muốn từ các nhà cung cấp khác nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn nhất cho
việc phát triển các thị trường mới.
1.2.4 B2G (Business to Government)
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được
định nghĩa chung là thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó
bao hàm việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các
hoạt động khác liên quan tới chính phủ. Hình thái này của thương mại điện
tử có hai đặc tính: thứ nhất, khu vực hành chính công có vai trò dẫn đầu
trong việc.
Ngoài ra, còn có loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá
nhân (G2C - Government to Customers). Đây chủ yếu là các giao dịch
mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ
khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực

tuyến, v.v...
1.3 Lợi ích và thách thức của Thương mại điện tử
1.3.1 Lợi ích
Mặc dù hiện nay Thương mại điện tử mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các
hoạt động kinh tế, nó đã và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương
mại thông thường và mở ra các cách làm ăn mới, các cách tổ chức công
việc mới. Thương mại điện tử là để phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ
trợ cho các quá trình cạnh tranh giá, đặc biệt là việc sử dụng intelligent
agents. Lợi ích của Thương mại điện tử được thể hiện ở các điểm sau:
1.3.1.1 Đối với các doanh nghiệp
• Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương
mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm,
tiếp cận nhà cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc
mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ
chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
• Cải thiện hệ thống phân phối:giảm lượng hàng lưu kho và độ chậm
trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm
được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng.
• Vượt giới hạn về thời gian:việc tự động hóa các giao dịch thông qua
Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365
mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
• Sản xuất hàng theo yêu cầu:còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến
lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, ví dụ như hãng Dell Computer
Corp.
• Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những lợi
thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua
hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao
dịch B2B là điển hình của những thành công này.
• Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: với lợi thế về thông tin và

khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản
xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
• Giảm chi phí sản xuất:giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi phí in
ấn, gửi văn bản truyền thống.
• Giảm chi phí giao dịch: Nhờ có Thương mại điện tử thời gian giao
dịch giảm đáng kể và chi phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian
giao dịch qua Internet chỉ bằng 70% so với giao dịch qua fax và bằng
5% so với giao dịch qua bưu điện . Chi phí giao dịch qua Internet chỉ
bằng 5% chi phí giao dịch thông qua bưu điện. Chi phí thanh toán
điện tử cũng giảm ngoài sức tưởng tượng.
• Giảm chi phí mua sắm: thông qua giảm các chi phí quản lý hành
chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%).
• Củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua
mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng
hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần
thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
• Thông tin cập nhật: mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ,
giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
• Chi phí đăng ký kinh doanh: một số nước và khu vực khuyến khích
bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng và
trên thực tế, do đặc thù riêng biệt nên việc thu phí đăng ký kinh
doanh qua mạng cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
• Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí cực
thấp: chỉ với từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng mỗi tháng, doanh
nghiệp có thể đưa thông tin quảng bá đến với người xem trên khắp
thế giới.
• Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với Thương mại điện tử, doanh
nghiệp có thể cung cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá
cho đối tượng khách hàng một cách cực kỳ nhanh chóng, doanh
nghiệp có thể tạo điều kiện cho khách hàng chọn mua hàng trực tiếp

từ trên mạng v.v… Thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp
các công cụ để làm hài lòng khách hàng,
• Tăng doanh thu: với Thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của
doanh nghiệp giờ đây không còn bị giới hạn về mặt địa lý. Doanh
nghiệp không chỉ có thể bán hàng cho cư dân trong địa phương, mà
còn có thể bán hàng trong toàn bộ Việt Nam hoặc bán ra toàn cầu.
• Giảm chi phí hoạt động: với Thương mại điện tử, DN không phải chi
nhiều cho việc thuê mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, kho
chứa...
• Lợi thế cạnh tranh: kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng
tạo, nơi đây, doanh nhân tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất,
mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị v.v…
• Các lợi ích khác: nâng cao uy tín, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp;
cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; tìm kiếm các đối tác kinh
doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng
năng suất, tăng khả năng tiếp cận thông tin; tăng sự linh hoạt trong
giao dịch và hoạt động kinh doanh.
1.3.1.2 Đối với người tiêu dùng
• Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho
phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc trên khắp thế giới.
• Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ:Thương mại điện tử cho
phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà
cung cấp hơn.
• Giá thấp hơn:do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên
khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện
hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
• Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: đối với các sản
phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao
hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
• Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: khách hàng

có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông
qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin
đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
• Đấu giá: mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều
có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể
tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế
giới.
• “Đáp ứng mọi nhu cầu”: khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận
các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
• Thuế: trong giai đoạn đầu của Thương mại điện tử, nhiều nước
khuyến khích bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng.
1.3.1.3 Đối với xã hội
Mặc dù lúc đầu chỉ là một hiện tượng kinh tế, Thương mại điện tử
nay đã trở thành bộ phận của một quá trình cải biến xã hội rộng lớn hơn
nhiều trên nền tảng của xu thế toàn cầu hoá, của quá trình dịch chuyển tới
nền kinh tế dựa trên cơ sở tri thức và thông tin, với công nghệ cao (công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin...) biến chuyển nhanh chóng, thời
gian từ nghiên cứu đến ứng dụng ngày càng rút ngắn. Có ít nhất hai yếu tố
xã hội dùng để xem xét trình độ phát triển và hiệu quả của Thương mại
điện tử: (i) khả năng liên kết bởi Thương mại điện tử, các điều kiện và hệ
quả (ví dụ, thu nhập và thời gian), (ii) niềm tin.
Các điều kiện sử dụng Internet và mạng máy tính ảnh hưởng tới mức
độ chấp nhận Thương mại điện tử của xã hội và cña nền kinh tế, đặc biệt là
các điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở cả các nền kinh
tế phát triển và đang phát triển. Các nghiên cứu được tiến hành ở nhiều
nước cho thấy cã sù liên hệ tích cực giữa sử dụng công nghệ thông tin (sử
dụng máy tính và Internet) và thu nhập - nói chung người có sử dụng công
nghệ thông tin có thu nhập cao hơn so với người không sử dụng hoặc ít sử
dụng công nghệ thông tin. Ngược lại, những người có thu nhập cao hơn
thường sử dụng máy tính và Internet thường xuyên hơn những người có

thu nhập thấp. Thương mại điện tử giúp giảm thời gian giao dịch, dẫn tới
một số thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh tế và xã hội.
• Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm
việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai
nạn.

×