Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn thiện xây dựng chiến lược sản phẩm cho Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.61 KB, 110 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế mở, Việt Nam đang tích cực gia
nhập các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, AFTA…Vì vậy mỗi doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế đều phải tuân thủ các quy luật của thị trường, quy luật cạnh
tranh. Để giành được ưu thế trong cạnh tranh doanh nghiệp phải biết phát huy tối đa
các lợi thế, phải cân nhắc trong mọi quyết định sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Doanh
nghiệp phải hoạch định ra các chiến lược ngắn hạn cũng như trong dài hạn giúp
doanh nghiệp đi đúng hướng tiếp tục tồn tại và phát triển.
Trên con đường gia nhập thị trường chung, các doanh nghiệp của Việt Nam
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp của các nước có nền kinh tế phát triển, có trình
độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Các doanh nghiệp của Việt Nam muốn thành
công phải lập chiến lược đúng đắn để tận dụng tối đa những lợi thế cạnh tranh của
mình. Chiến lược sản phẩm là một phần của chiến lược kinh doanh nói chung, đóng
vai trị vơ cùng quan trọng, là nhân tố nịng cốt đảm bảo cho các doanh nghiệp thích
ứng tốt hơn với mơi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay để tồn tại và phát
triển.
Đối với Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà thì việc hoạch định chiến lược sản
phẩm cũng đóng một vai trị quan trọng vì nếu khơng có một chiến lược sản phẩm
đúng đắn thì sẽ gây ra những tổn thất lớn trong kinh doanh. Mục tiêu của hoạch định
chiến lược sản phẩm cho Công ty trong từng giai đoạn nhất định đã được Ban lãnh
đạo Công ty nhất trí cao và từng bước hồn thiện. Điều đó đã mang lại cho Cơng ty
những thành cơng nhất định, đặc biệt là từ sau khi Công ty chuyển sang mơ hình
cơng ty cổ phần. Tuy nhiên trong qua trình hoạch định chiến lược sản phẩm, Cơng ty
khơng tránh khỏi những hạn chế vì vậy cần có những giải pháp hồn thiện xây dựng
chiến lược sản phẩm. Do đó, em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình là : “Hồn thiện xây dựng chiến lược sản phẩm cho Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà”.
Em hi vọng bằng những sự nỗ lực của bản thân, cùng với sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS Đinh Thị Ngọc Quyên và sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên
trong Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói chung và các anh chị phịng Kế hoạchthị trường nói riêng, đề tài của em sẽ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, góp phần
vào sự nghiệp phát triển chung của Công ty.


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục
bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, phiếu điều tra nhu cầu sử
dụng bánh kẹo, chuyên đề thực tập tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chương II: Thực trạng xây dựng chiến lược sản phẩm tại Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà
Chương III: Giải pháp hoàn thiện xây dựng chiến lược sản phẩm tại Công
ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.

Ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Thanh

Website: Email : Tel : 0918.775.368


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI HÀ
1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.1. Những thơng tin chung

Tên cơng ty : Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà


Tên viết tắt : HAIHACO




Tên giao dịch bằng tiếng anh : HAIHA CONFECTIONERY JOINTSTOCK COMPANY


Trụ sở chính : Số 25, Trương Định, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội



Điện thoại : 04.3863.29.56



Fax : 04.863.16.83


Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103003614 do sở Kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 01 năm 2004.


Mã số thuế : 0101444379


Tài khoản ngân hàng : 102010000054566 tại chi nhánh Ngân hàng
Cơng thương Thanh Xn, 275 Nguyễn Trãi, Hà Nội

Vốn điều lệ : 54,750,000,000 đồng

Email :

Website :


Chi nhánh Miền Trung: Lô 27, đường Tân Tạo, khu công nghiệp Tân
Tạo, Q.Tân Bình, Tp.HCM. Chi nhánh Miền Nam: 134A, đường Phan Thanh,
Q.Thanh Khê, Đà Nẵng.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960, sau 50
năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã trở thành một trong những nhà sản xuất
bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm.


Giai đoạn 1959-1960 :

Trong cơng cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền
Nam, xuất phát từ kế hoạch 3 năm (1958-1960) của Đảng đề ra phát triển nền kinh tế
quốc dân, với nhiệm vụ chủ yếu là “Cải tạo và phát triển Nông nghiệp đồng thời
hướng Công nghiệp phục vụ Nông nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng”.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Ngày 1/1/1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ Nội
thương) đã quyết định xây dựng một cở sở thực nghiệm có tên là Xưởng thực
nghiệm, làm nhiệm vụ nghiên cứu hạt trân châu (tapioca) với 9 cán bộ công nhân
viên được Tổng công ty cử sang do đồng chí Võ Trị làm Giám đốc.
Từ giữa năm 1959 đến tháng 4 năm 1960, thực hiện chủ trương của Tổng
công ty Nông thổ sản Miền Bắc, cán bộ công nhân viên trong xưởng thực nghiệm đã
bắt tay vào nghiên cứu thử nghiệm và sản xuất mặt hàng miến từ nguyên liệu đậu
xanh.
Ngày 25 tháng 12 năm 1960 Xưởng miến Hoàng Mai được thành lập là một
dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của Cơng ty.



Giai đoạn 1961 – 1967 :

Trong thời kỳ này, xí nghiệp cũng đã thử nghiệm thành cơng và đưa vào sản
xuất xì dầu (1 loại nước chấm). Bên cạnh đó, xí nghiệp cịn chế biến tinh bột ngơ
cung cấp ngun liệu cho nhà máy Pin Văn Điển.
Năm 1966, Viện thực vật chọn xí nghiệp làm cơ sở thực nghiệm các đề tài
thực phẩm và phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ
tránh ảnh hưởng do chiến tranh gây ra. Từ đó, theo quyết định của Bộ Công nghiệp
nhẹ, nhà máy đổi tên thành “Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà”, trực thuộc
Bộ Lương thực thực phẩm quản lý. Nhà máy được trang bị thêm một số thiết bị nhằm
nâng cao chất lượng và sản xuất thêm một số sản phẩm mới.
Giai đoạn này nhà máy sản xuất các loại sản phẩm chính như tinh bột ngô,
tương, nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, bánh mỳ, bột dinh dưỡng, bước đầu
nghiên cứu sản xuất mạch nha (nguyên liệu để sản xuất kẹo sau này).


Giai đoạn 1968-1975 :

Tháng 6 năm 1970, thực hiện chỉ thị của Bộ Lương thực thực phẩm, nhà máy
chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao với công suất 900 tấn
sản phẩm/năm. Giai đoạn này nhà máy co trên 500 cán bộ công nhân viên. Nhiệm vụ
sản xuất chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột.


Giai đoạn 1976-1992 :

Giai đoạn này nhà máy được trang bị thêm một số dây chuyền sản xuất từ các
nước Trung Quốc, Đức, Ba Lan.

Tháng 12 năm 1976, nhà máy được mở rộng diện tích lên 300.000m² với cơng
suất thiết kế lên tới 6000 tấn sản phẩm/năm.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Năm 1980, thực hiện Nghị quyết TW lần thứ 6 khóa V, nhà máy chính thức
thành lập bộ phận sản xuất phụ là rượu và thành lập nhóm thiết kế cơ bản.
Năm 1981, nhà máy chuyển sang Bộ Công nghiệp thực phẩm quản lý với tên
gọi mới là “Nhà máy thực phẩm Hải Hà”.
Năm 1987, nhà máy đổi tên thành “Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà”, trực
thuộc Bộ Công nghệ và công nghiệp thực phẩm.
Thời kỳ 1986-1990, là thời kỳ đầy khó khăn đối với nhà máy.


Giai đoạn 1992-1999 :

Tháng 7 năm 1992, theo quyết định 216/CNN-LĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ
ngày 24 tháng 3 năm 1992, nhà máy đỏi tên thành “Công ty bánh kẹo Hải Hà”. Tên
giao dịch là HAIHACO, thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý.
Năm 1993, Công ty liên doanh với Công ty Kotobuki Nhật Bản, thành lập liên
doanh HaiHa-Kotobuki với số vốn góp là 12 tỷ đồng tương đương 30% tổng vốn
góp.
Năm 1995, Cơng ty liên doanh với công ty của Hàn Quốc, thành lập liên
doanh HaiHa-Miwon tại Việt Trì với số vốn góp là 1 tỷ đồng tương đương 16.5%
tổng vốn góp.
Tháng 9 năm 1995, Công ty sáp nhập thêm nhà máy thực phẩm Việt Trì.
Tháng 6 năm 1996, Cơng ty sáp nhập thêm nhà máy bột dinh dưỡng Nam
Định.


Giai đoạn 2000 đến nay :
Giai đoạn này khi đứng trước những thách thức mới của q trình hội nhập
kinh tế quốc tế, Cơng ty chủ động đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền hiện đại để
sản xuất ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như bánh dinh dưỡng dành cho
học sinh theo chương trình hợp tác với tổ chức quốc tế Gret và Viện dinh dưỡng Bộ
Y tế, các sản phẩm bổ sung canxi, vitamin hợp tác sản xuất với hãng Tenamyd
Canada, kẹo Chew, bánh Miniwaf…
Năm 2003, theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày 14 tháng 11 năm 2003
của Bộ Cơng nghiệp, Cơng ty thực hiện cổ phần hóa.
Năm 2004, Cơng ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty
cổ phần. Trong đó, Nhà Nước nắm giữ số cổ phần chi phối với tỷ lệ 51% vốn điều lệ.
Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở
Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004 và thay đổi lần thứ hai
ngày 13/08/2007.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám đốc
trung tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội và đã chính thức giao dịch từ ngày
20/11/2007.
Theo Quyết định số 3295/QĐ-TCCB ngày 9/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp về việc chuyển giao quản lý phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần bánh
kẹo Hải Hà cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Ngày 20/12/2004 Bộ Cơng nghiệp
chính thức bàn giao phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà cho
Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam.
Hiện nay Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong số các nhà sản xuất
bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với sản lượng bình qn hàng năm trên 15.000 tấn.
Cơng ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và
Hệ thống HACCP theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003. Công

ty là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ
thống “Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP) tại Việt Nam.
Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm
đối với sức khoẻ của người tiêu dùng.
1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.


Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.


Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hố khác.


Đầu tư xây dựng, cho th văn phịng, nhà ở, trung tâm thương mại.


Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của
pháp luật.
Các thành tích của Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng và Nhà
Nước cơng nhận :


4 Hn chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)



1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)




1 Hn chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)



1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997)

Sản phẩm của Công ty được tặng nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các
cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, triển lãm Hội chợ thành
tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế-kỹ thuật Việt Nam và Thủ đô.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Sản phẩm của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong 13 năm liền từ năm
1997 đến năm 2009 được người tiêu dùng mến mộ và bình chọn là “Hàng Việt Nam
chất lượng cao”.
1.4. Cơ cấu sản xuất
Sơ đồ 1 : Cơ cấu sản xuất của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà

NM
bánh kẹo
Hải Hà I

Các tổ
sx các
loại
bánh,
kẹo


XN
Phụ trợ

Các tổ
sản xuất
điện
nước

XN Kẹo

XN
Kẹo
mềm

XN
Kẹo
cứng

XN
Bánh

XN
Chew

Các tổ
sx các
loại
bánh

NM bánh

kẹo Hải
Hà II

Các tổ
sx các
loại
kẹo
Chew

Các tổ
sx các
loại
bánh,
kẹo

Nguồn : Văn phịng – Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Với đặc thù là một doanh nghiệp có quy mô lớn nên Công ty Cổ phần bánh
kẹo Hải Hà đã áp dụng loại hình sản xuất khối lượng lớn. Tại mỗi nơi làm việc chỉ
tiến hành thực hiện một cơng đoạn của sản phẩm, sử dụng máy móc thiết bị chuyên
dùng. Ví dụ, tại Xí nghiệp sản xuất kẹo cứng có nhân gồm các cơng đoạn sản xuất:
phối trộn nguyên liệu, nấu tạo vỏ kẹo, nấu nhân, bơm nhân, làm nguội, tạo hình và
bao gói. Máy móc thiết bị chuyên dùng: máy trộn nguyên liệu, nồi nấu nguyên liệu,
nồi nấu nhân, quạt làm nguội, máy bơm nhân, máy tạo hình, dây chuyền bao gói.
Hình thức tổ chức các bộ phận sản xuất theo đối tượng, mỗi đơn vị sản xuất
chỉ sản xuất một chủng loại sản phẩm nhất định như Xí nghiệp kẹo cứng chỉ sản xuất
các loại kẹo cứng, Xí nghiệp kẹo Chew chỉ sản xuất các loại kẹo Chew…Với loại
hình sản xuất khối lượng lớn đã tạo điều kiện thuận lợi để Công ty áp dụng phương
pháp sản xuất dây chuyền, do đó nguyên liệu được vận động theo một hướng nhất

Website: Email : Tel : 0918.775.368



định và có đường di chuyển ngắn nhất giúp cho thời gian sản xuất ít bị gián đoạn,
đảm bảo sản xuất 3 ca trong một ngày làm việc.
Hiện nay, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có 6 Xí nghiệp thành viên

Xí nghiệp Kẹo : bao gồm 2 xí nghiệp là Xí nghiệp Kẹo mềm và Xí
nghiệp Kẹo cứng.
+ Xí nghiệp Kẹo mềm tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Nougat hạt
điều, kẹo Nougat lạc, kẹo xốp khoai mơn, kẹo xốp Fruit…
+ Xí nghiệp Kẹo cứng tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo cứng nhân, kẹo
cứng gối.

Xí nghiệp Bánh : tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh kem xốp,
bánh Cracker, bánh buiscuit, bánh quy, bánh mềm, bánh tươi


Xí nghiệp Kẹo Chew : tiến hành sản xuất các loại kẹo Chew

+ Kẹo Chew nhân ( kẹo Chew nhân Sôcôla, kẹo Chew nhân Nho đen, kẹo
Chew nhân Mứt trái cây, kẹo Chew nhân bắp…),
+ Kẹo Chew gối ( kẹo Chew gối Me cay, kẹo Chew gối Cà phê, kẹo Chew gối
Chanh dây, kẹo Chew gối Caramel…)

Xí nghiệp Phụ trợ : tự tiến hành sản xuất điện, nước, lị hơi phục vụ
cho q trình sản xuất ; cắt bìa, in hộp, cắt giấy gói kẹo, sửa chữa bảo dưỡng máy
móc thiết bị.

Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I tại số 19, Phố Sông Thao, P.Tiên Cát, Việt
Trì, diện tích 29.985 m². Nhà máy tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo mềm, kẹo

dẻo, kẹo Jelly, Glucoza, bao bì in…Hiện nay, nhà máy cung cấp một khối lượng sản
phẩm lớn cho thị trường nội địa và để xuất khẩu. Đây cũng là nhà máy được trang bị
các dây chuyền, thiết bị hiện đại nhất của Công ty.

Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II tại Km 3, Đường Thái Bình, P.Hạ Long,
Tp Nam Định, 8.833 m². Nhà máy chuyên sản xuất bột dinh dưỡng và bánh kem xốp.
 Mối quan hệ giữa các Xí nghiệp
Trong các Xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Cơng ty thì Xí nghiệp Phụ trợ
có mối liên hệ trực tiếp đến các Xí nghiệp bánh kẹo vì đây là Xí nghiệp cung cấp
nguồn điện, nước, bao bì, sửa chữa máy móc thiết bị…Các Xí nghiệp kẹo, Xí nghiệp
bánh, Xí nghiệp kẹo Chew tiến hành sản xuất độc lập tương đối do có sự khác nhau
về dây chuyền cơng nghệ. Các Xí nghiệp này đều hạch toán phụ thuộc và do Tổng
Giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động. Các Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I và II thì
hạch tốn và sản xuất độc lập tương đối. Công ty bán nguyên vật liệu cho các Nhà
Website: Email : Tel : 0918.775.368


máy và mua lại thành phẩm theo giá đã thỏa thuận trước trên Hợp đồng. Hàng quý,
các kế toán viên tại các Xí nghiệp gửi báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất lên
Công ty. Dựa trên báo cáo của các Xí nghiệp, ban lãnh đạo Cơng ty nắm bắt được
thực tế sản xuất, kết hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trong giai đoạn tới để mở
rộng các mặt hàng bánh kẹo có nhu cầu cao.
Các Xí nghiệp sản xuất được bố trí theo q trình cơng nghệ đảm bảo tính liên
tục của q trình sản xuất, vận chuyển hợp lý, an tồn kỹ thuật. Cơng ty có một cơ
cấu sản xuất hợp lý góp phần nâng cao năng suất lao động và nâng cao chất lượng
sản phẩm.
1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý
1.5.1. Cơ cấu tổ chức

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Đại Hội Đồng Cổ Đơng

Ban Kiểm Sốt

Hội Đồng Quản Trị

Tổng Giám Đốc

Phó TGĐ Kỹ Thuật

Trưởng
Chi
nhánh
Đà
Nẵng

Văn
phịng

Trưởng
Phịng
Hành
chính

Trưởng
Bp
Nhà Ăn


Giám đốc
Nhà Máy
bánh kẹo
Hải Hà I

Phó TGĐ Tài Chính

Trưởng
Phịng
kiểm tra
chất lượng

Trưởng
Bp
Y tế

Giám đốc
Xí nghiệp
Phụ trợ

Trưởng
Phịng
kỹ thuật
phát
triển

Trưởng
Phịng
tài vụ


Trưởng
Bp
Bảo vệ

Trưởng
Bp
XNK

Giám đốc
Xí nghiệp
Kẹo

Giám đốc
Xí nghiệp
Bánh

Trưởng
Phịng
vật tư

Trưởng
Phịng kế
hoạch thị
trường

Trưởng
Bp
Marketing


Trưởng
Bp vận
tải

Giám đốc
Xí nghiệp
Chew

Giám đốc
Nhà Máy
bánh kẹo
Hải Hà II

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Nguồn : Văn phịng – Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trưởng
Chi
nhánh
HCM

Trưởng
Hệ
thống
cửa
hàng





Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.

Đại hội đồng cổ đơng (ĐHĐCĐ) :
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của
Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
ĐHĐCĐ là cơ quan thơng qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc
phát triển Công ty; quyết định cơ cấu vốn; quyết định các loại cổ phần và tổng số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại; bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản
xuất kinh doanh của Công ty; quyết định bổ sung, sửa đổi Điều lệ cơng ty; thơng qua
các Báo cáo tài chính năm.

Hội đồng quản trị (HĐQT) :
Là cơ quan quản lý Cơng ty có tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
ĐHĐCĐ quyết định.
HĐQT gồm có 5 thành viên trong đó 3 thành viên đại diện Nhà nước chiếm
51% vốn cổ phần, 2 thành viên đại diện cổ đơng có số cổ phần lớn nhất.
HĐQT có các quyền và nhiệm vụ được quy định tại Luật doanh nghiệp và
Điều lệ Công ty. Cụ thể như: Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực
hiện các quyết định của ĐHĐCĐ; ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Chủ tịch HĐQT : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ chun mơn: cử nhân
kinh tế.

Ban kiểm sốt :
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đơng kiểm sốt mọi hoạt động kinh doanh, quản
trị và điều hành của Công ty. Ban Kiểm sốt gồm 3 thành viên độc lập khơng điều

hành. Trong đó, Trưởng Ban Kiểm sốt lá cán bộ của Tổng Công ty Thuốc lá Việt
Nam, 1 thành viên là cán bộ Cơng đồn của Cơng ty, 1 thành viên là chun viên
phịng Tài vụ của Cơng ty.

Ban điều hành : Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng Giám đốc,
hai Phó Tổng Giám đốc, một Kế tốn trưởng.

Tổng Giám đốc : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ chun môn: Cử
nhân kinh tế. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách
nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày
của Công ty. Tổng Giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng và điều hành các Xí


Website: Email : Tel : 0918.775.368


nghiệp thành viên. Phó Tổng giám đốc và Kế tốn trưởng do HĐQT bổ nhiệm theo
đề xuất của Tổng giám đốc.
• Phó Tổng Giám đốc Tài chính : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ
chun mơn : Cử nhân kinh tế. Phó Tổng Giám đốc Tài chính là người chịu trách
nhiệm về các hoạt động tài chính, quản lý vốn và các nguồn ngân quỹ; chịu trách
nhiệm báo cáo với Tổng Giám đốc và HĐQT về hiệu quả sinh lợi của cơng ty;
trực tiếp phụ trách phịng Tài chính-Kế tốn.
• Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ
chun mơn: Kỹ sư cơng nghệ thực phẩm. Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật là người
chịu trách nhiệm về các hoạt động kỹ thuật, chịu trách nhiệm báo cáo với Tổng
Giám đốc và HĐQT về hiệu quả sử dụng tài sản, trang thiết bị của cơng ty; trực
tiếp phụ trách phịng Kỹ thuật-Phát triển.
• Kế tốn trưởng : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ chun mơn : Cử
nhân kinh tế. Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước TGĐ và HĐQT về

các công việc thuộc phạm vi và quyền hạn trách nhiệm của Kế toán trưởng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Kế tốn trưởng được quy định tại Điều lệ Cơng ty và
Luật Doanh nghiệp.

Các phịng ban chức năng.
• Văn phịng : Quản lý nguồn nhân lực, xây dựng chế độ lương, thưởng,
bảo hiểm. Quy mơ : 10 nhân viên.
• Phịng Kế hoạch-Thị trường : bao gồm bộ phận xuất nhập kho, bộ phận
vận tải, bộ phận marketing, hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Nhiệm vụ
của phòng Kế hoạch-Thị trường : lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý giá
vốn hàng bán, tiếp cận thị trường, cân đối giữa kế hoạch và thực hiện, quản lý vận
chuyển hàng hóa từ cơng ty dến các cửa hàng, chi nhánh, lập các dự án sản xuất
kinh doanh. Quy mô : 62 nhân viên.
• Phịng Kỹ thuật-Phát triển : Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, cải tiến
mẫu mã chất lượng, xác định các định mức kinh tế-kỹ thuật. Quy mô : 16 nhân
viên.
• Phịng Kiểm sốt chất lượng : Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu
vào và sản phẩm đầu ra, lập kế hoạch về chất lượng và quản lý chất lượng. Quy
mô : 20 nhân viên.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Phòng Vật tư : Lên kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất, thống kê
tình hình sử dụng nguyên vật liệu, đặt hàng nguyên vật liệu. Quy mô : 18 nhân
viên.
• Phịng Tài vụ : Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổ chức hạch tốn kế tốn, tính chi phí đầu vào đầu ra, tính tốn mức lãi
thơ, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, phân tích các báo cáo tài chính… Quy
mơ : 25 nhân viên.


Các chi nhánh
• Miền Trung : 134A, đường Phan Thanh, Q.Thanh Khê, Đà Nẵng. Diện
tích là 110 m², được Cơng ty mua từ năm 2002.
• Miền Nam : Lô 27, đường Tân Tạo, khu công nghiệp Tân Tạo, Q.Tân
Bình, Tp.HCM. Diện tích là 2.565 m², được Công ty mua từ năm 2004.
 Cơ cấu tổ chức điều hành sản xuất tại các Xí nghiệp
Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức điều hành sản xuất tại các Xí nghiệp


Giám đốc Xí nghiệp

Trưởng phịng
Kỹ thuật

Trưởng phịng Kế
tốn

Quản đốc Phân
xưởng

Ca trưởng
Kế toán
lao động,
tiền lương

Kế toán
XNK
vật tư
KHTSCĐ


Tổ trưởng
sản xuất

Nguồn : Văn phịng – Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.5.2. Đánh giá về công tác tổ chức quản lý
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo
Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp,
các Luật khác có liên quan và Điều lệ Cơng ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt
động của Công ty.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ
chức theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng. Theo đó, các cơng việc hàng
ngày ở các Xí nghiệp Bánh, Xí nghiệp Kẹo, Xí nghiệp Chew, Xí nghiệp Phụ trợ, Nhà
máy bánh kẹo Hải Hà I (Việt Trì) và Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II (Nam Định) thuộc
trách nhiệm của Giám đốc các Xí nghiệp này. Tuy nhiên, các kế hoạch và các chính
sách dài hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của công ty nhằm
phối hợp nhịp nhàng hoạt động giữa các Xí nghiệp theo mục tiêu chung của tồn
cơng ty.
 Ưu điểm của kiểu cơ cấu tổ chức này:

Kiểu cơ cấu tổ chức tại Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giúp cho
công ty hoạt động hiệu quả ở cả hai cấp Công ty và Xí nghiệp thành viên.

Cơng tác quản lý tập trung ở Cơng ty đồng thời các Xí nghiệp thành
viên được tăng quyền chủ động, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng

Giám đốc lãnh đạo Công ty theo chế độ một thủ trưởng và được sự giúp sức của các
phòng ban chức năng (Văn phòng, Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, Phòng kỹ
thuật phát triển, Phòng tài vụ, Phòng vật tư, Phòng kế hoạch thị trường) cùng các
chuyên gia, Hội đồng Tư vấn trong việc ra quyết định và đưa ra các phương án kinh
doanh tối ưu. Đề xuất khi được Tổng Giám đốc thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh
được truyền đạt từ trên xuống dưới theo các tuyến đã quy định.

Mơ hình tổ chức này cũng giúp các nhà quản trị chức năng làm việc
hiệu quả hơn do mỗi nhà quản trị chỉ cần thuần thục một số kỹ năng nhất định và
cũng giảm bớt gánh nặng cho nhà quản trị chung.

Với kiểu cơ cấu tổ chức quản lý này sử dụng được các chuyên gia
trong các lĩnh vực, do vậy việc giải quyết các vấn đề mang tính chuyên sâu và đạt
hiệu quả cao.
 Nhược điểm của kiểu cơ cấu tổ chức này :

Khi cơng ty quyết định mở rộng quy mô, các nhà quản trị chức năng sẽ
cần sự giúp đỡ từ phía bộ phận quản lý tập trung. Do đó thời gian ra quyết định có
thể kéo dài.

Nếu một vấn đề liên quan đế nhiều lĩnh vực khác nhau thì khó xác định
trách nhiệm của các bộ phận quản trị chức năng và có thể nảy sinh tình trạng thiếu
trách nhiệm.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến xây dựng chiến lược sản phẩm
2.1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
2.1.1. Cơ sở vật chất

 Giá trị tài sản chính của Cơng ty tính đến thời điểm 30/06/2009 như sau
(theo Báo cáo kiểm toán của VACO).
Bảng 1 : Danh mục tài sản chính của Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (tính
đến thời điểm 30/06/2009)
Đơn vị :tỷ đồng
STT
A
1
2
3
4
B

Danh mục tài sản

Nguyên giá

Khấu hao lũy kế

Giá trị cịn
lại

Tài sản hữu hình
Nhà xưởng, vật kiến trúc
29.084
19.38
9.7
Máy móc thiết bị
149.01
93.47

55.54
Phương tiện vận tải
8.38
6.7
1.68
Thiết bị, dụng cụ quản lý
0.68
0.57
0.11
Tài sản vơ hình
0.18
0.1
0.08
Tổng cộng
187.334
130.22
67.11
Nguồn : Văn phịng - Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Bảng 2 : Thống kê đất đai, nhà xưởng của Công ty

Stt

Đất đai, nhà xưởng

Vị trí

Diện tích

1


Văn phịng cơng ty và các
XN tại Hà Nội
Văn phòng chi nhánh
Miền Trung
Văn phòng chi nhánh
Miền Nam

Số 25, Trương Định, Q. Hai Bà
Trưng, Hà Nội
134A, đường Phan Thanh,
Q.Thanh Khê, Đà Nẵng
Lô 27, đường Tân Tạo, khu công
nghiệp Tân Tạo, Q.Tân Bình,
Tp.HCM
số 19, Phố Sơng Thao, P.Tiên
Cát, Việt Trì
Km 3, Đường Thái Bình, P.Hạ
Long, Tp Nam Định
778/13 Đường Nguyễn Kiệm,
Q.Phú Nhuận, Tp. HCM

22.349 m²

Năm cấp
quyền sd đất
1960

110 m²

2002


2.565 m²

2004

29.985 m²

2004

8.833 m²

2005

2
3

4
5
6

Nhà máy bánh kẹo Hải Hà
I
Nhà máy bánh kẹo Hải Hà
II
Văn phòng tại Tp.HCM

80 m²

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Nguồn : Văn phịng - Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.2.2. Hệ thống trang thiết bị
 Hệ thống máy móc thiết bị cũ từ 1960-1980 :
Bảng 3 : Cơ cấu máy móc thiết bị cũ (từ 1960-1980)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
11
12
13
14
15
16
17

Tên thiết bị
Máy trộn nguyên liệu
Máy dầy bột
Máy cán
Máy cắt
Máy sàng
Máy nâng khay

Máy quấn kẹo
Máy sấy WKA4
Nồi hòa đường CK22
Nồi nấu kẹo mềm CK20
Nồi nấu liên tục
Nồi nấu nhân CK22
Nồi nấu kẹo chân không
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
Máy trong XN phụ trợ

Số lượng(cái)
1
1
1
12
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
21

Nước sản xuất

Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Ba Lan
Ba Lan
Đài Loan
Ba Lan
Ba Lan
Đài Loan
Ba Lan
Đài Loan
Trung Quốc
Việt Nam

Năm sản xuất
1960
1965
1960
1960
1960
1960
1960
1966
1978
1978
1978

1978
1980
1979
1979
1960

Nguồn : Phòng Kỹ thuật- Phát triển
 Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại từ 1992-nay :
Bảng 4 : Cơ cấu máy móc thiết bị hiện đại (từ 1992-nay)
STT

Tên thiết bị

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Máy gói kẹo cứng
Máy gói kẹo cứng

Máy gói kẹo cứng
Máy gói kẹo mềm xoắn ốc
Máy gói kẹo mềm gối góc
Dây chuyền sản xuất keo Jelly đổ khung
Dây chuyền sản xuất keo Jelly đổ cốc
Dây chuyền sản xuất kẹo Caramel béo
Dây chuyền sản xuất kẹo Chew
Dây chuyền sản xuất bánh quy bơ
Dây chuyền phủ Socola
Dây chuyền sản xuất bánh cracker
Dây chuyền đóng gói bánh
Dây chuyền sản xuất kem xốp

Nước sản xuất
Đức
Trung Quốc
Italya
Đức
Ba Lan
Australya
Indonesia
Đức
Đức
Đan Mạch
Đan Mạch
Ý
Nhật
Malaysia

Năm sản xuất

1993
1995
1995
1998
1996
1997
1998
1998
2000-2004
1992
1992
1996
1995
2000

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Năng lực
sx (kg/h)
600
500
500
200
1000
2000
1000
200
2000
300
200

400
200
200


15
16

Dây chuyền sản xuất bánh xốp cuộn
Dây chuyền sản xuất snack

Malaysia
Trung Quốc

2006
2007

300
100

Nguồn : Phòng Kỹ thuật- Phát triển
2.2.3. Đánh giá tình hình sử dụng trang thiết bị phục vụ sản xuất
Qua các bảng số liệu trên ta thấy Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà rất chú
trọng đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại, phục vụ sản xuất nhiều loại sản
phẩm mới có chất lượng cao. Tuy nhiên, máy móc thiết bị của Cơng ty cịn thiếu
đồng bộ, bên cạnh các thiết bị sản xuất khá hiện đại thì vẫn cịn tồn tại các máy móc
lạc hậu từ những năm 1960.
Các dây chuyền sản xuất bánh kẹo nói chung thường rơi vào tình trạng hoạt
động khơng hết công suất vào mùa hè bởi lượng tiêu thụ giảm vào thời kỳ này. Cũng
khơng nằm ngồi quy luật đó, các dây chuyền sản xuất của Cơng ty Cổ phần bánh

kẹo Hải Hà chỉ đạt 60% công suất thiết kế. Trong khoảng thời gian này, Công ty
thường thực hiện cơng tác bảo dưỡng, sửa chữa định kỹ máy móc thiết bị. Công tác
sửa chữa bảo dưỡng do tổ sửa chữa gồm 3 người phòng Kỹ thuật phát triển đảm
nhiệm.
Để tận dụng tối đa cơng suất của máy móc thiết bị, Công ty cần thực hiện một
số biện pháp đẩy mạnh lượng tiêu thụ vào mùa hè như hạ giá thành đến mức tối thiểu
có thể chấp nhận được; thực hiện các biện pháp quảng cáo khuyến mại để đẩy nhanh
lượng tiêu thụ.
2.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
2.2.1. Cơ cấu nguyên vật liệu
Sản phẩm của Công ty là các mặt hàng bánh kẹo nên nguyên vật liệu đưa vào
sản xuất thường khó bảo quản, dễ bị hư hỏng, kém phẩm chất. Điều đó địi hỏi
ngun vật liệu cần phải được bảo quản tốt, kho tàng bến bãi rộng rãi, thoáng mát,
nếu không đáp ứng được vật liệu sẽ bị ẩm mốc, mối mọt. Đặc biệt, thời hạn sử dụng
vật liệu chỉ trong một thời gian nhất định, do đó nếu để quá hạn sử dụng hoặc bảo
quản không tốt sẽ dẫn đến sản phẩm kém chất lượng, gây thiệt hại cho Công ty và
ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Bảng 5 : Cơ cấu vật liệu chính
STT Danh mục vật liệu chính
Tỷ trọng trong
tổng vật liệu chính (%)
1
Đường
20
2

15
3
Bột mỳ
20

4
Sữa và váng sữa
15
5
Chất tạo hương, tạo nhũ
3
6
Chất tạo mầu
2
7
Các loại hạt
10
8
Dầu tinh luyện
10

Website: Email : Tel : 0918.775.368


9

Bao bì, nhãn hàng hóa
5
Nguồn : Phịng Vật tư – Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Biểu đồ 1 : Cơ cấu vật liệu chính
Đư ng



10%



5%

20%

Bột m ỳ

10%

Sữa và váng s

ữa

ơ
Chất t ạo h ư ng ,t ạo nh ũ

2%
3%

15%
15%

20%

Chất t ạo m ầu

Cá lo ại h ạt
c
Dầu tinh luy ện
Ba bì, n ã h n h
o
h n à g óa



Đường : bao gồm đường kính trắng, đường bột, đường vàng, đường
nâu, đường hoa mai. Trong kẹo đường chiếm 70%-80%, cịn trong bánh thì chiếm từ
50%-60%. Đường vàng là loại đường có màu nâu, ngà ngà. Loại đường này được sử
dụng trong một số công thức bánh quy, hay dùng để nấu kẹo, hoặc cho vào nguyên
liệu làm bánh mỳ.

Bơ : chủ yếu là bơ động vật (làm từ sữa), ngun liệu này nhập từ nước
ngồi.

Bột mỳ : khối lượng bột mỳ được nhập theo yêu cầu của mỗi dây
chuyền sản xuất. Dây chuyền sản xuất bánh Biscust, bánh quy cần nhiều bột mỳ,
trong khi dây chuyền sản xuất kẹo cứng, kẹo Chew ít sử dụng loại vật liệu này. Loại
bột mỳ thường được sử dụng là Bột mỳ mịn (cake flour) để làm bánh gateau, bánh
bơng lan. Bột có độ mềm do có thêm một phần tinh bột.

Sữa : bao gồm sữa đặc, sữa bột béo, sữa bột gầy. Nguyên liệu sữa sử
dụng trong sản xuất bánh kẹo của Hải Hà được nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ. Công ty
Cổ phần bánh kẹo Hải Hà chưa bao giờ nhập khẩu và sử dụng các sản phẩm sữa có
xuất xứ từ Trung Quốc vào các sản phẩm bánh kẹo. Công ty ký hợp đồng nhập khẩu
sữa trực tiếp với các công ty của Mỹ từ năm 2002 đến nay. Nguyên liệu sữa có xuất
xứ từ Mỹ đảm bảo chất lượng, an toàn theo tiêu chuẩn kiểm định của Mỹ.


Ngun liệu váng sữa thì chủ yếu được nhập từ Pháp và Hà Lan.

Chất tạo hương, tạo nhũ : tinh dầu bạc hà, tinh dầu ca cao, tinh dầu dâu
tây…hầu hết nhập ngoại.

Chất tạo mầu : được nhập từ Thụy Sĩ.

Các loại hạt : hạt điều, hạt cà phê, vừng, lạc, me…

Dầu tinh luyện : là loại dầu thực vật được sản xuất bởi các công ty
trong nước.

Website: Email : Tel : 0918.775.368




Bao bì, nhãn hàng hóa : giấy, nilon, hộp nhơm…được cung cấp bởi các
nhà cung cấp lớn và có uy tín tại Việt Nam như Cơng ty sản xuất & in bao bì, Cơng
ty TNHH Kim Sơn.
Hiện nay trong danh mục sản phẩm của Công ty, sản phẩm kẹo Chew là sản
phẩm mũi nhọn, sản phẩm chủ lực mang lại giá trị doanh thu lớn nhất (30–40% tổng
doanh thu). Đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm này Công ty luôn chú trọng khâu
cung ứng, đảm bảo đúng đủ nguyên vật liệu để qua trình sản xuất liên tục, sản lượng
sản xuất ổn định. Sau đây em xin đưa ra một ví dụ về nhu cầu vật liệu để sản xuất sản
phẩm kẹo Chew trong kỳ.
Bảng 6 : Nhu cầu nguyên vật liệu để sản xuất kẹo Chew (tháng 3 năm 2009)
Danh mục vật liệu
chính


Đường
Glucoza
Sữa bột
Shortening
Gelatin
Hương liệu tổng hợp
Màu thực phẩm
Chất tạo nhũ
Tinh dầu
Nhân
Túi 350g
Hộp carton

Đơn vị

Nhu cầu nguyên vật
liệu cho sản xuất 1
tấn sản phẩm kẹo
Chew

Nhu cầu nguyên vật liệu
cho sản xuất 390 tấn sản
phẩm kẹo Chew trong kỳ

Kg
385.27
150255.3
Kg
435.54

169860.6
Kg
105.3
41067
Kg
47.42
18493.8
Kg
20.06
7823.4
Kg
6.3
2457
Kg
0.07
27.3
Kg
5.45
2125.5
Kg
2.58
1006.2
Kg
3.7
1443
Kg
2857.1
1114269
Cái
142.86

55715.4
Nguồn : Phịng Vật tư -Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà

2.3. Đặc điểm lao động
2.3.1. Cơ cấu lao động

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Bảng 7 : Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2007-2009
Các chỉ tiêu
Theo tính chất lao động
1. Lao động quản lý
2. Lao động CMNV
3. Lao động trực tiếp
Theo trình độ học vấn
1. Trên đại học và Đại học
2. Cao đẳng
3. Trung cấp
4. Công nhân kỹ thuật
5. Lao động phổ thông
Theo HĐLĐ
1.HĐ Không xác định thời hạn
2. HĐ xác định thời hạn từ 1-3 năm
3. HĐ thời vụ
Theo độ tuổi
Dưới 30 tuổi
Từ 30-35 tuổi
Từ 36-40 tuổi
Từ 41-45 tuổi

Từ 46-50 tuổi
Từ 51-55 tuổi
Từ 56-60 tuổi
Trên 60 tuổi
Phân theo giới tính
1. Lao động nam
2. Lao động nữ

2007
1254
28
126
1100
1254
133
8
23
486
604
1254
389
663
202
1254
431
313
158
190
133
25

3
3
1254
563
691

Năm
2008
1248
28
116
1104
1248
143
7
20
510
568
1248
384
650
214
1248
424
320
156
187
133
24
3

2
1248
562
686

2009
1256
32
120
1104
1256
150
5
15
590
496
1256
380
670
206
1256
431
324
156
187
132
23
3
2
1256

566
690

Nguồn: Văn phịng - Cơng ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động và cơ cấu lao động của Công
ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có đặc điểm sau:
 Theo tính chất lao động
Theo tính chất lao động tình hình thay đổi cơ cấu lao động không đáng kể.
Lao động quản lý chiếm 2.2% trong tổng số lao động, lao động chuyên mơn nghiệp
vụ chiếm 9.5%, cịn lao động trực tiếp chiếm 88.3%.
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động theo tính chất lao động (2007-2009)

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Số lao động
1200
1000
800
600
400
200
0
Năm 2007

Lao động quản lý
Lao động CMNV
Lao động trực tiếp
Năm 2008


Năm 2009

 Theo trình độ học vấn
Cơng nhân kĩ thuật tăng về mặt số lượng, năm 2006 công nhân kĩ thuật chiếm
37% tổng số lao động, năm 2007 chiếm 39% (tăng 2% so với năm 2006), năm 2008
chiếm 41% (tăng 2% so với năm 2007), năm 2009 chiếm 47% (tăng 6% so với năm
2008).
Lao động phổ thơng có xu hướng giảm, năm 2006 lao động phổ thông chiếm
49.18% tổng số lao động, năm 2007 chiếm 48.16% (giảm 1.02% so với năm 2006),
năm 2008 chiếm 40.86% (giảm 7.3% so với năm 2007), năm 2009 chiếm 39.5%
(giảm 1.03% so với năm 2008).
Lao động trên Đại học và Đại học, cao đẳng, trung cấp thay đổi không đáng
kể qua các năm. Lao động trên Đại học và Đại học chiếm 11% trong tổng số lao
động, lao động trình độ cao đẳng chiếm 0.6%, trung cấp chiếm 1.2%.
Biểu đồ 3 : Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn (2007-2009)
Số lao động
800
Trên đại học và đại
học
Cao đẳng

600
400

Trung cấp

200

Công nhân kỹ thuật


0
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Lao động phổ thông

 Theo thời gian kí kết hợp đồng lao động
Cơ cấu lao động cũng khơng có sự thay đổi đáng kể giữa hợp đồng không xác
định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn từ 1-3 năm và hợp đồng thời vụ.
 Theo độ tuổi lao động

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Theo độ tuổi lao động thì lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 35%
tổng số lao động), lao động từ 30-35 tuổi chiếm khoảng 23%, lao động từ 36-40 tuổi
chiếm khoảng 12.5%. Điều này cho thấy cơ cấu lao động của Công ty là cơ cấu lao
động trẻ, cán bộ công nhân viên trong công ty luôn làm việc nhiệt tình, say mê cơng
việc và rất tích cực học hỏi.
 Theo giới tính
Lao động nữ chiếm trung bình khoảng 55%, lao động nữ chủ yêu tập trung
trong các bộ phận bao gói, đóng hộp, nhân viên bán hàng và nhân viên văn phòng.
2.3.2. Năng suất lao động bình quân và mức thu nhập bình quân
Bảng 8 : Thống kê mức thu nhập và thưởng bình quân (2007-2009)
Các chỉ tiêu

Đơn vị tính
2007

Năm
2008


2009

Tốc độ tăng (%)
07/06 08/07 09/08

Số lao động

Người
1254
1248
1256 2.78 (0.47) 0.64
NSLĐ BQ theo Triệu đồng/
22.67 27.78 33.43 19.2 22.54 20.33
doanh thu
người/tháng
thuần
Quỹ lương
Tỷ
20.079 22.084 24.126 8.5
9.98 9.25
thưởng
TNBQ
Triệu đồng/
2.5
3
3.3
18
20
10

người/tháng
Nguồn: Phịng tài vụ Cơng ty CP Bánh kẹo Hải Hà
Từ báng số liệu trên cho thấy quỹ lương thưởng thực hiện của Công ty tăng
liên tục qua các năm 2007-2009. Trong đó năm 2008, Cơng ty đạt doanh thu 418 tỷ
đồng (tăng 21% so với năm 2007), quỹ lương là 22.084 tỷ đồng, thu nhập bình quân
người lao động 3 triệu đồng/tháng (tăng 20% so với năm 2007). Năm 2009, Công ty
đạt doanh thu 460 tỷ đồng (tăng 10% so với năm 2008), quỹ lương là 24.126 tỷ đồng,
thu nhập bình quân người lao động 3.3 triệu đồng/tháng (tăng 10% so với năm 2008).
Thu nhập bình quân của người lao động tăng dần qua các năm kết quả này có
được là do: Công ty luôn chú trọng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ
công nhân viên. Ngồi ra theo quy định của Nhà nước thì mức tiền công, tiền lương
tối thiểu cũng tăng lên.
Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân cao hơn tốc độ tăng thu nhập bình
quân qua các năm 2007-2009. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân từ năm
2007-2009 là 19.2%; 22.54% và 20.33%; trong khi tốc độ tăng thu nhập bình quân là

Website: Email : Tel : 0918.775.368


18%, 20% và 10%. Chỉ tiêu này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
là hiệu quả, Lợi nhuận rịng của Cơng ty tăng qua các năm nên các khoản tích lũy
tăng, theo đó các quỹ lương, thưởng, phúc lợi của Công ty cũng tăng lên.
Ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng quan điểm đảm bảo đời sống cho người
lao động với tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh cũng như lương bình quân hàng
tháng của cán bộ công nhân viên đều trên 10%. Việc áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian đối với lao động quản lý và hình thức trả lương theo sản phẩm đối với
lao động trực tiếp mang lại hiệu quả cao. Vì vừa gắn tinh thần, trách nhiệm, quyền lợi
của người lao động với công việc, vừa tạo sự công bằng trong lao động, làm cho
người lao động yên tâm làm việc.
Có được những kết quả khả quan này một phần đáng kể do phương châm hoạt

động xuyên suốt của Hải Hà : "Con người là vốn quý nhất, vừa là động lực, vừa là
mục tiêu phát triển của doanh nghiệp". Quan tâm thực hiện tốt công tác bảo hộ lao
động cũng chính là sự thể hiện quan điểm đầy đủ về sản xuất, đảm bảo sản xuất phát
triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.3.3. Công tác phát triển nhân sự phục vụ xây dựng chiến lược sản phẩm
Trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược sản
phẩm nói riêng, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một hoạt động
không thể thiếu. Để thực hiện nhiệm vụ này, ban lãnh đạo Công ty nên tổ chức tuyển
chọn để xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu xây dựng chiến lược. Nhân sự cho
bộ phận này tối thiểu phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành, ưu tiên những người có
kinh nghiệm và kiến thức về phương thức sản xuất và kinh doanh bánh kẹo.
Bên cạnh đó, với mục tiêu xây dựng và phát triển một đội ngũ nhân viên giỏi
về nghiệp vụ, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc, công tác đào tạo và phát
triển nhân viên được ưu tiên hàng đầu tại Công ty. Hiện nay, Công ty đang áp dụng
chính sách đào tạo chuyên sâu trong chính nội bộ, nhằm xây dựng một đội ngũ những
người luôn muốn vươn lên bằng tài năng, trí tuệ, phẩm chất đạo đức và lịng say mê
cơng việc.
2.4. Đặc điểm vốn kinh doanh
2.4.1. Cơ cấu vốn kinh doanh
Bảng 9 : Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chỉ tiêu
Năm
2007

2008

2009

Website: Email : Tel : 0918.775.368



I. Theo tính chất
nguồn vốn
Vốn lưu động
Vốn cố định
Tổng số
II. Theo nguồn vốn
Chủ sở hữu
Vay ngân hàng
Vay nguồn khác
Tổng số

Triệu
đồng

Tỷ lệ
%

Triệu
đồng

Tỷ lệ
%

Triệu
đồng

Tỷ lệ
%


72735
124455
197190

36.1
63.9
100

77805
127484
205289

37.9
62.1
100

83350
130370
213720

39
61
100

99736
50.6
102488
50.1
111134
52.0

20718
10.5
22872
11.2
25646
12
76736
38.9
79929
38.8
76939
36
197190
100
205289
100
213720
100
Nguồn : Phịng Tài vụ- Cơng ty Cổ phàn bánh kẹo Hải Hà

Biểu đồ 4 : Sự biến động vốn lưu động và vốn cố định 2007-2009
10
0%
9%
0
8%
0
6 .9 %
3 0


7%
0

6%
1

6 .1 %
2 0

6%
0
T trọ g vố cố đ h
ỷ n
n
ịn

5%
0

T trọ g vố lư đ n
ỷ n
n u ộg

4%
0
3%
0
3 .1 %
6 0


2%
0

3%
9

3 .9 %
7 0

1%
0
0
%
N m2 0
ă 07

N m2 0
ă 08

N m2 0
ă 09

Biểu đồ 5 : Sự biến động cơ cấu nguồn vốn 2007-2009
10
0%
9%
0
8%
0


3 .9 %
8 0

3 .8 %
8 0

1 .5 %
0 0

1 .2 %
1 0

3%
6

7%
0
6%
0

1%
2

T trọ gvố va n u nk á
ỷ n
n y gồ hc

5%
0


T trọ gvố va n â h n
ỷ n
n y gn àg

4%
0

T trọ gvố ch sởh u
ỷ n
n ủ


3%
0

5 .6 %
0 0

5 .1 %
0 0

5%
2

2%
0
1%
0
0
%

N m2 0
ă 07

Nm 0 8
ă 20

Nm 0 9
ă 20

2.4.2. Đánh giá cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty, tỷ lệ vốn lưu động có xu hướng gia
tăng. Năm 2007 vốn lưu động là 72735 triệu đồng, chiếm 36.1% tổng vốn, năm 2008
là 77805 triệu đồng (tăng 5070 triệu đồng so với năm 2007) và chiếm 37.9% tổng
vốn. Năm 2009 vốn lưu động là 83350 triệu đồng (tăng 5500 triệu đồng so với năm
2008) và chiếm 39% tổng vốn (tăng thêm 1.1% so với năm 2008). Sự gia tăng tỷ lệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


×