Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

TÀI LIỆU KỸ THUẬT XI MĂNG BÊ TÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.14 MB, 104 trang )

Holcim (Vietnam) Ltd.
Ấn baœn lần 1, 2013
Xi măng & Bê tông
Tài liệu kỹ thuật
Sức mạnh. Đỉnh cao. Tâm huyết.
2
3
Bản quyền
C2013, Holcim (Vietnam) Ltd
Tất cả các hành vi như in lại một phần hay toàn bộ
cuốn sách này bằng phiên bản tiếng Việt và/ hay
tiếng Anh dưới bất kỳ hình thức sao chép nào, việc
lưu trữ, phiên dòch cần được sự đồng ý của tác giả.
Những yêu cầu sử dụng đặc biệt phải gửi văn bản
xin phép sử dụng đến công ty Holcim (Vietnam).
Tác giả
Nhóm tư vấn kỹ thuật
Holcim (Vietnam) Ltd
Cám ơn mọi đóng góp của Tiến só Silvia Vieira Mcs
– Holcim Group Support Ltd
Xuất bản
Xuất bản lần 1 bằng phiên bản tiếng Việt
Xuất bản lần 1 bằng phiên bản tiếng Anh
Miễn trừ trách nhiệm
Cuốn sách này chỉ được sử dụng cho các mục đích
tham khảo, Công ty Holcim (Vietnam) không chòu
trách nhiệm cho bất kỳ ứng dụng sai và/ hoặc hiểu
sai nội dung của cuốn sách.
Ghi chú
4
5


Holcim Việt Nam
Được thành lập năm 1912 tại làng Holderbank, Thụy Só, Holcim là
một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới về công nghệ xi
măng và vật liệu xây dựng. Sau 100 năm phát triển, Holcim đã có
mặt trên 70 quốc gia ở khắp các lục đòa, với hơn 90.000 nhân viên.
Ngày nay, Holcim đã trở thành một biểu tượng hàng đầu trong
ngành cung cấp xi măng và cốt liệu (đá dăm, cát và đá nghiền),
cũng như bê tông thương phẩm và các dòch vụ xây dựng khác.
Holcim Việt Nam, được thành lập năm 1993, với mạng lưới gồm 4
nhà máy phía nam: Hòn Chông, Hiệp Phước, Cát Lái, Thò Vải, luôn
đảm bảo năng lực cung cấp cho dự án. Để đáp ứng nhu cầu khác
nhau của các ứng dụng khác nhau, Holcim Việt Nam đã nghiên cứu
và phát triển một hệ thống các sản phẩm xi măng mang lại hiệu
quả tối ưu cho các dự án.
Năm 2005, Holcim Beton được thành lập và trở thành đơn vò cung
cấp bê tông thương phẩm hàng đầu tại phía nam Việt Nam, có thể
đưa ra những giải pháp dòch vụ cải tiến, sản phẩm chất lượng cao
cho các công trình xây dựng. Sau những năm hoạt động, Holcim
Việt Nam đã đồng hành cùng các đơn vò thầu thi công, chủ đầu tư
hàng đầu trong và ngoài nước, cung cấp bê tông cho thi công
những dự án lớn.
6
7
Lời nói đầu
Trên đà phát triển của Việt Nam trong thế kỷ 21, để làm tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, các công trình nhà cao tầng và các dự án cơ sở hạ tầng như cầu, đường và cảng … đã và đang được triển
khai thiết kế, xây dựng từ các nhà đầu tư, thiết kế và nhà thầu trong nước cũng như quốc tế.
Chúng ta mong muốn những công trình này tồn tại lâu dài, có thể đến 100 năm, và chi phí bảo trì thấp. Tính
bền của bê tông là một loại vật liệu xây dựng có tính quyết đònh cho sự bền vững của công trình. Cuốn Tài
Liệu Kỹ Thuật này sẽ giúp các bạn có cái nhìn tổng quát về những ứng dụng của bê tông theo tiêu chuẩn

Việt Nam và quốc tế.
Hiểu hơn tiêu chuẩn của xi măng/ bê tông có thể giúp các đơn vò thiết kế, tư vấn giám sát, thi công chọn
được loại xi măng/ bê tông thích hợp cho từng dự án cụ thể. Bê tông có tính công tác tốt và chất lượng cao
sẽ hình thành một công trình bền vững với thời gian, giúp xây dựng một Việt Nam bền vững cho thế hệ
tương lai.
Sẽ có những điểm không chính xác trong việc thống kê các tiêu chuẩn khi những tiêu chuẩn thường rất
phức tạp và ngành công nghiệp xây dựng ở Việt Nam thay đổi rất nhanh. Do đó, nhằm cải tiến cuốn Tài Liệu
Kỹ Thuật này được hoàn chỉnh hơn, chúng tôi mong nhận được những đóng góp, phản hồi từ phía bạn đọc
qua đòa chỉ email
Trân trọng
Pieter Keppens
Giám đốc Tiếp thò – Kỹ thuật
8
Mục lục
Phần I
Xi măng và Bê tông 11
A. Thành phần của bê tông 11
1. Xi măng 11
2. Nước trộn bê tông 12
3. Cốt liệu mòn 13
4. Cốt liệu thô 14
5. Phụ gia hóa học 16
6. Các loại vật liệu khác trong bê tông 17
B. Từ bê tông tươi đến bê tông sau khi đóng rắn 20
1. Thành phần của bê tông 20
2. Tính công tác 23
3. Cường độ chòu nén của bê tông 27
4. Các đặc tính kỹ thuật quan trọng khác của bê tông 33
5. Sản xuất và vận chuyển 37
6. Thi công và đầm chặt 38

7. Thi công bê tông trong thời tiết nóng 41
8. Bê tông bơm 43
9. Bảo dưỡng 45
10. Ảnh hưởng của ván khuôn 47
Phần II
Ứng dụng cho những yêu cầu đặc biệt 49
A. Công trình cơ sở hạ tầng 49
1. Giới thiệu 49
2. Xi măng cho các công trình cơ sở hạ tầng 49
B. Bê tông và xi măng trong môi trường xâm thực (nước biển, nước thải…) 50
1. Giới thiệu 50
2. Xi măng Portland bền sun-phát 50
3. Xi măng Portland hỗn hợp bền sun-phát 51
C. Cấu kiện bê tông khối lớn 52
1. Giới thiệu 52
2. Xi măng cho kết cấu bê tông khối lớn 52
3. Bê tông cho kết cấu khối lớn 53
D. Bê tông cường độ cao 54
1. Giới thiệu 54
2. Sản xuất và sử dụng bê tông cường độ cao 55
E. Bê tông chảy và bê tông tự lèn 56
1. Giới thiệu 56
2. Sản xuất bê tông chảy/ Bê tông tự lèn 57
F. Cốt liệu gia cố xi măng 58
1. Giới thiệu 58
2. Xi măng cho gia cố cốt liệu 58
3. Quy trình thử nghiệm cho cốt liệu gia cố xi măng 59
4. Tối ưu hóa cốt liệu gia cố xi măng 61
9
Phần III

Nguyên nhân và biện pháp
phòng ngừa những khuyết tật trong bê tông 62
A. Hiện tượng phân tầng của bê tông 63
B. Hiện tượng nứt bê tông 64
1. Nứt do ổn đònh dẻo 65
2. Nứt do co ngót dẻo 66
3. Nứt rạn bề mặt 67
4. Nứt do co ngót khô 67
5. Nứt do nhiệt 68
C. Hiện tượng cacbonat hóa và ăn mòn cốt thép 69
D. Sự thoái hóa của bê tông trong môi trường nước biển 70
1. Clo ăn mòn cốt thép trong bê tông 70
2. Sự tấn công của sun-phát trong nước biển 71
3. Các biện pháp ngăn ngừa 71
E. Ăn mòn hóa học 72
1. Phân loại 72
2. Các biện pháp ngăn ngừa 73
F. Phản ứng kiềm – cốt liệu 74
G. Chống lửa 75
1. Bê tông trong lửa 75
2. Các biện pháp ngăn ngừa 75
Phần IV
Tổng quan các hệ thống tiêu chuẩn 76
A. Xi măng 77
Tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 77
Tiêu chuẩn Mỹ – ASTM 83
Tiêu chuẩn Châu Âu – EN 86
B. Bê tông 89
Tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 89
Tiêu chuẩn Mỹ – ASTM 91

Tiêu chuẩn Châu Âu – EN 93
Tiêu chuẩn Anh – BS 95
C. Khuyến cáo về các giá trò đònh mức trong thành phần bê tông 97
Clo – tác nhân gây ăn mòn trong nước biển 97
Các môi trường có tác nhân xâm thực hóa học 97
Tài liệu tham khaœo 98
10
11
1. Xi măng
Tổng quan
Xi măng là chất kết dính thủy lực – một loại vật liệu
mà khi trộn với nước sẽ có khả năng tự rắn chắc,
dù ở trong môi trường không khí hoặc môi trường
nước. Vữa hồ xi măng đã đóng rắn có khả năng chòu
nước và có cường độ cao. Đối với các loại bê tông
không có yêu cầu đặc biệt, loại xi măng thông dụng
nhất tại Việt Nam là xi măng Portland hỗn hợp, loại
PCB40, tuân thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
6260). Đối với các ứng dụng vữa, hồ và bê tông dân
dụng cho các công trình nhỏ, sản phẩm xi măng
mác thấp hơn (PCB30) cũng được sử dụng.
Một vài loại vật liệu được sử dụng để trộn trong xi
măng như là: đá vôi, puzzolan hay xỉ lò cao, việc lựa
chọn vật liệu trộn phụ thuộc vào nguồn vật liệu sẵn
có ở mỗi vùng.
Những tiêu chuẩn quốc tế tương đương cho xi măng
Portland hỗn hợp tuân theo TCVN 6260 bao gồm:
• Tiêu chuẩn Mỹ ASTM C1157: loại GU (Ứng dụng
thông thường)
• Tiêu chuẩn châu Âu EN 197-1 : CEM II/A hoặc

CEM II/B 42.5
Các loại xi măng khác đã được sưœ dụng rộng rãi trên
thế giới như:
• Xi măng Portland thường OPC (TCVN 2682, ASTM
C150, EN197-1 CEM I)
• Xi măng xỉ lò cao (TCVN 4316, ASTM C1157, EN
197-1 CEM III)
nhưng không được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam
như là xi măng thông dụng.
Phương pháp thí nghiệm tuân theo tiêu chuẩn Việt
Nam tương tự như với tiêu chuẩn châu Âu (EN), chỉ
khác về yêu cầu nhiệt độ phòng thí nghiệm (27
0
C
thay vì 20
o
C) cho phù hợp với điều kiện khí hậu tại
Việt Nam.
Tiêu chuẩn ASTM sử dụng hệ thống phương pháp thí
nghiệm và các yêu cầu kỹ thuật hoàn toàn khác so với
2 hệ thống tiêu chuẩn TCVN/EN (không thể so sánh).
Tại Việt Nam, phần lớn các phòng thí nghiệm vật
liệu xây dựng trung lập đều được trang bò đầy đủ
các thiết bò thí nghiệm tuân theo hệ thống tiêu
chuẩn TCVN & ASTM, nhưng không tuân theo tiêu
chuẩn EN.
Kiềm tra chất lượng xi măng và sự hợp quy
Chất lượng và sự hợp quy của các loại xi măng ở
Việt Nam được đảm bảo bởi ba hệ thống kiểm soát:
• Kiểm soát sản xuất tại nhà máy.

• Hệ thống quản lý chất lượng.
• Kiểm nghiệm từ đơn vò trung lập bên ngoài.
Quy trình kiểm soát chất lượng
Mỗi một bước của quy trình sản xuất xi măng, từ
khai thác mỏ cho đến vận chuyển xi măng đi tiêu
thụ, mẫu vật liệu đều được lấy để phân tích kiểm
nghiệm. Không có sự sai lệch trong sản xuất đảm
bảo cho xi măng có sự ổn đònh và chất lượng cao.
Phương pháp kiểm tra xi măng được mô tả trong
tiêu chuẩn TCVN 6017 : 1995 và ISO 9597 : 2008.
Hệ thống quản lý chất lượng
Hầu hết các nhà máy xi măng đều xây dựng một
hệ thống quản lý chất lượng được chứng nhận tuân
theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008. Bên cạnh đó, một
số nhà máy cũng có phòng thí nghiệm để kiểm
tra chất lượng xi măng được chứng nhận thuộc hệ
thống VILAS và tuân theo tiêu chuẩn ISO 17025.
Điều này đảm bảo quá trình hoạt động của nhà máy
được chuẩn hóa, minh bạch và dễ kiểm soát.
Kiểm nghiệm từ đơn vò trung lập bên ngoài
Thử nghiệm nội bộ được bổ sung bởi các kiểm nghiệm
từ đơn vò trung lập bên ngoài. Kiểm nghiệm bên ngoài
được thực hiện bởi một viện kiểm nghiệm đã được
công nhận. Ở miền nam Việt Nam, Trung tâm thử
nghiệm và đảm bảo chất lượng 3 (QUATEST 3) là trung
tâm kiểm nghiệm được biết đến nhiều nhất. Ngoài ra,
từ tháng 11 năm 2012, các loại xi măng ở Viêt Nam
phải được dán nhãn dấu hợp quy CR.
Phần I: Xi măng và Bê tông
A. Thành phần của bê tông

Khuyến cáo từ Holcim
Đối với bê tông thông thường, loại xi măng được
đề xuất sử dụng để đảm bảo an toàn trong cung
ứng đối với các dự án là:
• TCVN 6260:2009 – PCB 40
• ASTM C1157:2008 – GU
12
Lưu trữ xi măng và thời hạn sử dụng của xi măng
Nếu xi măng không được bảo quản tốt trong một
thời gian dài, nó sẽ hút ẩm, đây là nguyên nhân làm
cho xi măng bò vón cục và có thể làm giảm khả năng
phát triển cường độ. Nếu cục xi măng có thể bò bóp
vỡ bằng tay thì khả năng mất cường độ sẽ không
đáng kể.
Xi măng có thể được lưu trữ trong bao hoặc trong
si-lô trong một thời gian giới hạn. Xi măng bao nên
được lưu trữ ở nơi khô ráo là tốt nhất. Bao xi măng
xếp chồng lên nhau và để ngoài trời trong một thời
gian ngắn cũng phải được đặt trên tà vẹt gỗ cho
thông hơi. Tấm bạt nhựa bọc bên ngoài cũng không
được tiếp xúc trực tiếp với các bao xi măng vì nước
đọng lại trên tấm bạt nhựa có thể làm ướt chúng.
2. Nước trộn bê tông
Nước dùng để trộn vữa và bê tông phải tuân theo
tiêu chuẩn kỹ thuật quy đònh trong TCXDVN 302:
2004 hoặc ASTM C1602. Nước đáp ứng được yêu cầu
của những tiêu chuẩn này có thể dùng để rửa cốt
liệu và bảo dưỡng bê tông. Theo các tiêu chuẩn này,
nước uống có thể được dùng làm nước trộn bê tông
mà không cần phải kiểm tra. Việc sử dụng nước biển

để làm nước trộn bê tông cốt thép là tuyệt đối
không được phép.
Giới thiệu
Nước trộn bê tông là lượng nước tổng cộng chứa
trong bê tông tươi, tỉ lệ nước/ xi măng được tính
toán dựa trên lượng nước này. Nước trộn bê tông
bao gồm:
• Lượng nước được cho trực tiếp vào cấp phối
• Lượng ẩm bề mặt cốt liệu
• Lượng nước chứa trong phụ gia hóa học và phụ
gia khoáng
(silica-fume, bột màu vô cơ )
Trong kỹ thuật bê tông, lượng nước trộn có hai chức
năng. Nó cần thiết cho quá trình thủy hóa xi măng;
và giúp hỗn hợp bê tông mềm dẻo, dễ thi công và
đầm nén tốt.
Những yêu cầu đối với nước trộn bê tông
Theo tiêu chuẩn TCXDVN 302 : 2004, nước trộn bê
tông phải đáp ứng được những yêu cầu sau đây:
• Không chứa cặn dầu và váng dầu
• Hàm lượng hữu cơ < 15mg/l
• 4 < pH < 12.5
• Không màu
• Tùy theo từng loại bê tông, hàm lượng sun-phát
và hàm lượng clo phải tuân theo yêu cầu được
quy đònh trong bảng I.1 (TCXDVN 302 : 2004)
Xi măng và Bê tông A. Thành phần của bê tông
Baœng I.1 - Hàm lượng clo và sun-phát giới hạn trong nước trộn bê tông, ứng với các loại bê tông khác nhau
Mục đích sử dụng
Mức tối đa cho phép

(mg/l)
Muối
hoà tan
Ion Sun-phát
(SO
4
-
2
)
Ion Clo
(Cl
-
)
Cặn không tan
1. Bê tông cốt thép ứng lực trước 2000 600 350 200
2. Bê tông cốt thép 5000 2000 1000 200
3. Bê tông không cốt thép 10000 2700 3500 300
13
Xi măng và Bê tông A. Thành phần của bê tông
3. Cốt liệu mòn
Thành phần hạt
Cốt liệu mòn gồm có cát tự nhiên, cát nghiền, hoặc
phối trộn cả hai loại này. Để sử dụng trong bê tông,
cốt liệu mòn phải tuân theo yêu cầu quy đònh trong
TCVN 7570: 2006 hoặc ASTM C33 (tiêu chuẩn kỹ
thuật cho cốt liệu trong bê tông). ƠŒ miền nam Việt
Nam, có ba nguồn cốt liệu mòn được sử dụng trong
bê tông (FM: Mô-đun độ lớn):
• Cát sông Đồng Nai: FM = 2.40 (tốt- nhưng không
có số lượng lớn để cung cấp)

• Cát sông Mêkông: FM = 1.1 –1.6 (quá mòn)
• Cát nghiền : FM = 4.0 (quá thô)
Khi cát sử dụng trong bê tông quá mòn thì cấp phối
bê tông sẽ không có tính kinh tế, vì cát quá mòn sẽ
làm tăng lượng nước trộn, do đó phải tăng lượng xi
măng. Khi cát sử dụng quá thô sẽ làm bê tông thô
ráp và không có tính công tác vì bê tông chứa quá
nhiều khoảng trống giữa các hạt, hồ xi măng không
lấp đầy được hết các khoảng trống này.
Theo tiêu chuẩn ASTM C33, một cấp phối hạt tốt cho
cốt liệu mòn dùng trong bê tông phải có đường cấp
phối hạt nằm giữa hai đường giới hạn như hình I.1.
Tại miền nam Việt Nam, rất khó tìm được loại cát đáp
ứng được yêu cầu về cấp phối hạt theo tiêu chuẩn
ASTM C33. Trong thực tế, cát Mêkông được kết hợp
với cát nghiền để đạt được cấp phối hạt tốt nhất.
Tạp chất hữu cơ
Cốt liệu mòn phải không chứa lượng tạp chất hữu cơ
có hại. Cốt liệu mòn chứa lượng tạp chất hữu cơ quá
lớn sẽ làm trì hoãn sự đông kết cuœa bê tông, giảm
cường độ và độ bền của bê tông.
Cốt liệu mòn trước khi sử dụng nên được kiểm tra
hàm lượng hữu cơ theo tiêu chuẩn TCVN 7572-9 :
2006 hoặc ASTM C40 (Phương pháp kiểm tra hàm
lượng tạp chất hữu cơ của cốt liệu mòn trong bê
tông). Khi mẫu cốt liệu được thử nghiệm cho ra màu
tối hơn màu chuẩn, hay là lớn hơn màu số 3 trong
bảng so màu, thì mẫu cốt liệu sẽ được xem là chứa
hàm lượng tạp chất hữu cơ có hại. Khi đó, nên có
thêm những thử nghiệm để đánh giá trước khi sử

dụng để trộn bê tông.
Tạp chất khác
Bùn, bụi, sét. Những tạp chất này cũng có những tác
động xấu đến bê tông. Chính vì vậy, trước khi sử
dụng để trộn bê tông nên có những thử nghiệm để
kiểm tra hàm lượng các tạp chất này tuân theo tiêu
chuẩn TCVN 7572-8 : 2006 (Phương pháp thí
nghiệm kiểm tra hàm lượng bùn, bụi, sét) hoặc
ASTM C117 (phương pháp thí nghiệm kiểm tra hàm
lượng hạt mòn hơn 75μm).
Phản ứng kiềm- cốt liệu
Đối với bê tông làm việc trong môi trường ẩm ướt,
môi trường không khí ẩm, hoặc tiếp xúc trực tiếp
với mặt đất ẩm (nền móng, cầu, đường hầm…), cốt
liệu (mòn và thô) không được chứa các thành phần
có thể phản ứng với hàm lượng kiềm trong bê tông
tạo ra phản ứng kiềm – cốt liệu. Phản ứng giãn nở
này có thể gây nứt trong bê tông, làm giảm cường
độ và độ bền của bê tông. Khả năng phản ứng
kiềm-cốt liệu của cốt liệu nên được kiểm tra theo
tiêu chuẩn TCVN 7572-14: 2006 (Xác đònh khả năng
phản ứng kiềm-cốt liệu) hoặc ASTM C289 (Phương
pháp hóa học), ASTM C1260 hoặc ASTM C227
(Phương pháp sử dụng thanh vữa).
Hình I.2
Kiểm tra hàm
lượng tạp chất
hữu cơ bằng
bảng so màu
Hình I.1: Cấp phối hạt tốt cho cốt liệu nhỏ trong bê tông

10
0
20
30
40
50
60
70
80
90
100
9.50
10.0 1.0
Kích thước mắt sàng (mm)
Giới hạn mòn (ASTM C33)Đường phối trộnGiới hạn thô (ASTM C33)
Phần trăm qua sàng (%)
0.1
4.75 2.36 1.18 0.60 0.30 0.15
Cátù nghiền
Cát Mekong
14
4. Cốt liệu thô
Giới thiệu
Cốt liệu thô tạo nên cấu trúc khung đỡ cho bê tông
và phaœi tuân theo yêu cầu kỹ thuật quy đònh trong
tiêu chuẩn TCVN 7570: 2006 hoặc ASTM C33 (tiêu
chuẩn kỹ thuật cho cốt liệu trong bê tông).
Các đặc tính kỹ thuật
Những đặc tính kỹ thuật quan trọng nhất của cốt
liệu thô:

• Khối lượng riêng
• Khối lượng thể tích và độ ẩm
• Thành phần khoáng, hình dạng hạt,
và cấu trúc bề mặt
• Tạp chất
• Thành phần hạt
• Độ ổn đònh thể tích trong môi trường sun-phát
Bảng I.2
Phân loại cốt
liệu theo khối
lượng riêng
Trạng thái Khô tuyệt đối Khô bề mặt Bão hòa bề mặt Ướt
Lượng ẩm Không
Thấp hơn khaœ năng
hút nước
Bằng khaœ năng hút
nước
Cao hơn khaœ năng hút
nước




Hình I.3
Trạng thái ẩm
cuœa cốt liệu
Khối lượng thể tích và độ ẩm
Khối lượng thể tích là khối lượng vật liệu trên một
đơn vò thể tích ở trạng thái xốp bao gồm lỗ hổng
giữa các hạt. Nó bò ảnh hưởng mạnh bởi độ ẩm cuœa

cốt liệu (Hình I.3). Chính vì vậy hai đặc điểm khối
lượng thể tích và độ ẩm có liên quan mật thiết với
nhau. Phương pháp để kiểm tra khối lượng thể tích
của cốt liệu tuân theo TCVN 7572-6: 2006 hoặc
ASTM C29 (Phương pháp thí nghiệm kiểm tra khối
lượng thể tích và độ rỗng của cốt liệu)
Trạng thái ẩm của cốt liệu có thể thay đổi từ khô
hoàn toàn đến ẩm ướt, tùy thuộc điều kiện cụ thể.
Tỷ trọng
Tỷ trọng của cốt liệu là tỷ lệ giữa khối lượng riêng
của cốt liệu thô với khối lượng riêng của nước. Tỷ
trọng là thông số quan trọng để xác đònh mối quan
hệ giữa khối lượng và thể tích để tính toán các vấn
đề khác nhau liên quan đến thể tích, ví dụ như độ
rỗng bên trong hạt cốt liệu. Phương pháp để xác
đònh tỷ trọng và độ hút nước của cốt liệu thô được
quy đònh trong TCVN 7572-4 : 2006 hoặc ASTM C127
(Xác đònh tỷ trọng, khối lượng thể tích và độ hút
nước của cốt liệu)
Loại cốt liệu Khối lượng riêng (kg/m
3
) Loại vật liệu Ứng dụng
Cốt liệu chuẩn 2700 Đá trầm tích, đá nghiền
Sản phẩm bê tông cốt thép,
hoặc không có cốt thép
Cốt liệu nặng >3000 Quặng sắt, thép hạt Bê tông bảo vệ phóng xạ
Cốt liệu nhẹ < 2000 Đất sét phồng, polystyrene
Bê tông bao phủ, bê tông ở
đỉnh, bê tông mái dốc
Cốt liệu cứng > 2500

Quartz, corundum, silicon
carbide
Tấm bê tông cứng, bê tông
chòu mài mòn
Xi măng và Bê tông A. Thành phần của bê tông
15
Tạp chất
Những tạp chất bám dính trên bề mặt cốt liệu thô,
thường là bụi bẩn sinh ra trong quá trình phong
hóa, sẽ làm giảm chất lượng bê tông. Những tạp
chất này có thể ảnh hưởng đến tính đông kết của bê
tông, và giảm khả năng bám dính giữa hồ xi măng
và cốt liệu. Vì vậy, cốt liệu thô nên được rửa sạch
trước khi dùng cho bê tông (Hình I.4.).
Thành phần hạt
Thành phần hạt và cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu thô
là một thông số quan trọng trong cấp phối bê tông.
Thành phần hạt của cốt liệu được xác đònh theo tiêu
chuẩn TCVN 7572-2 hoặc ASTM C136 (thí nghiệm
xác đònh thành phần hạt của cốt liệu)
Thành phần hạt của cốt liệu, hay sự phân bố cỡ hạt,
cùng với cấu trúc bề mặt, bề mặt riêng và hình dạng
hạt của cốt liệu có thể quyết đònh lượng nước yêu
cầu trong bê tông. Chính vì vậy, đây là chỉ tiêu cơ lý
quan trọng nhất của cốt liệu thô.
Cỡ hạt lớn nhất cuœa cốt liệu (D
max
) là kích thước mắt
sàng nhoœ nhất mà 90% hạt cốt liệu có thể lọt qua,
cỡ hạt cốt liệu lớn nhất sẽ được giới hạn đối với

từng ứng dụng khác nhau, phụ thuộc vào: khoaœng
cách cốt thép, kích thước cấu kiện và khaœ năng bơm
cuœa bê tông. Việc lựa chọn cỡ hạt cốt liệu lớn nhất
theo hướng dẫn như hình I.5.
Việc sưœ dụng cốt liệu có kích thước nhoœ hơn yêu cầu
sẽ làm tăng lượng nước trộn, tăng hàm lượng xi
măng để đạt được cùng một cường dêộ.
Chất lượng khoáng, hình dạng hạt và cấu trúc bề mặt
Cốt liệu xốp hoặc quá mềm (ví dụ: đá bò phong hóa)
làm suy giảm chất lượng bê tông. Tương tự như
thành phần hạt và cấu trúc bề mặt, hình dạng hạt
thường xác đònh khả năng đầm chặt và lượng nước
yêu cầu của bê tông. (Hình I.6)
Hạt cốt liệu dạng khối rất tốt cho cấp phối bê tông,
nó làm giảm lượng nước yêu cầu và tăng tính công
tác của bê tông. Ngược lại, hạt có dạng thoi, dẹt sẽ
làm tăng lượng nước yêu cầu và làm giảm tính công
tác của bê tông. Hàm lượng hạt thoi, dẹt được xác
đònh theo tiêu chuẩn TCVN 7572-13 (Xác đònh hàm
lượng thoi, dẹt của cốt liệu thô).
Hình I.6
Hình dạng cốt
liệu thô
Tròn cạnh Không đều Góc cạnh
Đạt yêu cầu
Không đạt yêu cầu
Thoi & dẹt
Thoi Dẹt
Hình I.4 - Sàng và rửa cốt liệu
Hình I.5 - Lựa chọn cỡ hạt lớn nhất cuœa cốt liệu thô

I-
D
max
< 3d/4
D
max
< e/5
D
max
< f/5
D
max
< a/3
D
max
< 1/3 đường kính ống bơm
hoặc 37.5mm
Đối với bê tông bơm
c
f
c
e
a
d
d
D
max
< 3c/4
II-
III-

IV-
Xi măng và Bê tông A. Thành phần của bê tông






16
5. Phụ gia hóa học
Đònh nghóa và phân loại
Phụ gia hóa học là một dạng hóa chất được trộn
thêm vào bê tông, bằng những tác động hóa học
hay vật lý, nó sẽ làm thay đổi một số đặc tính cuœa bê
tông như tính công tác, sự đông kết, cũng như quá
trình đóng rắn.
Ở Việt Nam, yêu cầu về tính chất của những loại
phụ gia hóa học khác nhau được quy đònh trong tiêu
chuẩn TCVN 8826: 2011 hoặc ASTM C494 (tiêu
chuẩn kỹ thuật cho phụ gia hóa học trong bê tông).
Liều Lượng
Phụ gia hóa học được trộn vào bê tông với một
lượng rất nhỏ và ở dạng lỏng là chủ yếu. Liều lượng
thông thường khoảng 0.4 – 2% tính trên khối lượng
xi măng. Trên thực tế, lượng phụ gia sẽ được khuyến
cáo từ nhà sản xuất. Nếu liều lượng phụ gia vượt
quá 1% thì lượng nước có trong phụ gia (hàm lượng
chất lỏng) phải được xem như một phần cuœa lượng
nước trộn bê tông. Liều lượng thấp hơn khuyến cáo
thường làm giảm đáng kể hiệu quả mong muốn,

nhưng liều lượng cao hơn có thể tạo ra những hiệu
ứng không mong muốn như làm chậm quá trình
đông kết hoặc làm giaœm cường độ.
Những phụ gia hóa học quan trọng và phổ biến
Theo tiêu chuẩn ASTM C494, gồm có 7 loại phụ gia
hóa học (từ loại A đến loại G). Ở Việt Nam, có ba loại
phụ gia phổ biến đang được sử dụng:
a/ Phụ gia giảm nước và làm chậm đông kết
Phụ gia loại này thuộc dòng Lignosulphonate, có thể
được sử dụng với liều lượng 0.4-0.6%, để giảm
khoảng 6%-12% lượng nước trộn.
Phụ gia giảm nước giúp cho bê tông đạt được cùng
độ sụt với lượng nước yêu cầu thấp hơn, hoặc với
cùng một lượng nước thì nó có tác dụng làm tăng
độ sụt. Phụ gia làm chậm đông kết rất hữu ích khi
bê tông được vận chuyển trong một quãng đường
dài cần yêu cầu duy trì độ sụt và kéo dài thời gian
đông kết khi bê tông được thi công dưới môi trường
có nhiệt độ cao.
b/ Phụ gia giảm nước trung bình
Loại phụ gia này thuộc dòng napthalene sulphonate,
thường dùng với liều lượng 0.7-1.2%, nó có thể giảm
15-25% lượng nước trộn yêu cầu.
Phụ gia giảm nước trung bình giúp lượng nước yêu
cầu có thể giảm nhiều hơn để làm tăng cường độ
hoặc duy trì độ sụt ở công trường. Nó có thể giúp bê
tông đạt được tính ổn đònh và tính công tác ngay cả
khi giảm một lượng nước đáng kể. Cũng như hầu
hết các loại phụ gia, napthalenes có thể trì hoãn
thời gian bắt đầu đông kết của bê tông, tùy thuộc

vào công thức hóa học của phụ gia.
c/ Phụ gia giảm nước cao
Phụ gia loại này thuộc dòng polycarboxylate. Liều
lượng phổ biến là 0.8 –1.8%, tùy vào khuyến cáo từ
nhà cung cấp. Nó có thể giảm (20% – 35%) lượng
nước yêu cầu để sản xuất bê tông với độ ổn đònh cao,
cường độ cao cũng như tính công tác tốt hơn. Liều
lượng tối ưu cần phải được xác đònh dựa vào từng
cấp phối cụ thể và những yêu cầu kỹ thuật đặc biệt.
Những loại phụ gia khác
Nhiều loại phụ gia khác cũng đang được sử dụng
như:
• Phụ gia làm tăng cường độ sớm
• Phụ gia cuốn khí
• Phụ gia gây ức chế ăn mòn
Những loại phụ gia đặc biệt này rất hiếm khi sử
dụng ở Việt Nam. Những thông tin cụ thể sẽ được
cung cấp từ những nhà cung cấp phụ gia khác nhau.
Hình I.7: Phụ gia hóa học dùng cho bê tông
Xi măng và Bê tông A. Thành phần của bê tông
17
6. Các loại vật liệu khác trong
bê tông
Sợi
Sợi polypropylene là một loại sợi hữu cơ được sử
dụng trong bê tông để giúp chống lại nguy cơ nứt
do co ngót. Hàm lượng sợi polypropylene thường
dùng khoảng 0.7 – 1kg trong 1m
3
bê tông (Hình I.8).

Sợi thép được phân bố đều vào bê tông sẽ làm tăng
một số tính chất cơ học của bê tông, đặc biệt là khả
năng chòu uốn (dai) và chòu kéo. Hiệu quả của sợi
thép phụ thuộc vào độ dài, đường kính và hình dạng
của nó. Ứng dụng chính của sợi thép là trong sản
xuất sàn công nghiệp, để thay thế cho lưới cốt thép
trong bê tông (Hình I.9).
Sợi thủy tinh được sử dụng để gia cường cho cấu
kiện đúc sẵn có bề dày mỏng. Việc sử dụng sợi thủy
tinh phải rất tinh tế, đòi hỏi tư vấn kinh nghiệm sưœ
dụng từ các chuyên gia có uy tín (Hình I.10).
Silica fume
Được biết đến như là bụi oxit silic hay oxit silic ở dạng
hạt siêu mòn (Hình I.11), có hoạt tính pozzolanic cao
do độ mòn cao và hàm lượng oxit silic vô đònh hình
cao. Silica fume được sử dụng với liều lượng 5-10%
tính trên khối lượng xi măng có thể cải thiện một số
tính chất của bê tông như:
• Giảm thiểu độ rỗng của bê tông, giúp tăng độ
bền bê tông, tăng khả năng chống lại sự xâm
thực của muối, sun phat và những hóa chất xâm
thực khác.
• Quá trình cacbonat hóa chậm hơn, chính vì thế
cốt thép sẽ được bảo vệ tốt hơn.
• Góp phần làm tăng cường độ bê tông, có thể sử
dụng để sản xuất bê tông cường độ cao
(80-100 MPa).
Hình I.8
Sợi Polypropylene
Hình I.9

Sợi thép
Hình I.10
Sợi thủy tinh
Hình I.11
Slilica fume
Lưu ý
Việc thêm silica fume vào cấp phối bê tông sẽ
làm giảm tính công tác và thay đổi tính chất
lưu biến của bê tông (tính chảy) Tính công tác
yêu cầu sẽ đạt được nếu thêm vào một loại phụ
gia siêu dẻo đặc biệt.
Như đã biết silica fume rất mòn, nên phải đặc
biệt chú ý đến việc trộn nó vào trong bê tông
một cách đồng nhất. Nếu silica fume không
được phân bố đều trong bê tông, hiệu quaœ tăng
cường độ và độ bền cho bê tông sẽ giaœm.
Xi măng và Bê tông A. Thành phần của bê tông
18
Những phụ gia khoáng khác (pozzolan, tro bay)
Tại nhiều quốc gia, tro bay chất lượng cao (saœn phẩm
phụ của ngành nhiệt điện) được sử dụng phổ biến
trong sản xuất bê tông, nó cũng có hoạt tính
pozzolan và góp phần tạo nên cường độ của bê tông.
Tại Việt Nam, việc sử dụng pozzolan (Hình I.12) và
tro bay (Hình I.13) chỉ giới hạn ở lónh vực bê tông
đầm lăn (RCC) trong xây dựng đập thủy điện. Nguồn
tro bay hiện có không thích hợp cho bê tông chảy vì:
• Hàm lượng mất khi nung cao (do trong tro bay
còn tồn tại lượng lớn than chưa cháy)
• Lượng nước yêu cầu cao

• Khó tương thích với phụ gia hóa học
• Chất lượng không ổn đònh do quản lý chất lượng
còn hạn chế.
Màu vô cơ
Màu vô cơ được dùng để nhuộm màu cho bê tông
và vữa (Hình I.14). Hợp chất màu oxit gần như là sự
lựa chọn duy nhất có thể đáp ứng yêu cầu tiêu
chuẩn về sự ổn đònh cũng như cường độ bê tông.
Màu vô cơ không gây bất kỳ hiệu ứng hóa học nào
trên bê tông. Nhưng khi trộn màu vô cơ thì bê tông
thường có lượng nước yêu cầu cao, vì nó có độ mòn
cao. Vấn đề này có thể giải quyết bằng cách thêm
vào một loại phụ gia giảm nước cao. Liều lượng của
màu vô cơ thường là vài phần trăm tính trên khối
lượng xi măng, tùy vào cường độ màu mong muốn.
Liều lượng sử dụng thích hợp sẽ được khuyến cáo từ
nhà cung cấp.
Sản xuất bê tông với bề mặt màu hoàn mỹ cần phải
có kinh nghiệm lâu năm. Để bề mặt bê tông có màu
sáng và đồng đều đòi hỏi phải có cấp phối bê tông
đồng nhất sử dụng xi măng trắng và cát có màu
sáng. Màu của các loại đá dăm hay sỏi sử dụng
trong bê tông không ảnh hưởng nhiều đến việc
nhuộm màu bê tông.
Phần cặn còn lại của bê tông đã nhuộm màu phải
được tháo bỏ hoàn toàn khỏi máy trộn, xe bồn bê
tông và tất cả các thiết bò vận chuyển khác, giúp cho
mẻ trộn bê tông màu mới không bò nhiễm bẩn.
Ngay cả loại màu vô cơ tốt nhất cũng không thể
ngăn chặn sự giảm chất lượng màu của bê tông từ

những tạp chất bẩn khác.
Hình I.14: Sản phẩm bê tông sản xuất từ xi măng trắng
được nhuộm màu vô cơ
Hình I.13
Tro bay
Hình I.12
Puzzolan
Xi măng và Bê tông A. Thành phần của bê tông
19
Cement & Concrete Concrete component
20
B. Từ bê tông tươi đến bê tông
sau khi đóng rắn
1. Thành phần của bê tông
Bê tông là một vật liệu hỗn hợp mà thành phần bao
gồm cốt liệu nhỏ, cốt liệu lớn và chúng được kết
dính với nhau bằng hồ xi măng. Cốt liệu chiếm
khoảng 60-75% theo thành phần khối lượng và thể
tích của bê tông (hình I.15), chúng là thành phần
quan trọng cấu thành tính kỹ thuật và tính kinh tế
của bê tông và cốt liệu giữ vai trò chính về cường độ
và độ bền của bê tông.
Nhưng khi xem xét đến khái niệm bề mặt riêng, đó
là tổng diện tích bề mặt của các thành phần trong
bê tông. Tính toán theo cách này, tổng diện tích bề
mặt của thành phần xi măng vượt trội hẳn so với
các thành phần khác trong bê tông vì vậy xi măng
và hồ xi măng là yếu tố chính trong việc xác đònh
nhiều tính chất của bê tông.
Cấp phối bê tông

Trong thành phần cấp phối bê tông, nhà sản xuất
trước tiên phải quan tâm đến việc tối ưu các yếu tố:
• Tính công tác
• Cường độ
• Chi phí sản xuất
• Độ bền
Tầm quan trọng của tỷ lệ nước /xi măng (N/X)
Tỷ lệ N/X là chỉ tiêu chính để đánh giá chất lượng bê
tông và là một chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi để xác
đònh các tính chất của bê tông (hình I.16).
Mối liên hệ giữa tỷ lệ N/X và yêu cầu về tính chất
của bê tông được xác đònh dựa vào thực tế. Vì vậy kỹ
sư thiết kế thường yêu cầu cụ thể tỷ lệ N/X cho từng
loại bê tông nhất đònh.
xi măng
xi măng
xi măng
nước
nước
khơng khí
Phần trăm theo thể tích
Phần trăm theo khối lượng
Phần trăm theo
tổng diện tích bề mặt
cát
cát
cát
đá
đá
đá

Hình I.15 - Thành phần bê tông
Hình I.16 - Ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến tính chất của bê tông
Tỉ lệ nước/
xi măng thấp
Cường độ
Độ hút nước
Độ co ngót
Độ tách nước
Độ ổn định
Màu sắc
Bề mặt
tối hơn
Bề mặt
sáng hơn
Bê tơng tươi
Khơng biến dạng Biến dạng
tách nước
yếu mạnh
thấp cao
thấp cao
thấpcao
Tỉ lệ nước/
xi măng cao
21
B. Từ bê tông tươi đến bê tông sau khi đóng rắn
Lựa chọn tỷ lệ N/X
Trước hết, việc lựa chọn tỷ lệ N/X sẽ phụ thuộc vào
môi trường tiếp xúc và tải trọng mà cấu kiện sẽ tiếp
nhận (hình I.17). Khuyến cáo tỷ lệ N/X cho những
môi trường khác nhau được tham khảo theo EN 206

hoặc ACI 318.
Hàm lượng xi măng tối thiểu
Với một hàm lượng xi măng vừa đủ, trong suốt quá
trình thủy hóa sẽ tạo ra đủ lượng Canxi hydroxide
cho bê tông, làm cho bê tông có tính kiềm cao và
độ rỗng thấp, điều này đảm bảo cho cốt thép không
bò tấn công trước các yếu tố gây ăn mòn. Mặt khác,
khi hàm lượng xi măng trong bê tông lớn sẽ làm
tăng nguy cơ dẫn đến vết nứt co ngót do nhiệt thủy
hóa tăng.
Theo tiêu chuẩn châu âu EN 206 dành cho bê tông
cốt thép, với kích thước lớn nhất của cốt liệu là
32mm, thông thường nên sử dụng ít nhất 300 kg xi
măng trên một m
3
bê tông. Hàm lượng xi măng có
thể giảm xuống còn 250kg trên 1m
3
nếu cấu kiện
thường xuyên được bảo vệ trước môi trường ăn mòn
và các yếu tố xâm thực khác.
Theo tiêu chuẩn TCXDVN 327:2004 bê tông và bê
tông cốt thép trong môi trường biển yêu cầu:
Cũng giống như tiêu chuẩn châu âu EN 206, hàm
lượng xi măng tối thiểu cũng sẽ tăng khi bê tông
tiếp xúc với môi trường xâm thực. (tham khảo phần
IV.C).
Bê tông với độ rỗng thấp
Với thành phần hạt cốt liệu được thiết kế tốt, đường
cong thành phần hạt liên tục sẽ sản xuất được bê

tông với tính công tác tốt, độ dính kết cao, tránh
hiện tượng phân tầng. Bê tông sau khi đóng rắn sẽ
có độ rỗng nhỏ, điều này rất tốt cho độ bền của bê
tông. (Hình I.18 và I.19).
Hình I.17
Ảnh hưởng của tỷ
lệ N/X đến cường
độ 28 ngày tuổi
của bê tông
Hình I.18
Hạt cốt liệu với
chỉ một kích
thước làm cho
những khoảng
trống không
đươc lấp đầy dẫn
đến độ thấm cuœa
bê tông cao
Hình I.19
Với thành phần
hạt liên tục
những lỗ rỗng
được lấp đầy làm
cho bê tông có
độ thấm thấp
Khu vực
Hàm lượng xi măng
tối thiểu (kg/m
3
)

Vùng khí quyển và
ngập nước
350
Vùng nước thay đổi 400
Baœng I.3 - Hàm lượng xi măng tối thiểu phụ thuộc vào môi
trường tiếp xúc (TCXDVN 327)
Tỷ lệ nước/ xi măng
Phạm vi ứng dụng thơng thường (0.45 - 0.60)
Phạm vi ứng dụng đặc biệt
Cường độ [N/mm
2
]
Xi măng và Bê tông
22
Thành phần cấp phối theo thể tích tuyệt đối
Trong thực tế, thành phần của cấp phối bê tông
được xác đinh dựa trên thể tích đặc tuyệt đối. Thể
tích của mỗi thành phần được tính toán dựa trên
1m
3
hỗn hợp bê tông sau khi đầm lèn, và nhận được
bằng cách chia khối lượng của mỗi thành phần có
trong 1m
3
bê tông cho khối lượng riêng của chúng.
Ví dụ:
Thể tích (m
3
) =
Khối lượng (kg)

Khối lượng riêng
(kg/m
3
)
Yêu cầu kỹ thuật: Hàm lượng xi măng 325 kg/m
3
Tỷ lệ Nước/Xi măng 0.48
Phụ gia hóa dẻo 1% theo khối lượng xi măng ( = ~ 3 kg)
Dự đoán : Độ rỗng thông thường 1.5% (=15 l)
Thành phần
Khối lượng (kg)
Khối lượng riêng
(kg/m
3
)
Thể tích (m
3
)
Xi măng 325 3,100 0.105

Nước trộn 156 1,000 0.156

Phụ gia hóa dẻo 3 ~ 1,000 0.003

Hàm lượng bọt khí - 0.015

Tổng
484

0.279


Cốt liệu trạng thái khô 0.721 x 2,700 = 1947

2,700 1 - 0.279 =0.721

Bê tông tươi 484 + 1947 = 2431

2,431

1
1) Nước trộn= nước thêm vào + lượng ẩm trong cốt liệu. Các kí hiệu từ  đến  chỉ ra trình tự tính toán cấp phối bê tông.
Trên thực tế để tính toán hàm lượng cốt liệu, lượng
ẩm ở trong cốt liệu (thông thường 4 – 6% cho cát và
1 – 3% cho sỏi) phải được cộng thêm vào cho mỗi
thành phần nguyên vật liệu tương ứng và lượng ẩm
này được trừ ra trong tổng hàm lượng nước cần cho
cấp phối.
Thể tích của bọt khí (thông thường từ 1 –2 %) cũng
như thể tích của lượng bọt khí cuốn vào phải được
xem xét trong cấp phối. Ví dụ về tính toán hàm lượng
cốt liệu ơœ trạng thái khô trong cấp phối bê tông.
Ảnh hưởng của các yếu tố khác tới tính công tác và
cường độ của bê tông
Bên cạnh phụ gia, có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng tới
tính công tác của bê tông. Khi thay đổi một hoặc
nhiều yếu tố trên không những ảnh hưởng tới tính
công tác mà còn aœnh hươœng đến những tính chất
khác cuœa bê tông như cường độ. Nhưng thường thì sự
thay đổi tính công tác và cường độ có chiều hướng
đối ngược nhau. Bảng I.4 chỉ ra tác động của những

sự thay đổi trong thành phần cấp phối bê tông ảnh
hưởng đến tính công tác và cường độ tại tuổi 28 ngày
của bê tông.
B. Từ bê tông tươi đến bê tông sau khi đóng rắnXi măng và Bê tông
23
Baœng I.4
Ảnh hưởng của
các yếu tố khác
tới tính công tác
và cường độ của
bê tông
Hình I.20
Thiết bò xác đònh
độ sụt của hỗn
hợp bê tông
2. Tính công tác
Để kết cấu bê tông đạt được chất lượng cao, yêu cầu
hỗn hợp bê tông phải có tính công tác phù hợp với
phương pháp thi công, phương pháp đầm lèn cũng
như hình dạng của kết cấu và sự bố trí của cốt thép
trong bê tông.
Tính công tác của bê tông ảnh hưởng đến tốc độ thi
công và khả năng lèn chặt của hỗn hợp bê tông. Khi
công tác lèn chặt hỗn hợp bê tông không tốt, đó có
thể là nguyên nhân làm suy giảm cả cường độ lẫn
độ bền của bê tông.
Có nhiều phương pháp thí nghiệm khác nhau để xác
đònh tính công tác của hỗn hợp bê tông, bao gồm;
xác đònh độ sụt, độ cứng Vebe, độ chảy xòe. Việc lựa
chọn phương pháp thí nghiệm phù hợp phải dựa

vào tính công tác cũng như ứng dụng của bê tông.
Để có kết quả đáng tin cậy, mỗi thí nghiệm về tính công
tác của bê tông nên phù hợp với khoảng ứng dụng của
nó, theo tiêu chuẩn châu Âu EN 206 quy đònh:
• Sử dụng thí nghiệm xác đònh độ sụt của bê tông
khi: độ sụt ≥ 10 mm và ≤ 210 mm
• Sử dụng thí nghiệm xác đònh độ cứng Vebe của
hỗn hợp bê tông khi: độ cứng ≤ 30 giây và > 5 giây;
• Sử dụng thí nghiệm xác đònh độ chảy xòe của
hỗn hợp bê tông khi: đường kính chảy xòe > 340
mm và ≤ 620 mm
Theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN
374:2006 phân loại:
• Đối với hỗn hợp bê tông quá khô cứng: độ cứng
Vebe > 50 giây
• Đối với hỗn hợp bê tông khô: độ cứng nằm trong
khoảng 5 giây đến 50 giây
• Đối với hỗn hợp bê tông dẻo: độ sụt từ 10 đến
220 (mm)
• Đối với hỗn hợp bê tông chảy dẻo: độ chảy từ
260 đến 400 (mm)
a. Thí nghiệm xác đònh độ sụt:
Thí nghiệm xác đònh độ sụt là thí nghiệm phổ biến
và được sử dụng rộng rãi để xác đònh tính công tác
của hỗn hợp bê tông. Thí nghiệm đơn giản này được
thực hiện tại công trường để xác đònh nhanh mẻ bê
tông có được chấp nhận hay không.
Thí nghiệm đo độ sụt xác đònh khả năng chảy của
hỗn hợp bê tông dưới tác dụng của tải trọng bản
thân không sử dụng biện pháp đầm rung. Phương

pháp này thích hợp với các loại bê tông có độ lưu
động trung bình và cao với khoảng độ sụt từ 10 đến
210 mm (theo tiêu chuẩn EN 206)
Tiêu chuẩn xác đònh độ sụt của hỗn hợp bê tông
được sử dụng rỗng rãi ở Việt Nam bao gồm:
• TCVN 3106
• ASTM C143
• EN 12350-2
Các thiết bò được sưœ dụng trong thí nghiệm xác đònh
độ sụt: khuôn, chày đầm, thước đo (Hình I.20)…thiết
bò được mô tả giống như hình dưới:
Tính công tác Cường độ tại 28 ngàyNhững thay đổi
Cốt liệu tròn hơn
Cấp phối hạt liên tục hơn
Ảnh hưởng tích cực Ảnh hưởng tiêu cực Ảnh hưởng không đáng kể
Nhiều đá nghiền (góc cạnh)
Nhiều nước hơn
Nhiệt độ bê tông cao hơn
Sử dụng phụ gia siêu dẻo
Sử dụng phụ gia cuốn khí
Dùng phụ gia chậm đông kết
B. Từ bê tông tươi đến bê tông sau khi đóng rắnXi măng và Bê tông
24
- Theo tiêu chuẩn châu Âu EN và tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN, độ sụt chính là khoảng cách theo
phương đứng giữa đỉnh của côn đo so với điểm
cao nhất của mẫu bê tông sau khi sụt xuống.
- Theo tiêu chuẩn ASTM, độ sụt là khoảng cách
theo phương đứng giữa đỉnh của côn đo và
điểm giữa của bề mặt bê tông cao nhất sau khi

sụt xuống.
Thí nghiệm xác đònh độ sụt chỉ có giá trò nếu như
mẫu bê tông sau khi sụt xuống phải đối xứng. Nếu
mẫu bê tông bò méo mó, thí nghiệm cần được thực
hiện lại. (Hình I.23) nếu tiếp tục sai, lúc đó thí
nghiệm xác đònh độ sụt không phù hợp với ứng
dụng cuœa bê tông (theo tiêu chuẩn EN 12350-2)
Tùy thuộc vào ứng dụng mà độ sụt bê tông được đề xuất theo giá trò bảng sau:
Khoảng độ sụt (mm) Ứng dụng Hình ảnh
60-80
Cấu kiện cần lực đầm rung lớn: cấu kiện
bê tông đúc sẵn, bê tông mặt đường.
Hỗn hợp bê tông đổ xả
100-160
Cấu kiện cần đầm rung tốt (đầm dùi):
cột, sàn, dầm …
Bê tông đổ xả hoặc bê tông bơm
180-200
Cấu kiện với mức độ đầm rung thấp:
• Cọc khoan nhồi
• Tường chắn
• Lõi thang máy
Bê tông đổ xả hoặc bê tông bơm
Hình I.21 - Xác đònh độ sụt theo tiêu chuẩn TCVN và EN Hình I.22 - Xác đònh độ sụt theo tiêu chuẩn ASTM
Hình I.23 - Các hình dạng "sụt bê tông" đúng và sai
Baœng I.5
Khoaœng độ sụt
cho những ứng
dụng khác nhau
cuœa bê tông

Mẫu bê tông sụt đúng Mẫu bê tông sụt sai
B. Từ bê tông tươi đến bê tông sau khi đóng rắnXi măng và Bê tông
25
b. Thí nghiệm xác đònh độ chảy:
Phương pháp xác đònh độ chảy được sử dụng để xác
đònh tính công tác của hỗn hợp bê tông chảy dẻo với
độ sụt rất cao. Tại độ sụt cao, lớn hơn 200mm,
thông thường hỗn hợp bê tông có khuynh hướng
phân tầng, hiện tượng này ảnh hưởng xấu đến chất
lượng của bê tông. Để bê tông đạt được chất lượng
tốt với độ sụt cao, cấp phối bê tông cần thiết kế đặc
biệt, nhằm tránh hiện tượng phân tầng và đạt được
yêu cầu về độ ổn đònh
Có 2 loại bê tông chảy, chúng được phân biệt
như sau (tham khaœo phần II.E):
• Bê tông có độ chảy cao (độ chảy xòe: từ 450mm
đến 650mm)
• Bê tông tự lèn có độ chảy xòe > 650 mm
Thí nghiệm này dùng dụng cụ giống như thí nghiệm
đo độ sụt, nhưng xác đònh đường kính của lớp bê
tông tràn ra.
Độ chảy xòe của hỗn hợp bê tông được xác đònh
theo tiêu chuẩn ASTM C1611 hoặc EN 12350-8. Theo
tiêu chuẩn ASTM, có 2 cách để xác đònh độ chảy xòe
của hỗn hợp bê tông:
• Đo thuận côn
• Đo ngược côn
Phương pháp đo thuận côn (tương tự như phương
pháp xác đinh độ sụt) được sử dụng phổ biến tại
Việt Nam. Độ chảy xòe là giá trò trung bình hai

đường kính lớn nhất vuông góc của hỗn hợp bê
tông sau khi chảy xòe ra.
Bê tông với độ lưu động cao được sử dụng cho các
kết cấu với mật độ cốt thép dày đặc như dầm
chuyển tiếp, lõi thang máy… hoặc sử dụng cho
những nơi khó thi công lèn chặt.
c. Thí nghiệm VEBE:
Phương pháp xác đinh độ cứng Vebe được sử dụng
để xác đònh tính công tùác của hỗn hợp bê tông gần
như khô cứng. Độ cứng Vebe là thời gian (đo bằng
giây) cần thiết để hỗn hợp bê tông làm bằng mặt và
lèn chặt trong thiết bò với khoảng từ 5 giây đến 30
giây (EN 206). Bê tông loại này được sử dụng trong
một số ứng dụng:
• Bê tông đầm lăn dùng cho thi công đập thủy điện
(RCC)
• Bê tông mặt đường, bãi cảng container
• Sản phẩm đúc sẵn: cọc đúc sẵn
Hình I.25
Kết cấu với mật độ
cốt thép dầøy đặc
Hình I.26
Dầm chuyển tiếp
B. Từ bê tông tươi đến bê tông sau khi đóng rắnXi măng và Bê tông
Hình I.24: Thí nghiệm xác đònh độ chaœy xoè cuœa bê tông
tươi

×