Tải bản đầy đủ (.ppt) (9 trang)

Giao an ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.21 KB, 9 trang )

ĐÃ MANG TIẾNG Ở TRONG TRỜI ĐẤT
PHẢI CĨ DANH GÌ VỚI NÚI SÔNG


THUẬT HỒI
(TỎ LỊNG)

Phạm Ngũ Lão


Phiên âm:

Hồnh sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam qn tì hổ khí thơn ngưu.
Nam nhi vị liễu cơng danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.


Dịch nghĩa

Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sơng đã mấy thu,
Ba quân như hổ báo, khí thế hùng mạnh nuốt trôi trâu.
Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ cơng danh,
Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ
hầu.


I.TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả: (sgk trang 115)
2. Tác phẩm
– Thể văn: Đường luật (Thất ngôn tứ tuyệt)


– Văn tự: Chữ Hán
– Bố cục: Gồm 2 phần
Phần 1: Hình ảnh con người và quân đội thời Trần
Phần 2: Nỗi lòng của nhà thơ


II. TÌM HIỂU VĂN BẢN

1. Hai câu đầu





Hình ảnh con người và qn đội thời Trần
Câu 1: hồnh sóc giang sơn kháp kỉ thu
– sử dụng từ ngữ
Hồnh sóc: “cầm giáo” là tư thế cầm vũ khí chống giặc
(nét nghĩa mà cụm từ múa giáo không thể hiện được)
Mở đầu là hình ảnh người lính anh dũng của thời Trần
hịa với không gian rộng lớn của núi sông Đại Việt và
thời gian trãi rộng mấy mùa thu (Kháp kỉ thu) vơ tận.
=>Diễn tả người lính vệ quốc cầm ngang ngọn giáo
trấn giữ tổ quốc. Ngọn giáo được so sánh với chiều dài
núi sơng
tầm vóc người chiến sĩ ngang bằng non
sơng, vũ trụ.
=> Thi dân gian hữu họa
con người thời Trần thật
cao đẹp.



II.TÌM HIỂU VĂN BẢN

• Câu 2:
• Nếu ở câu 1 con người đất Việt hiện lên thì ở câu 2 thể
hiện qn đội nhà Trần.
• Nghệ thuật: so sánh, phóng đại ba qn như hổ báo với
khí thế nuốt trơi trâu (hoặc là át cả sao trời, vũ trụ) Tam
quân tì hổ khí thơn ngưu
• Con người đất Việt thời Trần.

Khí thế mạnh mẽ tượng trưng cho sức mạnh
dân tộc.

• Hai câu thơ ngắn gọn hàm súc, tác giả đã nói rất nhiều về
con người đất Việt và quân đội nhà Trần,. Hai hình ảnh
lồng vào nhau tạo nên bức tranh hồnh tráng mang tính
sử thi. Bài thơ giản dị chân thực vì xuất phát từ tấm lịng
của con người đất Việt mà lịng u tổ quốc thường xun
được tơi luyện vì vậy cảm hứng yêu nước nồng nàn sâu
sắc.


II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
2. Hai câu cuối:
Nỗi lịng của tác giả

Câu 3: Nam nhi vị liễu cơng danh trái
- Cơng danh, nam nhi: là quan niệm, lí tưởng sống của

trang nam nhi thời phong kiến mang tinh thần tư tưởng
tích cực: phải lập cơng danh.
- Nợ cơng danh là món nợ phải trả của ngưởi làm trai.
- Trả xong nợ là hồn thành nghĩa vụ vời nước với đời.

Câu 4: Tu thính nhân gian thuyết vũ hầu
lời thơ khơng những chứa đựng khát vọng hồi bảo
lớn lao mà cịn thể hiện ý thức, trách nhiệm cao cả
đối với non sông đất nước.
nỗi thẹn: thể hiện một nhân cách
=> Hai câu thơ là cái chí cái tâm của người anh hùng
bảo vệ tổ quốc với trái tim yêu nước nồng nàn.


III. TỔNG KẾT
 Tỏ lòng là bài thơ Đường luật ngắn gọn
đạt tới độ xúc tích cao, khắc họa vẻ
đẹp của con người có sức mạnh lí
tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế
hào hùng của thời đại.
 Bài thơ động viên con người hôm nay
và ngày mai một nhân cách sống có ý
chí có lí tưởng.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×