Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Tiet 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.39 KB, 26 trang )

Tiết 26+26a+26b- Làm văn

Mở bài - kết bài
và chuyển đoạn
trong văn nghị luận


A/ Mở bài
 1.

Khái niệm :
 Mở bài là giới thiệu vấn đề cần bàn luận trong
bài làm cơ sở cho phần thân và kết bài.
 -Đồng thời khêu gợi, tạo khơng khí cho người đọc
với vần đề cần nêu.
 2. Nguyên tắc mở bài:
 - Nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài.
 - Chỉ được phép nêu những ý khái quát về vấn đề
cần nghị luận.


 3.Cách

viết mở bài :
 */ Các bước tiến hành :
 - Xác định vấn đề cần nêu trong mở bài
 ( bằng cách đặt và trả lời cho câu hỏi :Mở bài
của bài văn này nêu cái gì?  kiến thức cần
nêu).
 -Xác định cách nêu vấn đề
 ( Bằng cách đặt và trả lời cho câu hỏi : Nêu như


thế nào?  cách nêu vấn đề )
 a. Mở bài trực tiếp ( trực khởi ) :
 -Là cách giới thiệu ngay vào vấn đề cần nghị
luận .


 Ví

dụ :
 Mở bài cho đề bài : Phân tích bài thơ “Chiều
tối” trong tập thơ Nhật ký trong tù của Hồ Chí
Minh.
 => “Chiều tối” là một bài thơ trong tập thơ
“Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh. Bài thơ
được Bác sáng tác ngay trên đường bị giải đi từ
nhà ngục Tĩnh Tây đến nhà lao Thiên Bảo vào
lúc chiều tàn. Ra đời trong hoàn cảnh ấy, bài
thơ đã ghi lại bức tranh thiên nhiên và cảnh
sinh hoạt của con người ở vùng rừng núi một
cách sinh động.



-

Ưu điểm của cách mở bài trực tiếp :
 + Đi thẳng ngay vào bài nên tránh
được sự lan man, xa đề hoặc lạc đề.
 + Dễ vận dụng đối với các học sinh có
kỹ năng lập luận yếu.

+Tiết kiệm được thời gian suy nghĩ
cho người viết.
-Nhược điểm:
Ít tạo được khơng khí lơi cuốn cho
người đọc.


b.Mở

bài gián tiếp ( lung khởi ):
-Là cách mở bài đi từ xa đến gần :
nêu ra những ý liên quan đến vấn đề
cần nghị luận để dẫn đến vấn đề cần
nghị luận.
-Có 4 cách mở bài gián tiếp :
+ Mở bài theo lối diễn dịch .
+ Mở bài theo lối quy nạp.
+ Mở bài theo lối tương liên.
+ Mở bài theo lối tương phản (đối
lập).


*

Kết cấu của đoạn mở bài theo cách gián tiếp
gồm 3 phần :
 - Mở đầu đoạn :
 + Viết những câu dẫn dắt có liên quan gần gũi
với vấn đề chính cần nghị luận.
 + Tuỳ nội dung vấn đề cần nghị luận mà người

viết lựa chọn câu dẫn dắt có thể là một câu thơ,
một câu danh ngơn,hoặc một câu chuyện kể…
 -Phần giữa đoạn:
 +Nêu luận đề ( nếu bình giảng thơ thì thường là
nêu ấn tượng bao trùm mang tư tưởng chủ đề mà
bản thân cảm nhận được).


-

Phần kết đoạn : Nêu phương thức nghị luận và
phạm vi tư liệu sẽ trình bày.
 => Cùng một đề bài có thể có nhiều cách mở bài
khác nhau .
 @/ Ví dụ : Bình luận về mối quan hệ giữa văn
học nghệ thuật và hiện thực cuộc sống . Chứng
minh bằng một số tác phẩm văn học.
 -Mở bài 1: Có ai đó đã ví sáng tạo nghệ thuật
như việc thả diều. Con diều dù có bay bổng bao
nhiêu vẫn phải gắn với mặt đất bằng một sợi
dây vững chắc. Ý tưởng ấy gợi cho ta nhiều suy
nghĩ sâu sắc về mối quan hệ giữa văn học và
hiện thực cuộc sống. Hãy đến với một số tác
phẩm văn học lớn, chúng ta sẽ thấy rõ mối quan
hệ máu thịt này.


-Mở

bài 2 :

Thần thoại Hy Lạp còn để lại một câu
chuyện đầy cảm động về chàng lực sĩ
Ăngtê và đất mẹ.Thần Ăngtê sẽ bất
khả chiến bại khi chân chàng gắn
chặt vào lịng đất mẹ Gaia. Có thể ví
mối quan hệ giữa văn học và hiện
thực cuộc sống hệt như quan hệ giữa
Ăngtê và đất mẹ vậy. Chưa tin ư, bạn
hãy đến với những tác phẩm văn học
lớn mà xem.


 -Mở

bài 3 :
 Trong một lần tâm sự với văn nghệ sĩ,
Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói:
“Nghệ thuật phải bắt nguồn từ đời sống,
thoát ly đời sống,nghệ thuật nhất định sẽ
khơ héo”.Văn học là một loại hình cơ bản
của nghệ thuật. Lời tâm sự trên đã trực
tiếp khẳng định mối quan hệ giữa văn
học và hiện thực cuộc sống. Phân tích
một số tác phẩm văn học lớn, chúng ta sẽ
thấy rõ điều đó.


@/

Một mở bài hay cần tránh :


-Dẫn

dắt vòng vo quá xa mới
gắn được vào việc nêu vấn đề.
-Tránh dẫn ý không liên quan
đến vấn đề cần nghị luận.
-Tránh nêu vấn đề q dài
dịng, chi tiết,có gì nói hết ,
thân bài lặp lại những điều đã
nói ở mở bài.


 @/

Một mở bài hay cần phải:
 - Ngắn gọn ( khoảng 3-4 câu ).
 - Đầy đủ ( phải nêu được vấb đề cần
nghị luận; phạm vi tư liệu, thao tác nghị
luận chính).
 -Độc đáo ( gây được sự chú ý cho người
đọc về vấn đề cần nghị luận)  cách nêu
khác lạ, bất ngờ cho người đọc.
 -Tự nhiên ( ngôn từ giản dị, mộc mạc,
tránh sáo rỗng, tránh gượng ép -> gây cho
người đọc cảm giác mơ hồ, khó chịu về sự
giả tạo ).


 *Luyện


 Viết

tập :

mở bài cho các đề bài sau :

-Đề

1 : Phân tích vẻ đẹp cổ điển và
tinh thần hiện đại trong bài thơ “Mới
ra tù tập leo núi” của Hồ Chí Minh.

-Đề

3 : Phân tích bức chân dung của
người chiến sĩ Tây Tiến qua nỗi nhớ
của Quang Dũng trong đoạn 3 của bài
thơ “Tây Tiến”.


B/ Kết bài
 1.

Nguyên tắc kết bài :
 -Phần kết phải thể hiện đúng quan điểm đã
trình bày ở phần thân bài.
kết chỉ nêu ý khái qt, có tính tổng
kết, đánh giá. Không lan man hay lặp lại
cụ thể những gì đã trình bày ở thân bài

hoặc lặp nguyên lời lẽ của mở bài.

 -Phần


2. Các cách kết bài :
- Kết bài theo lối tóm lược:
(Tóm tắt quan điểm, nội dung đã nêu ở thân bài )
-Kết bài theo lối phát triển.
(Mở rộng thêm vấn đề đặt ra trong đề bài ).
- Kết bài theo lối vận dụng.
( Nêu phương hướng, bài học áp dụng hay phát huy
- khắc phục vấn đề nêu trong bài văn )
- Kết bài theo lối liên tưởng.
( Mượn ý kiến tương tự - những ý kiến có uy tín- để
thay cho lời tóm tắt của người làm bài )


 3.Luyện

tập :
 Viết kết bài theo lối tóm lược cho đề bài: Phân
tích vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại trong
bài thơ “Mới ra tù tập leo núi”
 -Kết bài cho đề 1 :
 Tóm lại,có thể nói : “Mới ra tù tập leo núi” là một
chứng minh xuất sắc cho sự hoà quyện chặt chẽ
giữa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại trong
thơ Hồ Chí Minh. Chính sự hồ quyện gắn bó ấy
đã làm toả sáng tình yêu thiên nhiên tha thiết và

nghị lực cách mạng vơ tận của Bác. Đó chính là
phẩm chất cao quý của Hồ Chí Minh mà suốt đời
chúng ta phải noi theo và học tập.


 -Đề

2 : Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài
thơ “Bên kia sơng Đuống” của Hồng Cầm.
 -Mở bài :
 + “Bên kia sông Đuống” là một trong những tác

phẩm xuất sắc về tình yêu quê hương đất nước
mà Hồng Cầm đã góp vào thơ ca Việt Nam từ
sau Cách mạng tháng Tám. Tồn bộ bài thơ là
nỗi xót xa, nhớ tiếc về quê hương và căm giận kẻ
thù xâm lược của tác giả. Cảm xúc ấy đặc biệt
được thể hiện thật sâu sắc trong đoạn thơ sau :

 “Bên

kia sống Đuống ….Bây giờ tan tác về đâu”.


-Kết

bài :
Có thể nói, đoạn thơ trên là một
mảnh hồn của Hoàng Cầm về quê
hương - đất nước. Cả một đời thơ,

dường như “về Kinh Bắc” bao giờ
cũng là nỗi ám ảnh lớn nhất với
Hoàng Cầm. Và một khi đã cảm nhận
được chiều sâu hồn quê Kinh Bắc
cũng là khi nhà thơ thấu hiểu sâu
đậm hơn vẻ đẹp tâm hồn và màu sắc
dân tộc.


=>

Một kết bài hay cần :

+

Ngắn gọn. đúng nguyên tắc, đúng cách.
 + Khơng thốt ly vấn đề cần nghị luận.
 + Sáng tạo, gây được ấn tượng và để lại
dư vị cho người đọc.
+

Kết bài hay là vừa phải đóng lại,
chốt lại vừa phải mở ra – nâng cao và
cứ ngân nga mãi trong lòng người
đọc.


C/ Chuyển đoạn
 1.


Khái niệm :
 Chuyển đoạn là dùng các từ ngữ hoặc câu văn
thể hiện đúng mối quan hệ nội dung giữa các
phần, các đoạn, các ý từ đó làm cho bài văn liền
mạch.
 2.Các vị trí cần chuyển :
 -Giữa Mở bài  Thân bài Kết bài.
 -Giữa các đoạn với nhau ( trong phần thân bài ).




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×