Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Khả Năng Cạnh Tranh Đấu Thầu Xây Lắp Bằng Phương Pháp Phân Tích Định Lượng Cho Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Constrexim Số 1.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.3 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là hồn tồn đúng với
thực tế và chưa được ai cơng bố trong tất cả các cơng trình nào trước đây. Tất
cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn

TRƯƠNG THỊ DIỆU CHI


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Xây dựng với đề tài: “Nghiên
cứu khả năng cạnh tranh đấu thầu xây lắp bằng phương pháp phân tích
định lượng cho Công ty cổ phần xây dựng Constrexim Số 1” được hồn
thành với sự giúp đỡ của Phịng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa Cơng
trình - Trường Đại học Thủy lợi, cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình.
Học viên xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học
cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo thuộc khoa Cơng trình, phịng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường
Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên hoàn thành tốt
luận văn thạc sỹ của mình.
Với thời gian và trình độ cịn hạn chế, luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót và rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các
thầy cơ giáo, của đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn

TRƯƠNG THỊ DIỆU CHI




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
ĐỊNH LƯỢNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH ĐẤU THẦU........................4 
1.1 Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng ................................ 4 
1.1.1. Khái niệm đấu thầu ................................................................................. 4 
1.1.2. Ý nghĩa của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng ........................... 7 
1.2 Cơ sở lý luận về cạnh tranh đấu thầu ....................................................... 10 
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh đấu thầu ........................................................ 10 
1.2.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường............................. 12 
1.2.3. Phân loại cạnh tranh đấu thầu ............................................................. 15 
1.2.4. Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện và đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp ..................................................................................................... 16 
1.3. Chiến lược cạnh tranh của Doanh nghiệp ................................................ 21 
1.3.1. Khái niệm về chiến lược cạnh tranh ..................................................... 21 
1.3.2. Nội dung chiến lược cạnh tranh tổng quát của Doanh nghiệp............. 22 
1.4. Cơ sở lý luận về các phương pháp định lượng khả năng cạnh tranh đấu
thầu .................................................................................................................. 23 
1.4.1. Phương pháp chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu................ 23 
1.4.2. Phương pháp kỳ vọng toán học để xác định xác xuất trúng thầu......... 27 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 30 
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY
LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM SỐ 1 ...........................31 
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Constrexim Số 1 .................................... 31 
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần Constrexim Số 1
......................................................................................................................... 31 



2.1.2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần Constrexim Số 1
......................................................................................................................... 34 
2.2 Đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ
phần Constrexim Số 1 ..................................................................................... 40 
2.2.1. Uy tín, kinh nghiệm nhà thầu ................................................................ 40 
2.2.2. Kỹ thuật, chất lượng xây dựng cơng trình ............................................ 40 
2.2.3. Tiến độ thi cơng..................................................................................... 42 
2.2.4. Giá dự thầu............................................................................................ 43 
2.3. Cơ sở chính sách và các văn bản liên quan............................................. 44 
2.4. Những hoạt động công ty đã thực hiện ................................................... 45 
2.4.1. Những thách thức và phương thức dự thầu Công ty tham gia ............. 45 
2.4.2. Thực hiện các bước của qui trình dự thầu............................................ 46 
2.5 Phân tích ma trận SWOT của Cơng ty..................................................... 54 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 61 
CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỊNH
LƯỢNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CONSTREXIM SỐ 1 .................................................................62 
3.1. Các định hướng trong cạnh tranh đấu thầu xây lắp ................................. 62 
3.1.1. Dựa vào kết quả phân tích thực trạng về cạnh tranh của Công ty cổ
phần Constrexim Số 1 ..................................................................................... 62 
3.1.2. Dựa vào mục tiêu phát triển của Doanh nghiệp đến năm 2020 ........... 62 
3.1.3. Những định hướng trong cạnh tranh đấu thầu của Công ty Constrexim
Số 1 .................................................................................................................. 63 
3.2. Vận dụng phương pháp chỉ tiêu tổng hợp để dự đoán khả năng thắng thầu
khi tham gia dự thầu gói thầu số 12 của dự án xây dựng trụ sở Vietcombank
Vĩnh Phúc........................................................................................................ 66 
3.2.1. Giới thiệu tổng quan về gói thầu........................................................... 66 


3.2.2. Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu

của Công ty...................................................................................................... 67 
3.2.3. Xây dựng thang điểm đánh giá ............................................................. 71 
3.2.4. Xác định tầm quan trọng (trọng số ) của từng chỉ tiêu......................... 76 
3.2.5.Tính tốn chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể .................................... 83 
3.2.6. Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định .................................. 85 
3.3. Vận dụng phương pháp kỳ vọng toán học để xác định xác xuất trúng
thầu. ................................................................................................................. 86 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 90 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................91 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................93 


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Sơ đồ quyết định dự thầu ............................................................... 28
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức của cơng ty cổ phần Constrexim Số 1 ...................... 35
Hình 3.1: Đánh giá chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo .................................. 84


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thang điểm các chỉ tiêu so sánh..................................................... 24
Bảng 2.1 Thống kê trình độ nhân sự của Công ty........................................... 37
Bảng 2.2: Thống kê số lượng công nhân kỹ thuật .......................................... 38
Bảng 2.3: Báo cáo tài chính của Công ty CPXD Constrexim số 1................. 39
Bảng 2.4 : Xác định số lượng vật liệu............................................................. 48
Bảng 2.5 : Nhu cầu lao động cho gói thầu ...................................................... 48
Bảng 2.6 : Nhu cầu máy thi cơng cho gói thầu ............................................... 49
Bảng 2.7. Tính tốn chi phí vật liệu ................................................................ 49
Bảng 2.8: Tính tốn chi phí nhân cơng ........................................................... 50
Bảng 2.9 Tính tốn chi phí sử dụng máy ....................................................... 51
Bảng 2.10 Tính toán tiền lương và phụ cấp cho bộ phận gián tiếp của Công

trường .............................................................................................................. 51
Bảng 2.11: Bảng Ma trận SWOT.................................................................... 55
Bảng 3.1: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp ..... 68
Bảng 3.2 Diễn giải cơng thức tính các chỉ tiêu đánh giá ................................ 69
Bảng 3.3 Tổng hợp các chỉ tiêu không đơn vị đo ........................................... 72
Bảng 3.4 : Điểm đánh giá từng chỉ tiêu không đơn vị đo ............................... 74
Bảng 3.5 Tổng điểm đánh giá từng chỉ tiêu từng nhóm khơng đơn vị đo ..... 76
Bảng 3.6 : Tổng hợp kết quả cho điểm của các chuyên gia............................ 83
Bảng 3.7 : Điểm trọng số tổng hợp của các Doanh nghiệp ............................ 84
Bảng 3.8 : Điểm đánh giá tổng hợp xếp hạng năng lực cạnh tranh................ 85
Bảng 3.9 Thống kê số lần tham dự thầu với tỷ lệ giảm giá dự thầu trúng thầu
và giá gói thầu tương ứng................................................................................ 87
Bảng 3.10 Thống kê tần suất xuất hiện với tỷ lệ giảm tương ứng của Công ty
Constrexim Số 1 .............................................................................................. 87
Bảng 3.11 Xác xuất đánh bại đối thủ với tỷ lệ giảm tương ứng của Công ty
Constrexim Số 1 .............................................................................................. 88
Bảng 3.12 Xác suất thắng thầu với tỷ lệ giảm tương ứng của Công ty
Constrexim Số1 ............................................................................................... 88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

CTXD:

Cơng trình xây dựng

CLCTXD:


Chất lượng cơng trình xây dựng

XDCT:

Xây dựng cơng trình

QLCL CTXD:

Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng

CLCT:

Chất lượng cơng trình

QLNN:

Quản lý Nhà nước

CQQLNN:

Cơ quan Quản lý Nhà nước

HMCT:

Hạng mục cơng trình

TVGS:

Tư vấn giám sát


CĐT:

Chủ đầu tư

QLDA:

Quản lý dự án

NN:

Nhà nước

QĐ:

Quyết định

HĐXD:

Hoạt động xây dựng

TVQLCP:

Tư vấn quản lý chi phí

TW:

Trung ương

CLSP:


Chất lượng sản phẩm

QLCP:

Quản lý chi phí

QLCPĐT:

Quản lý chi phí đầu tư


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một quy luật khắc nghiệt nhất của thị trường đó là cạnh trạnh, mà đấu
thầu là một hình thức tổ chức cạnh tranh. Theo đó bất kì một doanh nghiệp
nào tham gia lĩnh vực xây dựng nếu không tiếp cận kịp với guồng quay của
nó thì tất yếu sẽ bị đánh bật ra khỏi thị trường xây dựng.
Thị trường xây dựng ở Việt Nam, quy chế đấu thầu ngày càng hoàn
thiện điều này buộc các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại hay đồng nghĩa
với việc giành thắng lợi trong đấu thầu, thì phải tự hồn thiện mình. Cụ thể
các doanh nghiệp xây dựng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: tiêu chuẩn về
tài chính, giá cả, tiêu chuẩn về tiến độ thi cơng. Bởi vậy, nhà thầu nào có khả
năng đảm bảo toàn diện các tiêu chuẩn trên, khả năng trúng thầu của nhà thầu
đó sẽ cao hơn các nhà thầu khác.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh
vơ cùng khốc liệt đó thì địi hỏi Doanh nghiệp đưa ra quyết định chuẩn xác là
có nên hay khơng tham gia dự thầu trong chiến lược cạnh tranh đấu thầu. Có

thể sử dụng các phương pháp định tính hoặc các phương pháp định lượng để
giải quyết vấn đề ra quyết định trên. Tuy nhiên phương pháp định lượng là
phương pháp đã lượng hóa được sự ảnh hưởng của các nhân tố có ảnh hưởng
đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp, xem xét được tổng quát sự ảnh
hưởng của tất cả các nhân tố khi đưa ra quyết định tranh thầu chính vì thế
phương pháp này vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi lập phương án và
chiến lược cạnh tranh thầu, vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ
sơ dự thầu.
Là một công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và thương mại Việt Nam, công ty cổ phần Constrexim số 1 đã ít
nhiều khẳng định được vị trí của mình trên thị trường xây lắp. Trong thời


2

cuộc hiện nay trên thị trường xây lắp cạnh tranh rất quyết liệt, do đó, làm thế
nào để nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường xây lắp nói chung và thị
trường xây lắp dân dụng nói riêng đang là bài toán mà từng ngày, từng giờ
ban lãnh đạo của Cơng ty đang tìm lời giải đáp.
Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn đề thì tác giả chọn đề tài
“Nghiên cứu khả năng cạnh tranh đấu thầu xây lắp bằng phương pháp
phân tích định lượng của Cơng ty cổ phần xây dựng Constrexim Số 1” để
nghiên cứu.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến mục tiêu sau:
Áp dụng phân tích định lượng khả năng cạnh tranh đấu thầu của công
ty cổ phần constrexim số 1 để đưa ra quyết định đấu thầu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Gói thầu số 12: Xây dựng nhà chính, các hạng
mục phụ trợ và hạ tầng kỹ thuật của dự án xây dựng trụ sở Vietcombank Vĩnh

Phúc.
Phạm vi nghiên cứu: Áp dụng các phương pháp định lượng khả năng
thắng thầu của Công ty cổ phần constrexim số 1 để đưa ra chiến lược cạnh
tranh trong q trình đấu thầu gói thầu số 12 “Xây dựng nhà chính, các hạng
mục phụ trợ và hạ tầng kỹ thuật của dự án xây dựng trụ sở Vietcombank Vĩnh
Phúc”.
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 phần chính bao gồm:
- Cơ sở lý luận về chiến lược cạnh tranh và khả năng thắng thầu của
các Doanh nghiệp xây dựng.
- Thực trạng về hoạt động cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công
ty cổ phần Constrexim Số 1.


3

- Áp dụng các phương pháp phân tích định lượng khả năng cạnh tranh
đấu thầu của Công ty cổ phần Constrexim Số 1.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp:
- Sử dụng các phần mềm thích hợp, các mơ hình, các cơng cụ thống kê
chất lượng để xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh.
5. Kết quả dự kiến đạt được
Luận văn sẽ hệ thống hóa một cách ngắn gọn lý thuyết về các vấn đề cơ
bản đấu thầu và khả năng thắng thầu, từ đó áp dụng các phương phápphân
tích định lượng khả năng cạnh tranh đấu thầu để đưa ra quyết định tham gia
đấu thầu của Công ty cổ phần Constrexim Số 1.



4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
ĐỊNH LƯỢNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH ĐẤU THẦU
1.1 Vai trị của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng
1.1.1. Khái niệm đấu thầu
Xuất phát từ nền kinh tế thị trường cạnh tranh việc mua bán diễn ra đều
có sự cạnh tranh, mạnh mẽ, thuật ngữ “ đấu giá” được chúng ta biết đến nhiều
hơn. Chúng ta hiểu “đấu giá” là hình thức có một người bán và nhiều người
mua tương ứng với quan điểm cầu lớn hơn cung. Trên cơ sở người bán đưa ra
một mức giá khởi điểm (giá ban đầu), sau đó để cho người mua cạnh tranh
với nhau trả giá và người bán sẽ quyết định giá bán cho người mua nào trả giá
cao nhất. Một số người lại có sự nhầm lẫn và quy đồng “đấu giá” và “đấu
thầu” là một. Nhưng thực tiễn hoạt động và hình thức thể hiện thì “đấu thầu”
lại là hình thức có một người mua và nhiều người bán cạnh tranh nhau. Người
mua sẽ lựa chọn người bán nào đáp ứng một cách tốt nhất và yêu cầu người
mua đặt ra. Để có thể hiểu rõ hơn về khái niệm đấu thầu, cũng để nghiên cứu
các phần sau tác giả cần làm rõ một số khái niệm có liên quan chặt chẽ với
khái niệm đấu thầu;
“Bên mời thầu” là cơ quan, tổ chức có chun mơn và năng lực để thực
hiện các hoạt động đầu thầu, bao gồm: Chủ đầu tư hoặc các tổ chức do chủ
đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn; đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng
nguồn vốn mua sắm thường xuyên; đơn vị mua sắm tập trung; cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền lựa chọn;
“Chủ đầu tư” là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt
chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án;
“Nhà thầu” là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá



5

nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong
đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn,
là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là
nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam( điều 3, Quy chế đấu thầu, trang 11);
“Gói thầu” là một phần hoặc tồn bộ dự án, dự tốn mua sắm; gói thầu
có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là
khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với
mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung (Điều 4, Luật đấu thầu số
43/2013/QH13);
“Giá gói thầu” là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
“Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao
gồm tồn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
“Gía đánh giá” là giá dự thầu sau khi đã được sữa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cơng
với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng
của hàng hố, cơng trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối
với các gói thầu mua sắm hàng hố, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế;
“Giá đề nghị trúng thầu” là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng
thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu trừ đi giá trị giảm giá (nếu có);
“Giá trúng thầu” là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu;



6

“Xây lắp” gồm những cơng việc thuộc q trình xây dựng và lắp đặt
cơng trình, hạng mục cơng trình;
Nói đến đấu thầu là nói đến một q trình lựa chọn tức là việc đấu thầu
phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục nhất định. Điều này chỉ tạo ta cho đấu thầu
một sự khác biệt hẳn so với các hình thức khác thường gặp trong mua bán
thong thường. “Đấu thầu” là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hoá, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu
tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
Đứng trên phương diện của chủ đầu tư (CĐT), của nhà thầu, của nhà
nước, có thể hiểu đấu thầu như sau:
Trên phương diện của CĐT: Đấu thầu là môt phương thức quản lý
trong hoạt động xây dựng nhằm lực chọn người nhận thầu (khảo sát, thiết kế,
thi cơng, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị…) đáp ứng yêu cầu kinh tế - kỹ
thuật đặt ra cho việc xây dựng cơng trình;
Trên phương diện nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh trong
sản xuất kinh doanh mà thơng qua đó nhà thầu giành cơ hội nhận được gói
thầu khảo sát thiết kế, cung cấp máy móc thiết bị và thi cơng xây lắp cơng
trình nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp;
Trên phương diện quản lý nhà nước: Đấu thầu là một phương thức
quản lý thực hiện dự án đầu tư mà thong qua đó lực chọn được nhà thầu đáp
ứng được các yêu cầu bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa cac nhà thầu;
Từ những tiếp cận trên có thể rút ra khái niệm chung như sau: Đấu thầu
xây lắp là cuộc cạnh tranh công khai, công bằng, minh bạch giữa các nhà thầu
với cùng một điều kiện để nhằm giành được các gói thầu xây lắp, thoả mãn

mục tiêu định trước của nhà thầu, đáp ứng yêu cầu của CĐT;


7

Hiện nay theo luật đấu thầu thì việc lựa chọn nhà thầu xây lắp chủ yếu
thông qua đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu.
1.1.2. Ý nghĩa của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng
Đấu thầu khơng phải một thủ tục mang tính hình thức mà trên thực tế là
một quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến trong xây dựng cơng
trình. Đấu thầu là một “mắt xích” quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả,
giảm lãng phí, thất thốt, tiêu cực đối với các dự án đầu tư xây dựng. Hiệu
quả của hính thức này đã được thực tế khẳng định khơng chỉ các chủ thể tham
gia đấu thầu mà còn mang lại nhiều lợi ích của nền kinh tế quốc dân;
Đầu thầu xây dựng là một hình thức cạnh tranh trong xây dựng, nhằm
lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra cho việc xây
dựng cơng trình của chủ đầu tư.
Đối với chủ đầu tư:
Thơng qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ tìm được nhà thầu có khả năng đáp
ứng cao nhất các yêu cầu đề ra của HSMT. Bởi vì trong đấu thầu diễn ra sự
cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu. Chủ đầu tư chỉ lựa chọn nhà thầu nào
đáp ứng được yêu cầu, có giá dự thầu hợp lý, đảm bảo tiến độ thi cơng và chất
lượng cơng trình;
Với hình thức đấu thầu, hiệu quả quản lý vốn đầu tư được tăng cường,
tình trạng thất thốt lãng phí vốn đầu tư ở mỗi khâu của các quá trình thực
hiện dự án sẽ được khắc phục và giảm nhiều;
Đấu thầu giúp Chủ đầu tư giải quyết tình trạng phụ thuộc vào một nhà
thầu duy nhất, giúp nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế và
kỹ thuật của chính các chủ đầu tư.
Đối với các nhà thầu:

Đầu thầu xây lắp tạo mơi trường đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch giữa các nhà thầu xây dựng;


8

Đấu thầu sẽ phát huy được tính chủ động, năng động trong việc tìm
kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và ký kết hợp đồng (khi trúng thầu), tạo
công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất, nâng cao lợi nhuận.
Cơng việc này địi hỏi các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm kiếm các thơng tin
liên quan đến các dự án, các thông tin về đối thủ cạnh tranh gây dựng mối
quan hệ các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước, tìm cách tăng cường uy tín
của mình;
Đấu thầu địi hỏi các nhà thầu phải khơng ngừng nâng cao trình độ về
mọi mặt như: Tổ chức quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu tư nâng cao năng
lực máy móc, thiết bị, mở rộng mạng lưới thông tin… Nhờ vậy nhà thầu nâng
cao năng lực của mình trong đầu thầu. Đồng thời thơng qua đấu thầu, nhà
thầu sẽ tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cạnh tranh, tiếp thu được những kiến
thức về khoa học cơng nghệ tiên tiến hiện đại, có điều kiện để khẳng định
mình ở hiện tại và trong tương lai, có cơ hội cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế. Vì vậy mà năng lực nhà thầu ngày được nâng cao.
Đối với nhà nước:
Thông qua đầu thầu, các cơ quan quản lý nhà nước đủ thông tin thực tế
và cơ sở khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự của Nhà thầu. Hoạt
động đấu thầu nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm được ngân sách Nhà
Nước;
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý của Nhà nước
về đầu tư và xây dựng, hạn chế và loại trừ tình trạng thất thốt, lãng phí vốn
đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản;
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường việc đấu thầu để

nhận được hợp đồng và đặc biệt hợp đồng có giá cao, để thi cơng có lợi nhuận
đối với các doanh nghiệp là rất khó khăn. Do cạnh tranh, nên doanh nghiệp
phải tìm mọi cách để thắng thầu. Khi tham gia đầu tư xây dựng cơng trình


9

doanh nghiệp phải tập trung nhân lực, thiết bị và chất xám để lập hồ sơ dự
thầu: đồng thời cho thấy có doanh nghiệp phải chi phí đến hàng trăm triệu
đồng cho đấu thầu một dự án.
Khi tham gia tranh thầu, doanh nghiệp sẽ đứng trước 2 tình thế là :
Tham gia tranh thầu sẽ phải chi phí một khoản tiền như mua hồ sơ dự
thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu, tiếp thị và ngoại giao… Nếu thắng thầu sẽ giải
quyết được việc làm và có thể thu được một khoản lợi nhuận. Ngược lại, sẽ
mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong giai đoạn làm hồ sơ dự thầu;
Không tham gia tranh thầu;
Đứng trước vấn đề đó, doanh nghiệp phải tỉnh tốn để quyết định có
tham gia tranh thầu hay khơng. Có thể áp dụng lý thuyết xác suất để quyết
định có hay khơng tham gia đấu thầu. Có thể áp dụng vào kết quả E của hai
quyết định sau:
Khi có dự thầu: E0 = (L.A%)+ [-B(100%-A%)]
Khi không dự thầu: E0 = 0
So sánh nếu E0 > E (E0>0) thì nên chọn phương án tham gia dự thầu và
ngược lại.
Như đã trình bày ở trên, do sự cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ngày
càng cao nên khả năng nhận thức được hợp đồng xây dựng rất thấp. Vì vậy,
các doanh nghiệp ngành càng phải đầu tư nhiều cho công tác đầu thầu. Để
thắng lợi trong cạnh tranh các doanh nghiêph cangf phải có chiến lược đấu
thầu phù hợp với từng hoàn cảnh, từng thời điểm, từng cơng trình và phù hợp
với khả năng của chính bản thân doanh nghiệp. Chiến lược đấu thầu không

những làm cho các nhà nghiên cứu quan tâm mà còn là vấn đề hàng đầu của
các tổ chức xây dựng;
Chiến lược đấu thầu có thể bao gồm một số chiến lược sau đây: chiến
lược về Marketing, chiến lược về công nghệ và tổ chức xây dựng, chiến lược


10

về giá xây dựng, chiến lược liên kết trong đấu thầu, chiến lược thay đổi thiết
kế cơng trình.
1.2 Cơ sở lý luận về cạnh tranh đấu thầu
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh đấu thầu
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh doanh nghiệp
Cạnh tranh là yếu tố luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường, tuỳ từng
cách hiểu và cách tiếp cận mà có nhiều quan điểm về cạnh tranh;
Cạnh tranh có nghĩa là “cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình
giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau”;
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu là sự cố gắng
giành được quyền thực hiện các dự án thông qua gọi thầu với điều kiện thuận
lợi và tối ưu nhất trên cơ sở nguồn nội lực và ngoại lực có khả năng khống
chế được các doanh nghiệp nhằm mục địch tối đa hoá lợi ích kinh tế - xã hội.
Cạnh tranh là sự thơn tính lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm
giành lấy thị trường và khách hàng về doanh nghiệp của mình;
Dưới thời kỳ chủ nghĩa tư bản phát triển vượt bậc, C.Mác đã quan niệm
rằng “Cạnh tranh Tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá để được lợi nhuận siêu ngạch”;
Ngày nay dưới sự hoạt động của cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mơ
của nhà nước, khái niệm cạnh tranh thay đổi đi nhưng về bản chất nó khơng
hề thay đổi: Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ

chức, các doanh nghiệp nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và kinh doanh để đạt được mục tiêu của tổ chức hay doanh nghiệp đó;
Như vậy, cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá
và vận động theo cơ chế của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển,
hàng hoá bán ra nhiều hơn, số lượng người cung ứng càng đơng thì cạnh trạnh


11

càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ có một số doanh nghiệp bị thua cuộc và
bị gạt ra khỏi thị trường trong khi các doanh nghiệp khác thì tồn tại và phát
triển hơn nữa. Cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy bén
hơn trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm giá cả và các dịch
vụ sau bán hàng nhằm tăng vị thế của mình trên thương trường, tạo uy tín với
khách hàng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.1.2. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng theo hoạt động xây
dựng
Theo quy định hiện hành của Luật xây dựng thì hoạt động xây dựng
bao gồm: Lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình,
giám sát thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có
liên quan đến xây dựng cơng trình;
Để thực hiện được các hoạt động xây dựng, doanh nghiệp xây dựng
phải tham gia cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng. Như vậy có thể thấy sự
khác biệt cơ bản giữa cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng nói chung
với cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng đó là: Cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp xây dựng là cạnh tranh tổng thể về sức mạnh của doanh nghiệp, còn
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tức là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
theo loại sản phẩm có thể thực hiện tốt nhất;
Theo thơng lệ Quốc tế và Pháp luật Việt Nam thì cạnh tranh trong đấu

thầu xây dựng có nhiều yêu cầu khác nhau giữa các loại hoạt động xây dựng,
sản phẩm khác nhau. Cụ thể:
Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp: để có thể cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp thì doanh nghiệp phải có thực lực cạnh tranh tổng thể của doanh
nghiệp, tức là phải có kinh nghiệm xây lắp gói thầu tương tự, năng lực về tài
chính (doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, khả năng trả nợ…) năng lực về kỹ


12

thuật (năng lực nhân sự, năng lực máy móc thiết bị…). Mặt khác trong đấu
thầu, nhà thầu phải chứng minh các đề xuất về giải pháp tổ chức thi công,
quản lý thi công, tiến độ và quản lý tiến độ, giá dự thầu phù hợp với đề xuất,
giải pháp kỹ thuật và cạnh tranh hơn các nhà thầu khác;
Cạnh tranh trong đấu thầu dịch vụ tư vấn: để có thể cạnh tranh trong
đấu thầu tư vấn thì doanh nghiệp phải có kinh nghiệm, năng lực về nhân sự,
chuyên gia chủ chốt để thực hiện gói thầu. Ngồi ra, các nhà thầu phải đưa ra
giải pháp và phương pháp luận đối với u cầu của gói thầu, bố trí nhân sự,
giải pháp tổ chức nhân sự, chi phí dịch vụ tư vấn hợp lý;
Cạnh tranh trong đấu thầu mua sắm thiết bị cơng trình, thiết bị cơng
nghệ: nhà thầu cần có kinh nghiệm trong mua sắm hàng hoá, năng lực sản
xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ có chun mơn,
năng lực tài chính. Bên cạnh đó nhà thầu cần có khả năng đáp ứng các yêu
cầu về số lượng, chất lượng đối với hàng hố theo u cầu của gói thầu như
đặc tính, thơng số kỹ thuật của hàng hoá, tiêu chuẩn sản xuất, tính hợp lý và
hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung ứng, lắp
đặt hàng hoá, mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, khả năng thích ứng
về mặt địa lý, tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết; khả năng
cung ứng về tài chính, các yếu tố về điều kiện thương mại, tài chính, thời gian
thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ;

Cạnh tranh trong đấu thầu lựa chọn tổng thầu: gồm có lựa chọn tổng thầu
xây dựng và tổng thầu thiết kế. Cạnh tranh trong đấu thầu lựa chọn tổng thầu thì
nhà thầu phải có năng lực lớn ở nhiều lĩnh vực cả tư vấn, thiết kế, xây lắp.
1.2.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Theo C.Mác, cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của
sản xuất hàng hoá, là đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường. Cạnh tranh có
vai trị to lớn, là động lực thúc đẩy sự phát triển của nên kinh tế thị trường.



×