Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thanh toán không dùng tiền mặt ở hàn quốc trong bối cảnh chuyển đổi số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.15 KB, 33 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
---------------------

BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
QUẢN LÝ THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN
HÀNG TRUNG ƯƠNG HÀN QUỐC TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN
ĐỔI SỐ

BẮC NINH, tháng 3 năm 2023



DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT

HỌ VÀ TÊN

QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG

1
2
3
4
5
6
7
8

i




DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Thống kê thị trường thanh tốn năm 2021
Hình 2.2. Các phương thức thanh tốn hàng đầu được sử dụng khi mua sắm trực tuyến ở
Hàn Quốc năm 2021 (theo tỷ lệ phần trăm)
Hình 2.3. Tỉ lệ thanh toán đễ dàng trên thiết bị di động trong giao dịch thanh toán ở Hàn
Quốc 2020 – 2021

ii


MỤC LỤC

DANH SÁCH THÀNH VIÊN............................................................................................i
DANH MỤC HÌNH...........................................................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
NỘI DUNG.........................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................2
1.1.

Khái niệm chuyển đổi số...........................................................................................2

1.2.

Khái niệm thanh tốn khơng dùng tiền mặt...........................................................3

1.3.


Mục đích, ý nghĩa đối với việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt...........................3

1.3.1.

Đối với cá nhân...............................................................................................5

1.3.2.

Đối với nền kinh tế - xã hội.............................................................................5

1.4.

1.4.1.

Người tiêu dùng...............................................................................................5

1.4.2.

Người bán hàng...............................................................................................6

1.4.3.

Tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng)........................................................6

1.5.

1.6.

Chủ thể tham gia....................................................................................................5


Hình thức thanh tốn..............................................................................................7

1.5.1.

Thanh tốn sử dụng giấy ủy nhiệm chi...........................................................7

1.5.2.

Thanh toán giấy ủy nhiệm thu.........................................................................7

1.5.3.

Thanh toán sử dụng séc...................................................................................7

1.5.4.

Thanh toán trực tuyến......................................................................................7
Cơ chế hoạt động của thanh tốn khơng dùng tiền mặt.....................................8
iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN
MẶT Ở HÀN QUỐC.......................................................................................................10
2.1.

Tổng quan thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở thế giới............................................10

2.2.

Quản lý của Ngân hàng Trung Ương Hàn Quốc ban hành hệ thống các văn bản liên


quan đến thanh tốn khơng dùng tiền mặt.........................................................................11
2.3.

Các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt phổ biến ở Hàn Quốc...............12

2.4.

Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở Hàn Quốc.......................................14
2.4.1.

Đối tượng tham gia........................................................................................14

2.4.2.

Thị trường dịch vụ thanh toán.......................................................................15

2.4.3.

Xu hướng thị trường thanh tốn của Hàn Quốc............................................17

2.5.

Phân tích đối thủ cạnh tranh thị trường thanh toán Hàn Quốc................................20

2.6.

Đánh giá chung........................................................................................................21
2.6.1.


Kết quả đạt được............................................................................................21

2.6.2.

Yếu tố hình thành một quốc gia thanh tốn không dùng tiền mặt.................22

2.6.3.

Hạn chế..........................................................................................................23

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM VỀ THANH
TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT..............................................................................25
KẾT LUẬN........................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................27

iii


LỜI MỞ ĐẦU
Khoa học và công nghệ đã mang lại những thay đổi đáng kể như thế nào trong
cách mọi người thực hiện các giao dịch, với việc thanh toán khơng dùng tiền mặt như thẻ
thanh tốn và thanh tốn kỹ thuật số ngày càng phổ biến. Thanh toán kỹ thuật số đề cập
đến các giao dịch không dùng tiền mặt được xử lý thông qua các kênh kỹ thuật số, trong
đó thanh tốn di động là hình thức thanh tốn kỹ thuật số chính. Điều này cho phép tất cả
các giao dịch tại điểm bán hàng được xử lý thơng qua các thiết bị thơng minh cá nhân,
giúp hồn thành giao dịch một cách thuận tiện và hiệu quả. Việc sử dụng thanh toán di
động đã tăng lên đáng kể ở châu Á, với 715,6 triệu người dùng trong năm 2017 so với
799,1 triệu người dùng trên toàn cầu. Sự tăng trưởng này là do thanh toán di động loại bỏ
các giới hạn về khoảng cách, giúp thực hiện các giao dịch theo thời gian thực từ mọi nơi
và mọi lúc. Điều này làm cho nó trở thành một cách rất hiệu quả để giao dịch cho những

người luôn di chuyển. Ngoài ra, sự phát triển của các phương thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt dẫn đến giảm chi phí lưu thơng tiền tệ, điều này có thể mang lại lợi ích kinh tế
đáng kể. Hàn Quốc ln xác định khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất để
phát triển nhanh, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của kinh tế đất nước và đặc biệt là
quá trình chuyển đổi số.  Nhìn chung, tuyên bố cho thấy sự phát triển của thanh toán kỹ
thuật số, đặc biệt là thanh tốn di động, đã cách mạng hóa cách mọi người giao dịch và
mang lại rất nhiều lợi ích, chẳng hạn như hiệu quả, tiện lợi và tiết kiệm chi phí. Triển
vọng về một xã hội hồn tồn khơng dùng tiền mặt vẫn cịn ở phía ngồi đường chân trời,
nhưng các hành động của chính phủ, các cơ quan quản lý và các nhà cung cấp dịch vụ tài
chính trước mắt sẽ quyết định q trình chuyển đổi này và quan trọng là ai sẽ được hưởng
lợi từ nó. Nhìn nhận được các ưu điểm và tích cực từ việc thanh thanh tốn khơng dùng
tiền mặt mang lại chuyển biến cho nền kinh tế, nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý thanh tốn khơng dùng tiền mặt của ngân hàng Trung ương Hàn Quốc
trong bối cảnh chuyển đổi số” để phân tích cho bài tập lớn.

1


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Khái niệm chuyển đổi số
Chuyển đổi kỹ thuật số là một q trình tồn diện liên quan đến việc tích hợp các
cơng nghệ kỹ thuật số vào tất cả các khía cạnh của doanh nghiệp, bao gồm chiến lược,
hoạt động, trải nghiệm của khách hàng và văn hóa tổ chức . Dưới đây là một số chi tiết
khác về các thành phần chính của chuyển đổi kỹ thuật số:
Chiến lược: Chuyển đổi kỹ thuật số bắt đầu với một chiến lược rõ ràng xác định
các mục tiêu của tổ chức, xác định các cơng nghệ kỹ thuật số có thể giúp đạt được các
mục tiêu đó và vạch ra lộ trình thực hiện.
Hoạt động: Chuyển đổi kỹ thuật số liên quan đến việc sử dụng các công nghệ kỹ
thuật số để tối ưu hóa và tự động hóa các quy trình kinh doanh , tăng hiệu quả và giảm

chi phí. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng các cơng nghệ như tự động hóa quy trình
bằng rơ-bốt (RPA), học máy và trí tuệ nhân tạo (AI) để hợp lý hóa các quy trình.
Trải nghiệm của khách hàng: Chuyển đổi kỹ thuật số nhằm mục đích cải thiện trải
nghiệm của khách hàng bằng cách sử dụng các công nghệ kỹ thuật số để cung cấp trải
nghiệm được cá nhân hóa, liền mạch và thuận tiện trên tất cả các điểm tiếp xúc. Điều này
có thể bao gồm việc sử dụng phân tích dữ liệu để hiểu hành vi của khách hàng và sử dụng
các công nghệ như chatbot và trợ lý ảo để cung cấp hỗ trợ 24/7.
Văn hóa tổ chức: Chuyển đổi kỹ thuật số cũng địi hỏi sự thay đổi trong văn hóa tổ
chức, tập trung vào đổi mới, nhanh nhẹn và sẵn sàng thử nghiệm cũng như chấp nhận rủi
ro. Điều này có thể liên quan đến việc đào tạo lại nhân viên về các cơng cụ và quy trình
kỹ thuật số mới, đồng thời tạo ra văn hóa học hỏi và cải tiến liên tục .
Nhìn chung, chuyển đổi kỹ thuật số là một q trình liên tục địi hỏi cam kết đổi
mới, linh hoạt và không ngừng học hỏi. Bằng cách nắm bắt các công nghệ kỹ thuật số và
chuyển đổi hoạt động của mình, các doanh nghiệp có thể duy trì tính cạnh tranh trong

2


mơi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng ngày nay và mang lại nhiều giá trị hơn cho
khách hàng và các bên liên quan.
1.2.

Khái niệm thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt (Non-cash Payment) (OTC) là hình thức thanh

tốn thơng qua các phương tiện khơng dùng tiền mặt khác như tài sản, chứng chỉ có giá
trị tương đương. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng được sử dụng giấy tờ có giá, tài
sản hữu hình (khơng phải vàng, bạc) hoặc sử dụng các phương tiện thanh toán; nhưng
chủ yếu thơng qua các tổ chức tín dụng thay vì người tiêu dùng. Và người bán trao đổi
trực tiếp với nhau ngay bây giờ.

Thực chất của hình thức này là hạn chế lượng tiền mặt luân chuyển trong nền kinh
tế và giảm thiểu chi phí xã hội. Hoạt động này sẽ trực tiếp làm giảm lượng tiền mặt luân
chuyển trên thị trường hàng hóa bằng cách khuyến khích mỗi người tiêu dùng đến các
cửa hàng kinh doanh thương mại. Họ có thể sử dụng các dịch vụ thanh tốn, thẻ ngân
hàng, thanh tốn trực tuyến mà khơng thay đổi mệnh giá tiền mặt tương đương. Có hay
khơng có tiền mặt là điểm khác biệt lớn nhất giữa thanh toán bằng tiền mặt và khơng
dùng tiền mặt.
1.3.

Mục đích, ý nghĩa đối với việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Ngân hàng thương mại (NHTM) là ngân hàng kinh doanh tiền tệ nhằm mục tiêu

cơ bản là lợi nhuận, vì vậy nên mạng lưới ngân hàng rộng khắp để đáp ứng nhu cầu tiền
tệ - tín dụng và thanh tốn của nền kinh tế hàng hóa phát triển rộng khắp quốc gia và
vươn ra thế giới. Nhìn lại lịch sử hình thành ban đầu của ngân hàng, chúng ta thấy dịch
vụ ban đầu của Ngân hàng mà cung cấp là dịch vụ quản lý vốn cho khách hàng. Bên cạnh
đó ngân hàng cịn đảm bảo thanh tốn nhanh chóng, chính xác, an tồn thuận tiện cho
khách hàng, do đó tạo được sự tín nhiệm cho khách hàng, và ngân hàng đã thu hút được
nguồn vốn quan trọng nhất cho hoạt động của mình. Ngân hàng là trung gian thanh tốn
cho khách hàng làm cho q trình lưu thơng hàng hóa được tiến hành một cách có hiệu
quả. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì tần số giao dịch ngày càng tăng và diễn ra
3


nhanh; khối lượng tiền tệ ngày càng nhiều, phạm vi đã mở rộng ra tận thế giới. Trong
điều kiện đó các doanh nghiệp khơng thể thanh tốn trực tiếp với nhau mà cần có sự tham
gia của ngân hàng, chính vì vậy ngân hàng trở thành trung gian thanh tốn trong nền kinh
tế.
Tiền mặt là phương thức thanh tốn khơng thể thiếu, song ngày nay thanh tốn
dùng tiền mặt khơng cịn là hình thức thanh tốn tối ưu trong giao dịch thương mại dịch

vụ nữa. Đặc biệt, là các giao dịch có giá trị và khối lượng lớn, trước đây trong nền sản
xuất hàng hóa cịn nhỏ lẻ, khối lượng hàng hóa ít thì việc thanh tốn sử dụng tiền mặt là
rất thuận tiện, nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay sản xuất hàng hóa phát triển ở
trình độ cao, khối lượng hàng hóa vơ cùng lớn, việc trao đổi hàng hóa đa dạng và trên
diện rộng, các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ hàng hóa ngày nay diễn ra mọi
lúc mọi nơi, vượt cả giới hạn về khoảng cách thì cách thức thanh tốn bằng tiền mặt
khơng cịn phù hợp nữa.
Bản chất của hình thức TTKDTM chính là hạn chế lượng tiền mặt lưu thơng trong
nền kinh tế, giảm thiểu chi phí xã hội. Hoạt động này sẽ trực tiếp làm giảm số lượng tiền
mặt đang được lưu hành trên thị trường hàng hóa bằng cách khuyến khích từng người
tiêu dùng TTKDTM. Người tiêu dùng có thể sử dụng các dịch vụ thu chi, thẻ ngân hàng,
thanh tốn trực tuyến mà khơng làm thay đổi giá trị tiền mặt tương đương. Có sự xuất
hiện của tiền mặt hay khơng chính là sự khác biệt lớn nhất giữa hai hình thức thanh tốn
bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt. Hoạt động này sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các
bên tham gia: người tiêu dùng, người bán hàng, tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng)
và tổng thể nền kinh tế. 
Góp phần tạo thêm nguồn vốn đầu tư: đối với Ngân hàng thì thanh tốn qua Ngân
hàng làm tăng thêm nguồn vốn vì nó sử dụng được số tiền tạm thời nhàn rỗi của khách
hàng gửi vào dể đáp ứng nhu cầu thanh toán. Mỗi một doanh nghiệp, cá nhân đều giữ
một lượng tiền mặt nhất định để chờ sử dụng. Nếu khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để
thanh toán bằng chuyển khoản thì số tiền này sẽ giảm. Ngân hàng sẽ huy động thêm
nhiều nguồn vốn để đầu tư cho nền kinh tế. Như vậy, việc thanh toán qua Ngân hàng sẽ
4


giúp cho khả năng tạo tiền của NHTM, đảm bảo được nhu cầu thanh toán ngày càng tăng
trong nền kinh tế. Mặt khác, ngân hàng thu phí dịch vụ do thực hiện nghiệp vụ thanh toán
giữa các khách hàng.
TTKDTM gắn với sự phát triển của hệ thống tài chính – tín dụng, đặc biệt là sự
phát triển của hệ thống Ngân hàng. Sự tồn tại và phát triển của hệ thống này tạo điều kiện

cho các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và cá nhân mở tài khoản
tiền gửi và thanh toán tiền hàng dịch vụ thơng qua việc trích chuyển tài khoản trong hệ
thống này.
1.3.1. Đối với cá nhân
- Nhanh chóng, an tồn: Nhanh chóng thanh tốn cho các giao dịch có giá trị lớn,
các giao dịch ở xa. An tồn vì tránh được các rủi ro mang tiền mặt như mất cắp; an tồn
vì tránh được các rủi ro vật lý như rách, mất góc khơng thể sử dụng.
- Chính xác: Chính xác số tiền cần thanh toán, nhất là khi phải trả các khoản lớn,
số lẻ. 
- Tiết kiệm: Người tiêu dùng có thể nhận nhiều khuyến mãi từ người bán cũng như
ngân hàng hơn. Thường xuyên được giảm giá khi thanh toán bằng thẻ ngân hàng, các
chương trình khuyến mãi sẽ được người bán liên tục “tung” ra thị trường để khuyến khích
tiêu dùng.
1.3.2. Đối với nền kinh tế - xã hội
- Giảm chi phí xã hội: Giảm chi phí in ấn tiền, vận chuyển và kiểm đếm hay bảo
quản tiền.
- Giảm lạm phát: Số lượng tiền mặt lưu thông là một yếu tố tác động trực tiếp tới
lạm phát. 
- Góp phần thiết thực phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố.

5


1.4.

Chủ thể tham gia

1.4.1. Người tiêu dùng
Là những người mua hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế... Họ phải chịu trách nhiệm
thanh tốn về hàng hóa, dịch vụ mà họ đã nhận hoặc sử dụng. Trong phương thức

TTKDTM, người trả tiền không dùng tiền mặt mà dùng các phương tiện như Séc, Ủy
nhiệm chi, thẻ thanh toán để thanh toán cho người cung cấp bằng cách chuyển tiền từ tài
khoản của người trả tiền sang tài khoản của người hưởng tại một hoặc hai ngân hàng
khác nhau. Người trả tiền đồng thời là người sở hữu tài khoản. Người trả tiền đóng vai trị
quyết định trong việc thanh tốn, họ phải có nghĩa vụ thanh tốn nợ đúng hạn, tơn trọng
các thủ tục thanh toán đã được thống nhất từ trước.
1.4.2. Người bán hàng
Đó là người cung cấp hàng hóa dịch vụ cho người dùng, là người được hưởng số
tiền từ tài khoản của người trả chuyển vào. Trong hình thức TTKDTM, họ đóng vai trị
thụ động trong thanh tốn nhưng đơi khi họ cũng chủ động địi nợ người trả tiền. Người
nhận tiền có thể có tài khoản tại ngân hàng hoặc khơng có tài khoản tại ngân hàng. Khi
người trả tiền thanh toán tiền chậm so với thời gian đã được quy định thì người nhận tiền
sẽ được quyền nhận bồi thường thiệt hại. Ngược lại, họ cũng phải chịu trách nhiệm bồi
thường cho người trả tiền trong những trường hợp giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
không đúng như hợp đồng đã ký kết. 
1.4.3. Tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng)
Trung gian thanh toán là các tổ chức tài chính bao gồm các ngân hàng thương mại,
ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng hay Kho bạc Nhà nước…Việc tham gia của các
ngân hàng thanh toán trong q trình TTKDTM nhiều hay ít tùy thuộc vào các trường
hợp cụ thể. Trong đó, nếu hai chủ thể mở tài khoản tại cùng một ngân hàng thì ngân hàng
ấy sẽ làm trung gian thanh toán hộ. Nếu hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân
hàng khác nhau trong cùng một hệ thống thì cả hai ngân hàng đều tham gia vào q trình
thanh tốn. Nếu trường hợp hai ngân hàng khác nhau và khác hệ thống sẽ có sự tham gia
6


của ngân hàng Nhà nước.Các trung gian thanh toán này thực hiện việc thu hộ và chi hộ
theo sự ủy nhiệm của khách hàng có tài khoản tại ngân hàng mình bằng cách ghi Nợ và
ghi Có vào tài khoản tiền gửi của người trả và người nhận. Khi thực hiện các thanh toán,
họ sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra khả năng trả tiền của đối tượng trả tiền, nếu hợp lý thì

ngân hàng phải đảm bảo thanh tốn đúng hạn, chính xác. Nếu khơng hợp pháp, phía ngân
hàng có quyền từ chối thanh toán. Trong trường hợp ngân hàng tắc trách gây thiếu sót thì
ngân hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định.
1.5.

Hình thức thanh tốn

1.5.1. Thanh toán sử dụng giấy ủy nhiệm chi
Là việc ngân hàng thực hiện yêu cầu cho bên trả tiền trích một số tiền nhất định
trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền để trả hoặc chuyển tiền cho bên thụ hưởng. Bên
thụ hưởng có thể là bên trả tiền.
Trong phạm vi 1 ngày làm việc ngân hàng thanh tốn phải hồn tất lệnh chi hoặc
từ chối nếu lệnh chi không hợp lệ.
1.5.2. Thanh toán giấy ủy nhiệm thu
Là việc NH thực hiện theo đề nghị của bên thụ hưởng thu hộ một số tiền nhất định
trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền để chuyển cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa
thuận bằng văn bản về việc UNT giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
Trong phạm vi 1 ngày làm việc, ngân hàng thanh tốn phải hồn tất lệnh thu hoặc
từ chối lệnh thu không hợp lệ
1.5.3. Thanh toán sử dụng séc
Là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu do NHTW quy định, yêu cầu
ngân hàng trích tiền từ tài khoản thanh tốn của mình để trả cho người có tên trên séc
hoặc người cầm séc.
Hình thức có hai loại: Séc chuyển khoản và Séc bảo chi

7


1.5.4. Thanh tốn trực tuyến
Thanh tốn trực tuyến hay cịn gọi là thanh toán online/ thanh toán điện tử được hiểu đơn

giản là dịch vụ thanh toán dựa trên sự hỗ trợ của máy tính, điện thoại thơng minh có kết
nối Internet và các hệ thống được lưu trữ trên nền tảng kỹ thuật số. Với dịch vụ thanh
toán trực tuyến, khách hàng sẽ dễ dàng thanh toán khi mua hàng trên các website có kết
nối với cổng thanh tốn thương mại điện tử.
Gồm các hình thức thanh tốn trực tiếp như:
-

Thanh tốn bằng thẻ

-

Thanh tốn bằng ví điện tử

-

Thanh toán bằng Smart Phone

-

Thanh toán bằng các cổng thanh toán dịch vụ như OnePay, Ngân lượng,
PayPal.

1.6.

Cơ chế hoạt động của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Cơng nghệ thanh tốn khơng cần tiền mặt bao gồm một số loại phương thức thanh

tốn khác nhau. Tớ đã nhóm một số cơng nghệ thanh tốn khơng tiếp xúc phổ biến hơn
thành hai loại, tùy thuộc vào thiết bị theo yêu cầu của khách và khách hàng của mình.
Thẻ thanh tốn khơng tiếp xúc và các thiết bị di động được ủy quyền có vi mạch

RFID nhúng, bộ tiếp sóng và ăng-ten. Để mua hàng, khách hàng phải ở gần người đọc
của nhà cung cấp. Cả Apple Pay và Google Pay đều không xử lý hoặc ủy quyền giao
dịch. Thay vào đó, họ token hóa thẻ thanh tốn của người mua sắm và chỉ cần chuyển
thơng tin đó vào mạng lưới thẻ tín dụng thích hợp.
Các vi mạch được sử dụng trong thanh tốn không tiếp xúc tạo ra các giá trị xác
minh mới mỗi khi thẻ hoặc thiết bị được ủy quyền được sử dụng trong giao dịch. Cách
tiếp cận này rất khác với cách thẻ sọc từ truyền dữ liệu. Khi thẻ từ truyền thống được
quẹt, thơng tin thanh tốn của khách hàng được truyền đến đầu đọc thẻ mỗi khi thẻ được
quẹt. Thơng tin đó có thể bị chặn và sử dụng bởi một người khác, hoặc có thể được bán
8


trên web đen. Tuy nhiên, khi một giao dịch được thực hiện khơng dây, thơng tin duy nhất
có thể bị chặn là mã xác thực duy nhất xác định rằng giao dịch cụ thể đã xảy ra.
Bởi vì một mã mới được tạo ra mỗi khi thẻ chip được sử dụng, rất khó để kẻ trộm
nhân bản thẻ và cố gắng mua hàng. Công nghệ xác thực động chỉ đơn giản là khơng có
khả năng được sao chép theo cách sẽ trả về các mã động tương tự như các mã sẽ được trả
lại bằng thẻ chip hợp lệ. Ngoài ra, điện thoại thơng minh sẽ có thêm các phương pháp bảo
mật trước khi bắt đầu thanh tốn khơng tiếp xúc - ví dụ, yêu cầu người dùng xác thực
danh tính của họ thơng qua một phương thức như FaceID.
Điện thoại thơng minh cũng có thể qt mã QR được liên kết với doanh nghiệp
của bạn, vì vậy khách hàng có thể thanh tốn và đi mà khơng cần liên lạc. Khi bạn đã tạo
mã QR, chỉ cần hiển thị mã nơi người mua hàng kiểm tra. Khách hàng quét mã QR bằng
ứng dụng thanh toán của họ, nhập số tiền cần gửi và sau đó thanh tốn.

9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN
MẶT Ở HÀN QUỐC

2.1.Tổng quan thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở thế giới
Trong đại dịch COVID-19 năm 2020, thanh toán kỹ thuật số đã tăng tốc ở khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương. Khu vực này dẫn đầu thế giới về giao dịch không dùng tiền
mặt, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm được dự đốn là 16% từ năm 2020 đến
năm 2025. Trung Quốc dự kiến sẽ có tỷ lệ thâm nhập thanh tốn di động gần cao nhất vào
năm 2021 so với các quốc gia khác trên thế giới với hơn 80% tất cả người dùng điện
thoại thơng minh thực hiện các khoản thanh tốn như vậy. Các quốc gia khác trong khu
vực chứng kiến sự phát triển trong thị trường thanh toán kỹ thuật số là Malaysia với mức
tăng trưởng hơn 60% trong giao dịch tiền điện tử từ năm 2019 đến năm 2020 và
Indonesia với mức tăng trưởng hơn 40% trong giao dịch tiền điện tử.
Các phương thức thanh toán phổ biến nhất trong cuộc khủng hoảng sức khỏe là
thẻ vật lý hoặc thẻ khơng tiếp xúc và ví kỹ thuật số, mặc dù ở một số quốc gia, tiền mặt
vẫn là hình thức thanh toán hàng đầu vào năm 2020. Việc chấp nhận thanh toán di động
cũng đã tăng lên trong suốt năm 2020. Di động thanh tốn bằng ví ở Hàn Quốc đã tăng
46% từ năm 2019 đến năm 2020, ở Trung Quốc, thanh toán di động của bên thứ ba đã
tăng 18% từ quý 3 đến quý 4 năm 2020 và ở Ấn Độ, giá trị của giao dịch ví di động đã
được dự kiến sẽ tăng vọt hơn 80% từ năm 2020 đến năm 2021. Các nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán di động hàng đầu trong khu vực vào năm 2020 bao gồm iD và Suica Mobile
tại Nhật Bản, Naver Pay và Kakao Pay tại Hàn Quốc, Alipay và Tenpay tại Trung

10


Quốc. Các phương thức thanh toán khác đã đạt được động lực vào năm 2020 và dự kiến
sẽ tăng tốc, là thanh toán theo thời gian thực.
Một phương thức thanh toán thay thế trong khu vực vào năm 2020 là dịch vụ Mua
ngay Trả sau. Hơn 70% người Úc đã biết về dịch vụ này và những người chơi chính trên
thị trường của nó như Afterpay và Zip. Tuy nhiên, ở Singapore, thanh tốn Mua ngay trả
tiền sau khơng phổ biến. Chỉ có 13% số người được hỏi nói rằng họ đã sử dụng dịch vụ
này.

2.2.Quản lý của Ngân hàng Trung Ương Hàn Quốc ban hành hệ thống các văn bản liên
quan đến thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) vừa ban hành một loạt văn bản liên
quan đến hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt nhằm thúc đẩy việc sử dụng thanh
toán điện tử và di động tại nước này.
Một trong những tài liệu quan trọng do BOK ban hành là "Hướng dẫn thiết lập hệ
thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt" vạch ra khn khổ pháp lý cho việc phát triển và
vận hành hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở Hàn Quốc. Văn bản này hướng dẫn
về các vấn đề như phạm vi của hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt, trách nhiệm của
đơn vị vận hành hệ thống và quy định về dịch vụ thanh tốn.
Ngồi ra, BOK cũng đã ban hành một số báo cáo và tài liệu nghiên cứu về thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, bao gồm "Báo cáo năm 2019 về Hệ thống thanh toán và quyết
toán" cung cấp tổng quan về hệ thống thanh toán và quyết toán ở Hàn Quốc và "Báo cáo
năm 2018 về hệ thống thanh toán và quyết toán". Báo cáo hệ thống thanh tốn" phân tích
các xu hướng trong hệ thống thanh tốn trong nước.
BOK cũng đã hợp tác với các cơ quan chính phủ khác và các tổ chức khu vực tư
nhân để thúc đẩy việc sử dụng thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở Hàn Quốc. Ví dụ: nó đã
làm việc với Ủy ban Dịch vụ Tài chính và Viện Viễn thơng và Thanh tốn Tài chính Hàn
Quốc để phát triển "Hướng dẫn Thanh toán Di động" cung cấp hướng dẫn về phát triển
và vận hành các dịch vụ thanh toán di động trong nước.
11


Nhìn chung, những nỗ lực của BOK nhằm thúc đẩy thanh tốn khơng dùng tiền
mặt ở Hàn Quốc phản ánh các mục tiêu chính sách rộng lớn hơn của chính phủ về tăng
cường tài chính tồn diện và thúc đẩy sự phát triển của một xã hội không dùng tiền mặt.
Bằng cách cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ phát triển hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền
mặt, BOK đang giúp tạo ra một hệ thống thanh tốn an tồn và hiệu quả hơn, có thể mang
lại lợi ích cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp trong nước.
2.3.Các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt phổ biến ở Hàn Quốc

Ở Hàn Quốc, thanh tốn
bằng thẻ tín dụng là phương thức
giao

dịch

tiêu

chuẩn



thẻ

MasterCard, Visa và thẻ du lịch hầu
hết được chấp nhận. Hầu hết các
máy ATM không chấp nhận thẻ
quốc tế, mặc dù thẻ ghi nợ có thể
được sử dụng để thực hiện giao dịch
tại các cửa hàng.

Người tiêu dùng thường xuyên sử dụng
thẻ tín dụng như một trong những phương
thức phổ biến nhất để mua hàng trực
tuyến. Nó giúp hàng triệu người trên tồn cầu
có thể thực hiện giao dịch bằng thẻ tín dụng

12



với thương hiệu của họ. Các doanh nghiệp tài chính tồn cầu này nằm trong số những
doanh nghiệp nhận được sự giúp đỡ. Thẻ ghi nợ là một phương thức thuận tiện để truy
cập tiền mặt ở Hàn Quốc. 
KakaoPay là lựa chọn của bạn cho một trong những phương thức thanh toán tốt
nhất tại Hàn Quốc! Kakao Pay có thể được sử dụng để thanh tốn hóa đơn, ngân hàng
trực tuyến, thanh tốn tại quầy và các hoạt động khác. Mã QR và giao tiếp trường gần
được sử dụng để cho phép thanh toán không tiếp xúc.
Người đi tàu điện ngầm Hàn Quốc sử
dụng rộng rãi thẻ trả trước như T-money. Thẻ có
thể sử dụng để thanh tốn cho phương tiện giao
thơng cơng cộng. Họ cũng đã làm cho việc
thanh tốn chi phí đường hầm và bãi đậu xe trở
nên dễ dàng hơn. Là một thẻ thanh tốn khơng
tiếp xúc, nó thường được chấp nhận trong xe
taxi. Rút tiền tự động được thực hiện từ tài
khoản ngân hàng của bạn bất cứ khi nào bạn
thực hiện thanh toán.

So sánh với T-money, Cashbee là
một thẻ có thể sử dụng nó để thanh tốn
cho các dịch vụ khác nhau, bao gồm cả
bãi

đậu

xe



giao


thơng

cơng

cộng. Ngồi ra, nó có thể được sử dụng
tại một số cửa hàng tiện lợi trên toàn
quốc thay cho thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi
nợ trong một số trường hợp nhất định. 

13


Để thực hiện thanh tốn, khách hàng có
thể sử dụng dịch vụ Samsung Pay, thanh tốn
di động và ví kỹ thuật số của Samsung
Electronics. Bạn có thể sử dụng nó ở mọi nơi
bạn có thể quẹt thẻ Visa của mình và đó là một
phương thức thanh tốn di động đơn giản. Đơn
giản chỉ cần quẹt điện thoại của bạn để thanh
toán bằng Samsung Pay và thẻ Visa đã được
phê duyệt.
Khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến do các ngân hàng trung ương ở
Hàn Quốc cung cấp, cả người dân địa phương và
du khách từ các quốc gia khác đều có thể thực
hiện thanh tốn trực tuyến bằng nhiều tùy chọn
chuyển khoản ngân hàng. Có thể gửi tiền vào tài
khoản ngân hàng ở Hàn Quốc thông qua các dịch
vụ chuyển tiền trực tuyến. 


Nhà cung cấp dịch vụ internet
hàng

đầu

tại

Hàn

Quốc,

Naver

Corporation, đã giới thiệu Naver Pay
vào năm 2015. Khách hàng đăng ký tài
khoản ngân hàng hoặc thẻ tín dụng của
họ với dịch vụ này. Sau khi làm như vậy,
họ có thể thực hiện thanh tốn trực tuyến
bằng ví thẻ mà khơng cần phải tiết lộ
hoặc nhập bất kỳ thông tin tài khoản
nhạy cảm này.

14



×