Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Chuyên đề thực tập hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần công nghệ cta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.88 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh nghiệp
khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường ngày này các công ty sử
dụng nhiều trung gian phân phối thực hiện các chức năng khác nhau để đảm bảo hiệu
quả trong việc đưa sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng sau cùng. Vì thế, để
một cơng ty hoạt động có hiệu quả thì ban lãnh đạo cơng ty phải tìm mọi cách để quản lý
tốt nhất hệ thống kênh phân phối của mình, làm sao đảm bảo hệ thống kênh phân phối
hoạt động hiệu quả nhất, ln đưa được hàng hóa tới tay người tiêu dung sau cùng một
cách thuận tiện nhất, đồng thời thỏa mãn lợi ích của các thành viên trong kênh phân phối
tốt nhất.
Ra đời từ năm 2005, hiện nay Công ty Cổ phần Cơng nghệ CTA đã có những bước
tiến dài và vững chắc trong việc trong việc xâm nhập thị trường Hà Nội. Tại thị trường
này, công ty đã xây dựng uy tín và hình ảnh tốt trong tâm trí khách hàng đồng thời khẳng
định được vị trí hàng đầu của mình trong việc phân phối sản phẩm hệ thống chấm công
trên thị trường thông qua hệ thống kênh phân phối rộng khắp, hoạt động khá hiệu quả
với 5 đại lý lớn và trụ sở của Công ty. Tuy nhiên, công ty xác định rằng trong thờikỳ
hiện nay cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống kênh phân phối và nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Qua điều tra và
nghiên cứu tại công ty cổ phần Cổ phần Công nghệ CTAhệ thống kênh phân phối của
cơng ty có một số vấn đề tồn tại như sau:
- Các đại lý phân phối sản phẩm máy chấm công của công ty chưa thực sự phát
huy tốt chức năng,nhiệm vụ của mình.
- Công tác quản trị kênh phân phối tại công ty cần được nâng cao hơn nữa (đặc
biệt là kênh thông qua đại lý )
- Các hình thức khuyến khích, động viên thành viên kênh cần được đẩy mạnh và
hợp lý hơn nữa để thúc đẩy nỗ lực của các thành viên sớm hồn thành nhiệm vụ của
mình được giao….


Vì vậy cơng ty cần phải có thay đồi trong những giải pháp để hồn thiện hệ thống
phân phối của mình giúp công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 1 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Xuất phát từ lý do trên, em chọn đề tài “ Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tiêu
thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần Công nghệ CTA” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Công nghệ CTA.
Chương II: Thực trạng về hệ thống kênh phân phối của Coongt ty Cổ phần Công
nghệ CTA.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu để hồn thiện hệ thống kênh phân phối tại
Cơng ty Cổ phần Công nghệ CTA.

Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 2 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHỆ CTA
I – Lịch sử hình thành và q trình phát triển của Cơng ty
1 . Thơng tin chung :
- Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Công nghệ CTA
- Hình thức pháp lý : Cơng ty Cổ phần
- Trụ sở chính : Tầng 5, P501, Số 1/120, Trường Chinh, phường Phương Mai,quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Website:WWW.CTA.VN
- Email:
- Điện thoại : (04) 6275.3068
- Fax : (04) 6275.3069.
2 . Lịch sử hình thành và quá trình phát triển :
-

Giai đoạn 2005 – 2008:
o Vốn điều lệ ban đầu của Công ty là 600.000.000 VND
o Trụ sở của Công ty đặt tại: Số 8 – Ngõ 117 – Thái Hà – Đống Đa – Hà
Nội.
o Tổng số nhân viên là 10 người, trong đó :
- Giám đốc: Nguyễn Trí Thanh
- Giám đốc kỹ thuật: Phạm Văn Sơn
- Kế tốn trưởng: Lê Thị Dịu
Đây là 3 thành viên góp vốn và lập nên Công ty Cổ phần công nghệ CTA. Số

còn lại là nhân viên gồm 4 nhân viên kinh doanh và 3 nhân viên kỹ thuật.
Lúc đầu mới được thành lập Cơng ty gặp nhiều khó khăn về mặt tài chính
cũng như nguồn hàng từ các đối tác. Bằng nỗ lực và khả năng lãnh đạo của Giám

đốc Nguyễn Trí Thanh, ơng đã dẫn dắt cơng ty đi lên và gặt hái được những thành công
ban đầu và đã thiết lập được mối quan hệ với các đối tác từ nước ngoài như: Hundure –
Đài Loan, Granding – Trung Quốc, KCA – Đài Loan…..
Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 3 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Giai đoạn 2008 đến nay:

Đến cuối năm 2008 Công ty nâng số vốn lên 1,5 tỷ đồng, số nhân viên lên đến
20 người. Cơng ty đã hồn thiện và lắp đặt hệ thống chấm công cho một số Công ty
lớn trên địa bàn Hà Nội như: CTCP VINCOM, CTCP Du lịch và Thương mại
VINPEARL, Công ty liên doanh TOYOTA Giải Phóng,…………….
Cuối năm 2009, Cơng ty chuyển về: Tầng 5 - P501 - Số 1 - Ngõ 120 Trường
Chinh - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội.
Tính đến thời điểm hiện tại tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 45
người với vốn điều lệ là hơn 4,5 tỷ đồng.
Công ty đẩy mạnh vào phát triển kênh phân phối và phát triển hệ thống chấm
công bằng thẻ và vân tay đưa hệ thống này đến tay người tiêu dung một cánh nhanh
chóng và hiệu quả nhất. Bằng việc tích hợp các giải pháp phần mềm và dịch vụ
củaCTA với các hệ thống và thiết bị của các hãng này, khách hàng có thể hồn tồn

n tâm về chất lượng hệ thống, thời gian hoàn thành và chi phí đầu tư. CTA cam
kết về chất lượng tồn diện của mọi hệ thống do CTA cung cấp và triển khai.
Cơng ty đã, đang và khơng ngừng hồn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm
và dịch vụ của mình để làm sao trong mắt khách hàng, CTA luôn luôn là người bạn
và là đối tác tin cậy. 
3 . Nghành nghề và lĩnh vực kinh doanh :
Công ty Cổ phần Công nghệ CTA là công ty nhập khẩu trực tiếp và phân phối
các thiết bị viễn thơng, tự động hóa, an ninh điện tử tích hợp với các giải pháp phần
mềm do đội ngũ kỹ thuật nhiều kinh nghiệm của CTA thiết kế, xây dựng và triển
khai. Các sản phẩm chính bao gồm: Hệ thống quản lý nhân sự - chấm công - tiền
lương, Hệ thống truy cập cửa - quản lý vào ra, Hệ thống camera giám sát, Hệ thống
báo động - báo cháy,…

Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 4 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

4 . Chức năng, nhiệm vụ :
- Công ty cổ phần công nghệ CTA đã và đang cung cấp dịch vụ CNTT cho rất
nhiều cơ quan, xí nghiệp tại Việt Nam. Công ty đem đến công nghệ tiên tiến, giải
pháp và quy trình tối ưu nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện các nhiệm vụ quan trọng
trước những đòi hỏi của kỷ nguyên mới - kỷ nguyên thương mại điện tử, bằng cách
giúp khách hàng:



Vượt qua mọi khoảng cách – tiến tới tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế bằng các
công nghệ dịch vụ điện tử, thương mại điện tử (B2C), doanh nghiệp điện tử
(B2B), mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện.



Xây dựng sự tin cậy – thông qua việc làm chủ công nghệ, đảm bảo an ninh
và bảo mật thông tin.



Tạo lợi thế cạnh tranh – phát huy tối đa tính sáng tạo; nâng cao tốc độ, hiệu
quả trong sản xuất và điều hành.



Phát triển sự hợp tác cùng có lợi với khách hàng, đối tác và kênh phân phối.

- Công ty hỗ trợ khách hàng trong việc ứng dụng một cách hiệu quả các giải
pháp CNTT nhằm đạt được những giá trị thực sự xứng đáng với sự đầu tư của họ,
giúp cho khách hàng phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, vượt trội các đối thủ cạnh
tranh.
Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp cơng cụ để hồn thiện, nâng cao chất lượng
công tác quản lý, giảm tối đa thời gian xử lý nghiệp vụ. Công ty đã thiết kế một hệ
thống phần mềm đáp ứng các tiêu chuẩn do các cơ quan nhà nước ban hành cùng
các yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
5 . Giá trị cốt lõi :
- Chính trực – Cam kết: Đây chính là giá trị quan trọng hình thành phong cách

của CTA, thể hiện hình ảnh của một doanh nghiệp đáng tin cậy, ln giữ vững uy
tín của mình thơng qua những cam kết lâu dài với khách hàng, đối tác và bạn bè.
Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 5 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

  - Tận tụy với khách hàng: CTA sẽ không thể thành công nếu như thiếu đi giá trị
tất yếu này trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ của mình. CTA ln đặt mục tiêu và lợi
ích của khách hàng lên hàng đầu và nỗ lực thực hiện những cam kết với khách hàng
vì mục tiêu phát triển của khách hàng và của CTA.
  - Chuyên nghiệp: Thể hiện một doanh nghiệp ln phấn đấu khơng ngừng vì mục
tiêu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia giỏi, các nhà quản lý
có năng lực thực sự. Bên cạnh đó, quy trình quản lý chất lượng trong mọi hoạt động
của công ty phải được xây dựng theo một chuẩn mực thống nhất, hiệu quả và liên
tục được cải tiến. Đây là chiến lược phát triển lâu dài, xuyên suốt và liên tục mà
CTA ln nỗ lực hồn thiện
 - Tinh thần đồng đội: Giá trị lớn nhất của con người CTA. Tinh thần đồng đội thể
hiện sự chia sẻ, kết nối, cùng nhau hoàn thành mục tiêu phát triển chung của tổ
chức, xã hội, sống chân thành giữa người với người
  - Nhân bản – hài hịa: Nét văn hóa chính mà Cơng ty CTA đã cùng nhau xây
dựng, duy trì và phát triển trong những năm qua.CTA ln đảm bảo các chính sách
ưu đãi và chăm lo cho tất cả cán bộ nhân viên của mình thơng qua các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ, tạo điều kiện, đồng thời khích lệ CBNV phát huy hết năng lực của

bản thân. Bên cạnh đó, đặc tính hài hồi của cơng ty CTA thể hiện việc xây dựng
môi trường làm việc, vui chơi lành mạnh, nếp sống yêu thương, tôn trọng và giúp
đỡ lẫn nhau, một nét văn hóa đậm đà bản sắc riêng và phát huy những giá trị truyền
thống của con người Việt Nam.

II – Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
1 . Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty :
Để thực hiện tốt các mục tiêu và chiến lược của mình trong từng giai đoạn,
cơng ty đã xây dựng bộ máy tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này
tạo sự quản lý chặt chẽ bằng việc sử dụng bộ máy chức năng và sự thực hành của
Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 6 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

các đơn vị cơ sở. Vì hạch tốn kinh doanh độc lập nên cơng ty có đầy đủ các
phịngban bộ phận có sự liên kết chặt chẽ, bổ trợ cho nhau trong hoạt động, vừa
đảm bảo sự liên kết tương hỗ vừa đảm bảo tính độc lập.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức :

Ban giám đốc

P. Kế tốn tài
chính


P. Kinh
doanh

Đội phần mềm

P. Kỹ thuật

Đội triển khai

P.HC-NS

P. Vật tư

Đội dự án

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính- CTCP Cơng Nghệ CTA)
2 . Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban chức năng :
- Giám đốc công ty : là người chịu trách trước Nhà nước về tồn bộ hoạt động
của Cơng ty, đồng thời cũng là người đại diện quyền lợi của cán bộ công nhân viên
trong Công ty theo luật định, giám đốc là người phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo
các việc sau:
+Tổ chức nhân sự, để bạt cán bộ, quyết định về tiền lương tiền thưởng và sử
dụng các quỹ của công ty.
+ Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triển kinh
doanh của công ty.
+ Quản lý về xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc, điều kiện kinh
doanh.
+ Ký kết hợp đồng kinh doanh.
+ Ký duyệt phiếu thu, chi theo quy định kế tốn.

Ngơ Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 7 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

+ Ký văn bản - công văn.
+ Chỉ đạo hoạt động kinh doanh ở các phịng ban.
- Phịng hành chính – nhân sự :
+ Tham mưa cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền
lương, chế độ chính sách, quản lý hành chính
+ Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp giúp giám đốc công ty chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong công ty thực hiện tốt các chủ trương của
giám đốc về các lĩnh vực do phòng quản lý.
+ Tổng hợp, phân tích, báo cáo thống kê các hoạt động thược lĩnh vực phịng
quản lý để phục vụ cơng tác chung của cơng ty.
- Phịng kế tốn tài chính :
Phịng kế tốn – tài chính có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc
trong cơng tác kế tốn, tài chính của cơng ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lú, đúng
mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh của cơng ty
được duy trì liên tục và có hiệu quả kinh tế cao. Nhiệm vụ chính:
+ Ghi chép, tính tốn , phản ánh số liệu hiện có về tình hình ln chuyển sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của cơng ty, tình hình sử dụng các ngồn vốn, phản ánh
các chi phí trong quá trình kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơng ty.

+ Kiểm tra tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi
tài chính, kiểm tra việc giữ và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, các nguồn
kinh phí.
-Phịng kinh doanh :
+ Thực hiện cơng việc kinh doanh theo đường lối của ban Giám đốc.
+ Tổng hợp phân tích các số liệu thống kê, nghiên cứu, theo dõi diễn biến của
thị trường báo cáo ban Giám đốc để kịp thời có phương hướng thích hợp.
Ngơ Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 8 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

+ Tổ chức phân phối, tìm kiếm khách hàng, thực hiện các chế độ ghi chép ban
đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho
mọi đối tượng khách hàng.
+ Lập kế hoạch kinh doanh tiêu thụ các sản phẩm của cơng ty theo q, năm
- Phịng kỹ thuật :
+ Nghiên cứu các công nghệ mới, các công nghệ chuyên dụng.
+ Tích hợp hệ thống, thiết kế các giải pháp.
+ Lập trình.
+ Đào tạo, nâng cao kiến thức cho cán bộ, nhân viên
+ Tư vấn, giải đáp cho khách hàng.
+ Cài đặt hệ thống.
+ Lắp đặt thiết bị.

- Phòng vật tư :
+ Tham mưu cho ban Giám đốc về công tác quản lý, mua sắm và cung cấp các
vật tư, trang thiết bị.
+ Lập kế hoạch dự trù hàng năm, hàng quý, liên hệ mua sắm vật tư
+ Nhập kho, sắp xếp kho tàng, bảo quản đảm bảo chất lượng
III – Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
1 . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Với hơn 6 năm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực máy chấm công, công ty đã đạt
được những kết quả kinh doanh quan trọng, đời sống của cán bộ công nhân viên
trong công ty không ngừng được cải thiện, doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các
năm.
Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện trong các bảng dưới đây:
Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 9 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Kết quả kinh doanh của công ty trong 4 năm ( 2007 – 2010 )
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu

MS

Năm 2007


Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1

856634876

1574673263

4067139009

10845704024

2.Các khoản giảm trừ doanh thu

2

-

-

11254404

30011744


3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

10

856634876

1574673263

4055884605

10815692280

4.Giá vốn hàng bán

11

356875166

712992033

1973203922

5261877124

5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

20

499759710


861681230

2082680683

5553815156

6.Doanh thu hoạt động tài chính

21

426531

881060

2628650

7009732

7.Chi phí tài chính

22

10657234

16375348

48189483

128505288


Trong đó Chi phí lãi vay

23

10657234

16375348

4818948

12850528

8.Chi phí quản lý kinh doanh

24

436843612

728498493

1804179072

4163490165

9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

30

52685395


117688450

232940778

1268829435

10.Thu nhập khác

31

8

12

36071

96188

11.Chi phí khác

32

-

-

13777182

36739152


12.Lợi nhuận khác

40

8

12

-13741111

-36642964

13.Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế

50

52685403

117688462

219199667

1305472399

14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

51

-


-

-

-

15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

60

52685403

117688462

219199667

1305472399

(Nguồn : Phịng kế tốn tài chính – Cơng ty cổ phần Công nghệ CTA)

Ngô Thị Ngân

Lớp: QTKD Tổng hợp B
-- 10 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga


Bảng phân tích kết quả kinh doanh của cơng ty
Đơn vị tính: đồng

Năm 2008/2007

CHỈ TIÊU

Năm 2009/2008

Năm 2010/2009

Số tiền

Số tiền

Số tiền

%

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

718038387

83,82

2492465746

158,28


6778565015

166,67

2.Các khoản giảm trừ doanh thu

-

-

11254404

-

18757340

166,67

3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

718038387

83,82

2481211342

157,57

6759807675


166,67

4.Giá vốn hàng bán

356116867

99,78

1260211889

176,75

3288673202

166,67

5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

%

%

361921520

72,42

1220999453

141,7


3471134473

166,67

6.Doanh thu hoạt động tài chính

454529

106,56

1747590

198,35

4381082

166,67

7.Chi phí tài chính

5718114

53,65

31814135

194,28

80315805


166,67

Trong đó Chi phí lãi vay

5718114

53,65

(11556400)

(70,57)

8031580

166,67

8.Chi phí quản lý kinh doanh

291654881

66,76

1075680579

147,66

2359311093

130,77


9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

65003055

123,38

115252328

97,93

1035888657

444,7

10.Thu nhập khác

4

50

36059

300492

60117

166,67

11.Chi phí khác


-

-

13777182

-

22961970

166,67

12. Lợi nhuận khác

4

50

- 13741123

-

-22901853

166,67

65003059

123,38


101511205

86,25

1086272732

495,56

-

-

-

-

-

-

65003059

123,38

101511205

86,25

1086272732


495,56

13.Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngô Thị Ngân

Lớp: QTKD Tổng hợp B
-- 11 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Nhận xét chung:
- Các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu hoạt động tài chính, thu nhập khác, lợi nhuận kế tốn trước thuế, lợi nhuận sau
thuế đều tăng qua các năm. Điều đó cho thấy kết quả kinh doanh của công ty năm
sau tốt hơn năm trước.Cơng ty đã có những cố gắng nhất định trong quá trình tìm
kiếm lợi nhuận và nỗ lực phát triển hoạt động kinh doanh.
Phân tích chi tiết:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ 2007 đến 2010 tăng lên cả về số
tiền và tốc độ tăng: 718038387đ ( tương đương 83,82%), 2492465746đ (158,28%),
6778565015 đ (166,67%).Có thể thấy đây là sự cố gắng của cơng ty trong việc tiêu
thụ sản phẩm. Từ đó: tăng doanh thu, tăng lợi nhuận kinh doanh, giúp công ty thu
hồi vốn nhanh, tăng thị phần tiêu thụ, sức cạnh tranh trên thị trường.
-Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ 2007 đến 2010 tăng lên
cả về số tiền và tốc độ tăng: năm 2008 so với 2007 tăng 718038387đ (83,82%), năm

2009 so với 2008 tăng 2481211342đ (157,57%), năm 2010 so với 2009 tăng
6759807675đ (166,67%). Đó là do doanh thubán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
mạnh, các khoản giảm trừ doanh thu từ 2009 mới có và tốc độ tăng ngang với tốc
độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính từ 2007 đến 2010 đều tăng : năm 2008 so với
2007 tăng 5718114đ (106,56%), năm 2009 so với 2008 tăng 1747590đ (198,35%),
năm 2010 so với 2009 tăng 4381082đ (166,67%). Điều đó cho thấy cơng ty đã mở
rộng hoạt động tài chính. Tuy nhiên cơng ty cần phải đánh giá, dự báo các rủi ro có
thể gặp khi đầu tư. Vì thị trường tài chính có rất nhiều biến động và rủi ro.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp đặc biệt tăng cao vào năm 2010 so với 2009. Cụ thể: Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh tăng 1035888657đ (tương ứng 444,7%), lợi nhuận sau
Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 12 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 1086272732đ (tương ứng 495,56%). Đó là do các
doanh thu và chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của
doanh thu. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho thấy cơng ty có cố gắng trong tổ chức,
quản lý, sử dụng vốn, tiết kiệm các khoản chi phí. Tuy nhiên riêng khoản chi phí
khác của doanh nghiệp thì tăng cao đột biến: năm 2010 so với 2009 tăng 22961970đ
(tương ứng 166,67), khiến cho lợi nhuận khác giảm 22901853đ. Công ty cần chú ý
đến các khoản chi phí này để có những điều chỉnh phù hợp cho những năm tiếp

theo.
Tóm lại: Có thể thấy qua 4 năm từ 2007 đến 2010, công ty đã đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm để tăng doanh thu. Trong điều kiện tình hình thị trường khó khăn như
hiện nay: lạm phát leo thang, biến động giá cả, tỷ giá, mặt bằng lãi suất cao,… thì
việc tăng doanh thu của cơng ty có ý nghĩa rất quan trọng. Điều đó góp phần tăng
lợi nhuận, tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Khi khối lượng tiêu thụ
tăng thì trị giá vốn hàng bán cũng tăng. Do đó khơng thể coi là khuyết điểm trong
quản lý mà là sự cố gắng trong tiêu thụ sản phẩm trong kỳ .
2 . Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty :
* Thuận lợi :
- Năm 2010 tiếp tục là một năm được xem là hậu khủng hoảng của kinh tế thế
giới với tốc độ phục hồi chậm của các nền kinh tế lớn. Với tình hình trong nước,
năm 2010 Việt Nam được đánh giá là có tỷ lệ tăng trưởng GDP thuộc nhóm cao
(khoảng 6.7%) và chính phủ đã có nhiều biện pháp để ổn định kinh tế vĩ mô. Việc
đầu tư phát triển trong nước cũng có sự tăng trưởng cao, vốn đầu tư nước ngồi
(FDI) có giảm so với năm 2009 nhưng tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký lại tăng
trưởng. Xuất khẩu tăng trưởng khoảng gần 25%.
- Ban lãnh đạo và tồn thể CBCNV có sự đồn kết nhất trí cao, tâm huyến vì sự
phát triển chung của Cơng ty
* Khó khăn :
Ngơ Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 13 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga


Bên cạnh những yếu tố thuận lợi trên, vẫn còn những khó khăn lớn, đặc biệt là
lạm phát và tỷ giá.Lạm phát đã vượt quá mục tiêu kỳ vọng của Quốc hội (dưới 8%),
nhiều mặt hàng quan trọng biến động giá cả lớn. Với chính sách điều hành tỷ giá
linh hoạt, sát với thị trường, tỷ giá USD/VND đã tăng cao trong năm 2010, tạo áp
lực lớn lên những lĩnh vực kinh doanh nhất là kinh doanh nhập khẩu. Bối cảnh
chung đó đã có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của công ty CTA trong
năm 2010.
Những thách thức lớn nhất vẫn là:
+ Tình hình kinh tế thị trường diễn biến phức tạp khó lường, lạm phát tăng
cao cùng các giáthành dịch vụ, giá tiêu dùng tăng, tỷ giá hối đoái biến động, lãi suất
cho vay cao, việc thực thi các chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước còn
nhiều bất cập.
+ Sự thiếu hụt nguồn lực, thiếu kỹ năng để đáp ứng với những đòi hỏi ngày
một cao của thịtrường và yêu cầu phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại trong lúc khó khăn, nhiều lĩnh vực hoạt
động khơng cịn lợi nḥn cao.
+Cơng nghệ thay đổi nhanh, rủi ro khi đầu tư công nghệ và dịch vụ không đáp
ứng kịp tốc độ thay đổi, các nguy cơ về an tồn hệ thống ln là mối đe dọa tiềm
ẩn. Phụ thuộc nhiều vào các đối tác công nghệ, mô hình quản lý kinh doanh của
nhiều đối tác cịn chưa chuẩn mực...
+ Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật của Cơng ty cịn hạn chế.

Ngơ Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 14 --



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CTA
I – Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kênh phân phối tại Công ty
1 . Thị trường vàkhách hàng :
Không chỉ các Tập đồn hay Doanh nghiệp lớn mới có nhu cầu về các thiết bị chấm
công, các thiết bị truy cập cửa và hệ thống camera giám sát…mà các doanh nghiệp
vừa và nhỏ cũng luôn là những khách hàng đối với những mặt hàng này. Ngoài ra,
Hệ thống camera giám sát và các thiết bị truy cập cửa được sử dụng khá nhiều ở các
hộ gia đình, những điều này mang lại cho Công ty những khách hàng tiềm năng và
nguồn lợi lớn cả hiện tại với tương lai.Khách hàng của công ty chủ yếu là khách
hàng tập thể. Nên hầu như khách hàng ln mong muốn có được một sản phẩm,
dịch vụ có thể đáp ứng được cơng việc của họ và làm cho họ có thể yên tâm phát
triển. Hiện nay khách hàng chủ yếu của công ty là các nhà máy tại các khu công
nghiệp lớn, các công ty có số lượng nhân viên đơng. Cùng với sự phát triển của đất
nước càng ngày các công ty tổ chức mong muốn có một hệ thống quản lý chấm
cơng cho công nhân viên để quản lý một cách tốt nhất nguồn nhân lực. Do đó nhu
cầu của khách hàng ngày càng tăng tạo điều kiện rất thuận lợi cho Cônng ty phát
triển lâu dài.
Đối với CTCP Công nghệ CTA, thị trường kinh doanh của công ty như sau:
+ Thị phần của cơng ty hiện nay chỉ có ở Hà Nội và một số tỉnh quanh Hà
Nội như Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh và Hải Dương… Công ty kinh doanh
theo các hình thức bán trực tiếp và qua các đại lý của cơng ty. Hiện nay cơng ty có
một trụ sở chính và 5 đại lý.
+ Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty: Công ty chuyên kinh
doanh chủ yếu tập trung vào các mặt hàng về cơng nghệ và phần mềm. Đặc biệt nổi
bật trong đó là sản phẩm máy chấm công bằng thẻ quẹt và bằng vân tay.


Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 15 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Nguồn cung ứng hàng hóa của cơng ty: Nguồn hàng hóa của cơng ty chủ yếu
được nhập từ các đối tác nước ngoài như: Hundure – Đài Loan, Granding – Trung
Quốc, KCA – Đài Loan…..
+ Đối với nhu cầu thị trường: Tại các khu cơng nghiệp thì sản phậm hệ thống
chấm công này thật sự rất cần thiết. Đây được coi như là một thị trường béo bở của
công ty vì nhu cầu ở đây rất lớn. Vì vậy cơng ty phải thực hiện nhiều phương pháp
để tiếp cận với những thị trường này.
Đã có rất nhiều cơng ty lớn trở thành khách hàng của CTA như:
+ Công ty CP VINCOM
+ Công ty CP Du lịch và Thương mại VINPEARL
+ Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng
+ Cơng ty Giải trí FPT MEDIA
+ Cơng ty may mặc VITGARMENT
+ Tập đoàn Bảo Việt
+ Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam 
+ Hệ thống Metro Hà nội
+ Cơng ty phần mềm MISA
+ Siêu thị tin học DTIC

+ Cơng ty máy tính Trần Anh
+ Công ty Dệt may Hà nội
……..
2 . Đối thủ cạnh tranh :
Sự hiểu biết về các đối thu cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp do các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ tranh đua
hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối
tương tác giữa các yếu tố như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ
tăng trưởng ngành, cơ cấu chi phí… Sự hiện hữu của các yêu tố này có xu hướng
làm tăng nhu cầu hoặc nguyện vọng của Doanh nghiệp muốn đạt được và bảo vệ thị
Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 16 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

phần của mình. Vì vậy cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Một trong số những đối thủ
cạnh tranh trực tiếp với công ty như :
+ Công ty cổ phần Phần mềm Xanh ( Greensoft ) với lĩnh vực hoạt động chính
là sản xuất, kinh doanh phần mềm tin học và tư vấn chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực tin học, thông tin.Greensoft là đơn vị chuyên cung cấp giải pháp phần mềm
quản lý toàn diện cho các doanh nghiệp theo nhiều ngành nghề khác nhau. Được
phát triển bởi đội ngũ chuyên gia phần mềm và các chuyên gia trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán và quản lý doanh nghiệp
+ Công tyCổ phần Dich vụ Công nghệ Tin học HPT , cung cấp các giải pháp

ứng dụng vào quản lý.
3 . Khả năng tài chính :
Khả năng về nguồn tài chính quyết định đến quy mơ của doanh nghiệp từ đó
quyết định đến quy mô thị trường và khả năng doanh nghiệp tìm được các trung
gian thương mại thích hợp và thiết lập được mối quan hệ tốt với họ.

Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 17 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của cơng ty
Đơn vị tính : đồng
CHÊNH LỆCH
CHỈ TIÊU

NĂM 2007

NĂM 2008

NĂM 2009

NĂM 2010


2008/2007

2009/2008

2010/2009

+/-

%

+/-

%

+/-

A.Nợ phải trả

10.245.094

18.019.828

1.167.341.738

2.334.901.39
5

7.774.734

75,89


1.149.321.910

6.378

1.167.559.657

10

I.Nợ ngắn hạn

10.245.094

18.019.828

963.984.797

1.928.187.51
3

7.774.734

75,89

945.964.969

5.249

964.202.716


10

II. Nợ dài hạn

-

-

203.356.941

406.713.882

203.356.941

1

B. VCSH

1.096.532.977

1.606.411.049

1.212.081.350

2.406.630.70
4

509.878.072

31,74


-394.329.699

24,55

1.194.549.354

98

I.VCSH

1.096.532.977

1.606.411.049

1.212.081.350

2.406.630.70
4

509.878.072

31,74

-394.329.699

-24,55

1.194.549.354


98

Tổng nguồn vốn

1.106.778.071

1.624.430.877

2.379.423.088

4.741.532.09
9

517.652.806

46,77

754.992.211

46,48

2.362.109.011

99

203.356.941

(Nguồn: Phịng kế tốn tài chính – CTCP Cơng Nghệ CTA)

Ngô Thị Ngân


Lớp: QTKD Tổng hợp B
-- 18 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Dựa vào bảng trên ta thấy,nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn
chủ sở hữu do các cổ đơng góp vốn trong đó chủ yếu là vốn đầu tư của chủ sở hữu,
thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu, quỹ dự phòng tài chính và lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối, cịn các khoản vốn vay là các khoản nợ ngắn hạn và
dài hạn trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn là vay và nợ ngân hàng.
Để hiểu rõ tình hình tài chính của cơng ty, ta đi vào xem xét cụ thể:
Nợ ngắn hạn của công ty tăng lên một cách chóng mặt. Cụ thể, nợ ngắn hạn năm
2008 so với 2007 tăng 7.774.734 đồng, tương ứng với 75,89 % ; từ năm 2008 tới
năm 2009 với tỷ lệ là 5.249%, còn năm 2010 tăng 100% so với năm 2009. Nguyên
nhân dẫn đến sự gia tăng nhanh này là năm 2008 cơng ty khơng có khoản vay ngắn
hạn nào, nhưng sang năm 2009 và 2010 thì khoản vay ngắn hạn đều tăng gấp đôi so
với năm trước.
Năm 2008 cơng ty khơng có nợ dài hạn. Và cũng giống như nợ ngắn hạn,
khoản nợ dài hạn trong năm 2010 tăng gấp đôi so với năm 2009, nợ dài hạn của
cơng ty đều từ dự phịng phải trả dài hạn.
Nhìn vào cột tỷ lệ % năm 2010 so với năm 2009 ta thấy một điều trùng hợp là
tỷ lệ đều khoảng 100%, và VCSH không phải là ngoại lệ. Nhưng năm 2009 VCSH
lại sụt giảm tận 24,55% so với năm 2008, vốn đầu tư của chủ sở hữu qua các năm
đều khơng thay đổi, có sự thay đổi của VCSH là do lợi nhuận chưa phân phối.
TT
1


2

Chỉ Tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Nợ phải trả/ Tổng tài sản

0.0093

0.01109

0.4906

0.4926

Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu

0.0093

0.0112


0.9631

0.9702

0.0615

0.0747

0.0540

0.1207

0.0480

0.0733

0.1808

0.5424

0.0476

0.0724

0.0921

0.2753

Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh

thu thuần
Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ
sở hữu
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản

Bảng 4 : Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Đơn vị tính: lần
* Xét về cơ cấu vốn:

Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 19 --


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Nợ phải trả trong tổng tài sản của công ty qua các năm là tương đối thấp và có
xu hướng tăng. Năm 2007là 0.0093, đến 2010 tăng lên ở mức 0.4926. Điều này
chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn đi vay là không
lớn, vốn chủ sở hữu có thay đổi lên xuống nhưng nhìn chung là tăng.Cơng ty đã thu
hút được các nhà đầu tư mới, các cổ đơng tăng lượng vốn góp.Vì vậy tất cả các
khoản nợ phải trả của chi nhánh công ty đều được đảm bảo, công ty không phải lệ
thuộc nhiều vào bên ngoài, khả năng chịu đựng rủi ro và tính chủ động trong kinh
doanh của cơng ty cao.
Chỉ tiêu này tăng lên có thể do việc cơng ty mở rộng việc kinh doanh nên nhu

cầu vốn vay cũng tăng. Nếu không phát sinh khoản nợ quá hạn nào thì điều này có
thể coi là hợp lý.Nói chung cơng ty vẫn đảm bảo mức an tồn tài chính nhất định.
* Xét về tỷ suất sinh lời:
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần các năm vừa qua có nhiều biến
động cụ thể năm 2007 là 0.0615, năm 2008 lại tăng0.0747, năm 2006
giảmcòn0.0540. Nhưng đến năm 2010 lại tăng vọt lên0.1207.
Điều này là do tốc độ tăng của doanhthu thuần và lợi nhuận sau thuế không
đều. Trong thời gian đó, doanh thu thuần có sự thay đổi lớn có thể do hoạt động
kinh doanh của cơng ty chịu ảnh hưởng nhiều từ sự biến động trên thị trường cả về
lãi suất, giá cả đầu vào, thị trường đầu ra…
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu nhìn chung có xu hướng tăng với
mức tăng rất cao. Cụ thể năm 2007 là 0.0480, năm 2008 tăng là 0.0733, năm 2009
tiếp tục tăng lên 0.1808 và đến năm 2010 tăng là 0.5424. Điều này chứng tỏ khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu tăng dần. Công ty cần phát huy khả năng quản lý,
sử dụng đồng vốn để đạt hiệu quả cao nhất trong phạm vi nguồn lực đã có. Từ đó
nâng cao được những lợi ích mang lại cho các nhà đầu tư.
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sảncũng có xu hướng tăng: Cụ thể năm
2007 là 0.0476, năm 2008 tăng là 0.0724, năm 2009 tiếp tục tăng lên 0.0921và đến
năm 2010 tăng là 0.2753. Điều này cho thấy hoạt động sắp xếp, phân bổ và quản lý
tài sản của công ty được tổ chức hợp lý và hiệu quả. Chỉ tiêu này tương đối ổn định,
chênh lệch không cao, mức độ thay đổi qua các năm là khơng lớn thể hiện tình hình
tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phương thức hoạt động củacông ty là tương
đối tốt.
Ngô Thị Ngân
B

Lớp: QTKD Tổng hợp
-- 20 --




×