Tải bản đầy đủ (.ppt) (66 trang)

định giá option thực trạng triển khai option tiền tệ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 66 trang )

LOGO
ĐỊNH GIÁ OPTION
Thực trạng triển khai Option tiền tệ ở
Việt Nam
Nhóm 4 – NH đêm 5
Danh sách thành viên trong nhóm
1. Hồ Thị Thu Hằng
2. Lê Thị Ngọc Hân
3. Trần Đình Khôi
4. Nguyễn Thái Bình Dương
5. Huỳnh Trung Hiếu
6. Nguyễn Hữu Hoàn
7. Phan Thị Tuyết Oanh
8. Vũ Minh Đức
Nội dung trình bày
Một số khái niệm cơ bản về Option tiền tệ
Định giá Option
Tầm quan trọng của Option tiền tệ
Thực trạng triển khai Option tiền tệ ở VN
Giải pháp phát triển thị trường Option tiền tệ ở VN
LOGO
Phần1: Định giá Option
Nhóm 4 – NH đêm 5
1.1. Mô hình cây nhị phân một bước
Xem xét một cổ phiếu không trả cổ tức, giá cổ phiếu là S và
một option với cổ phiếu có giá hiện thời là f .
Công thức định giá:
f = e-rT [pf
u
+ (1 − p)f
d


] (1.1)
Trong đó
p = (1.2)
T: Thời gian đáo hạn của option , giá chứng khoán tăng lên
Su hoặc giảm xuống Sd (u > 1; d < 1). Nếu giá chứng khoán
tăng lên Su , lợi nhuận thu được từ option là fu; nếu giá
chứng khoán giảm xuống Sd , lợi nhuận thu được từ option là
fd.
du
d
rT
e


1. Mô hình cây nhị phân
S
u
f
u
S
d
f
d
S
f
Hình 1.1: Giá cổ phiếu và option trong cây nhị phân một
bước
1. Mô hình cây nhị phân (tt)
Xét ví dụ:
Giả sử giá cổ phiếu hiện tại là $20 và sau 3 tháng có thể là

$22 và $18. Giả thiết rằng cổ phiếu không trả cổ tức và
định giá một quyền chọn châu Âu mua cổ phiếu này với giá
$21 với thời gian đáo hạn là 3 tháng. Quyền chọn này sẽ có
một trong hai giá trị sau 3 tháng nữa. Nếu giá cổ phiếu tăng
lên $22 thì giá của quyền chọn sẽ là $1; ngược lại nếu giá cổ
phiếu giảm xuống $18 thì giá của quyền chọn bằng không.
với u = 1.1, d = 0.9, r = 0.12, T =3/12, f
u
= 1, f
d
=0. Từ công
thức (1.2):
p = 0.6523
và từ công thức (1.1)
f = e-0.03[0.6523 × 1 + 0.3477 × 0] = 0.633
1. Mô hình cây nhị phân (tt)
1.2 Mô hình cây nhị phân hai bước
Giá chứng khoán lúc đầu là S. Sau mỗi khoảng thời gian, giá có thể
tăng u lần hoặc giảm d lần giá gốc. Ký hiệu về giá trị của option thể
hiện trên sơ đồ cây. Giả sử rằng lãi suất phi rủi ro là r và độ dài thời
gian của mỗi bước là Δt năm.
Công thức định giá:
f=e
-2rΔt
[p
2
f
uu
+2p(1−p)f
ud

+(1− p)
2
f
ud
] (1.3)
1. Mô hình cây nhị phân (tt)
Hình 1.2: Giá cổ phiếu và option trong cây nhị phân hai
bước
S
u
f
u
S
d
f
d
S
f
S
u
2
f
uu
S
ua
f
ud
S
d
2

f
dd
1. Mô hình cây nhị phân (tt)
Ví dụ:
Xét giá chứng khoán hiện tại là $20 và tại mỗi bước giá có
thể tăng hay giảm 10%. Giả sử rằng độ dài của một bước là
3 tháng và lãi suất phi rủi ro là 12%/năm. Cũng như trên,
xem xét một call option với giá thực hiện là $21 .
Sử dụng những giả thiết ở trên, với u = 1.1, d =0.9, r =
0.12, T = 0.25, và p = 0.6523
Gía chứng khoán cuối cùng có thể là 24,2 ; 19,8 ; 16,2. Trong
trường hợp này , f
u
=3.2, f
ud
=0, f
dd
=0. Từ phương trình 1.3 ta
có:
f = e
-0.12x0.25
[(0.6523
2
x3.2)+(2x0.6523x0.3477x0)+(0.3477
2
x0)]
f = $1.2823
=> Giá của option là $1.2823
1. Mô hình cây nhị phân (tt)
1. Mô hình cây nhị phân (tt)

Ngoài Call option kiểu châu Âu, phương pháp cây nhị
phân còn được dùng để định giá Call option kiểu Mỹ.
Quy trình tính toán là đi từ ngọn đến gốc cây, kiểm tra tại
mỗi nút xem liệu việc thực hiện trước đó có tối ưu không.
Giá trị của option tại nút cuối cùng bằng giá trị option
kiểu châu Âu. Ở những nút phía trên giá trị của option là
giá trị cao nhất trong hai giá trị sau:
1. Giá trị tính theo công thức 2.11.
2. Lợi nhuận từ việc thực hiện trước.
2. Mô hình BLACK-SCHOLES
Giả định cơ bản của mô hình Black-Scholes
Black và Scholes khi xây dựng mô hình định giá option đã đưa ra
những giả định sau:
1. Giá chứng khoán sẽ biến động theo đồ thị lô-ga chuẩn với các
hằng số µ và σ như đã trình bày ở phần trên;
2. Mọi giao dịch sẽ bỏ qua chi phí và thuế. Giá của tất cả các
chứng khoán đều có thể được chia nhỏ vô hạn;
3. Cổ phiếu sẽ không trả cổ tức trong thời gian quyền chọn có
hiệu lực;
4. Không tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá phi rủi ro;
5. Hoạt động giao dịch chứng khoán diễn ra liên tục;
6. Nhà đầu tư có thể vay hoặc cho vay tại cùng một mức lãi suất
phi rủi ro;
7. Lãi suất phi rủi ro trong ngắn hạn, r, là hằng số.
Công Thức định giá
Công thức tính giá quyền chọn mua và bán kiểu Châu
Âu của Black-Scholes áp dụng với những cổ phiếu
không trả cổ tức như sau:
c = SN (d
1

) − X e
−rT
N (d
2
) (1.4)
p = X e
−rT
N (−d
2
) − SN (−d
1
)
Trong đó:
d
1
=

d
2
= = d1 - σ

T)2/
2
σr()X/Sln( ++
T
TrXS
σ
σ
)2/
2

()/ln( −+
2.Mô hình BLACK-SCHOLES (tt)
Trong đó, c và p giá quyền chọn bán và quyền chọn mua
kiểu Châu Âu, S là giá cổ phiếu, X là giá thực hiện, r là lãi
suất phi rủi ro, T là thời gian còn lại cho đến thời điểm thực
thi quyền và σ là độ bất ổn của giá cổ phiếu.
Ví dụ
Xem xét một call option kiểu Châu Âu đối với một cổ phiếu
với các ngày giao dịch không hưởng cổ tức vào 2 và 5 tháng
sau đó. Cổ tức sẽ thanh toán trong mỗi lần dự tính là 0.5$.
Giá cổ phiếu ở thời điểm hiện tại là 40$, giá thực hiện là
40$, độ bất ổn của giá cổ phiếu là 30%/năm và lãi suất phi
rủi ro là 9%/năm. Thời gian cho đến khi hết hiệu lực của
option còn 6 tháng.
2.Mô hình BLACK-SCHOLES (tt)
Giá trị hiện tại của các khoản cổ tức sẽ thanh toán là:
0.5e
−0.09 2/12∗
+ 0.5e
−0.09 5/12∗
=0.9741
Giá của option do đó có thể được tính sử dụng công thức
của Black-Scholes với S = 39.0259, X = 40,
r = 0.09, σ = 0.3, và T = 0.5.
Sử dụng phép tính đa thức gần đúng:
d
1
= 0,2017
d
2

= - 0,0104
N(d
1
)= 0,5800 và N(d
2
)= 0,4959
Và thay vào phương trình, giá call option là:
39,0259 x 0.5800 – 40-0,09x0,5 x 0,4959 = 3,67
2.Mô hình BLACK-SCHOLES (tt)
2.Mô hình BLACK-SCHOLES (tt)
Phép xấp xỉ do Fisher Black đưa ra để định giá call option kiểu Mỹ
với cổ phiếu có trả cổ tức.
PHÉP XẤP XỈ CỦA BLACK
Phép xấp xỉ của Black bao gồm việc tính toán giá của 2 quyền chọn
kiểu Châu Âu:
1. Một quyền chọn có cùng kỳ hạn với quyền chọn kiểu Mỹ;
2. Một quyền chọn đáo hạn ngay trước ngày giao dịch không hưởng
cổ tức cuối cùng trong thời gian quyền chọn có hiệu lực
LOGO
Phần 2: Một số khái niệm cơ
bản và tầm quan trọng của
Option tiền tệ
Nhóm 4 – NH đêm 5
1. Một số khái niệm về Option tiền tệ
Quyền chọn tiền tệ (Currency option): là dịch vụ mà theo đó bên bán
(Ngân hàng) bán cho bên mua (Khách hàng) quyền (chứ không phải là
nghĩa vụ bắt buộc) mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ này bằng một số
lượng ngoại tệ khác trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm ấn định
trong tương lai với một tỷ giá cố định đã thỏa thuận trước tại thời điểm
giao dịch.

Có hai loại quyền chọn:

Quyền chọn mua (call option) là giao dịch theo đó Bên bán (Ngân
hàng) bán cho Bên mua (khách hàng) quyền được mua một loại
ngoại tệ này bằng một loại ngoại tệ khác với số tiền giao dịch và
theo tỷ giá thỏa thuận trước trong một khoảng thời gian hoặc thời
điểm ấn định trong tương lai. Bên bán có trách nhiệm phải bán
trong trường hợp Bên mua thực hiện quyền chọn mua.

Quyền chọn bán (put option) là giao dịch theo đó Bên bán (Ngân
hàng) bán cho Bên mua (khách hàng) quyền được bán một loại
ngoại tệ này sang một loại ngoại tệ khác với số tiền giao dịch và
theo tỷ giá thỏa thuận trước trong một khoảng thời gian hoặc thời
điểm ấn định trong tương lai. Bên bán có trách nhiệm phải mua
trong trường hợp Bên mua thực hiện quyền chọn bán.
1. Một số khái niệm về Option tiền tệ
Tùy theo thời điểm thực hiện quyền chọn, hiện nay trên thế
giới có hai loại giao dịch quyền chọn như sau:

Giao dịch quyền chọn kiểu Châu âu: là giao dịch quyền
chọn mà theo đó khách hàng (bên mua) chỉ có thể lựa chọn
thực hiện quyền chọn của mình vào ngày đến hạn của Hợp
đồng quyền chọn.

Giao dịch quyền chọn kiểu Mỹ: là giao dịch quyền chọn
mà theo đó khách hàng (bên mua) có thể lựa chọn thực hiện
quyền chọn của mình vào bất kỳ ngày giao dịch nào kể từ
khi ký Hợp đồng giao dịch quyền chọn cho đến ngày đến
hạn của Hợp đồng giao dịch quyền chọn.
1. Một số khái niệm về Option tiền tệ

Những yếu tố cấu thành quyền chọn tiền tệ:

Đồng tiền giao dịch và khối lượng mua theo quyền.

Loại quyền (chọn mua hay chọn bán).

Thời gian hiệu lực của quyền.

Mức giá thực hiện của quyền.
1. Một số khái niệm về Option tiền tệ
Những mức giá liên quan đến Hợp đồng quyền chọn tiền
tệ:

Giá giao ngay (spot): Giá mua bán giao ngay hiện hành
tại thời điểm

Giá thực hiện (strike): là mức giá mà người mua Option
được quyền ấn định trước với người bán Option và được
chốt (fixed) trong suốt thời gian hiệu lực của Hợp đồng

Premium: là khoản phí mà người mua Option phải trả
cho người bán Option ngay từ lúc ký Hợp đồng

Giá thị trường: là giá trên thị trường khi đến thời gian
đáo hạn.
1. Một số khái niệm về Option tiền tệ
In the money
In the money
Tốt hơn tỷ giá
Spot hiện tại

Out the money
Out the money
Tồi hơn tỷ giá
Spot hiện tại
Do doanh
nghiệp lựa
chọn theo
nhận định thị
trường và nhu
cầu phòng
ngừa rủi ro
At the money
At the money
Theo tỷ giá Spot
hiện tại
Giá option
1. Một số khái niệm về Option tiền tệ
2. CƠ CẤU LỢI NHUẬN/ RỦI RO KHI MUA
CALL OPTION (QUYỀN CHỌN MUA)
Loss
Lợi nhuận
(% USD)
+ 2.00
+ 1.00
0
- 1.00
- 2.00
15480 15520 15600 1564015560
Giới hạn mức lỗ
Không giới hạn lợi nhuận

Điểm hoà vốn
Tỷ giá thực hiện
“Out of the money” “In the money”
“At the money”
Tỷ giá giao ngay
(VND/USD)
Khách hàng mua call option đối với tiền USD, Tỷ giá thực hiện là 15560, kỳ
hạn 4 tháng (ngày thanh toán: 26/10/2005 có mức lỗ tối đa là 40VND/USD
với tỷ giá nhỏ hơn 15560 (“out of the money”), và có lợi nhuận không giới
hạn tối đa với mức tỷ giá trên 15560.
2. CƠ CẤU LỢI NHUẬN/ RỦI RO KHI MUA
PUT OPTION (QUYỀN CHỌN BÁN)
Loss
Lợi nhuận
(%EUR)
+ 2.0
+ 1.0
0
- 1.0
- 2.0
19200 19300 19500 1960019400
Giới hạn mức lỗ
Lợi nhuận
đến 19400
Tỷ giá thực hiện
“In the money” “Out of the money”
“At the money”
Tỷ giá giao ngay
(VND/EUR)
Khách hàng mua put option đối với tiền EUR, Tỷ giá thực hiện là 19400, kỳ

hạn 2 tháng (ngày thanh toán: 26/08/2005 có mức lỗ tối đa là 100VND/EUR
với tỷ giá lớn hơn 19400 (“out of the money”), và có lợi nhuận có thể đạt
tới 19400VND/EUR với mức tỷ giá dưới 19400.
Điểm hoà vốn

×